Tổng quan về trung quốc cổ đại | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Tổng quan về trung quốc cổ đại | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40367505
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TIỂU LUẬN
MÔN : LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Đề i : Phân tích tác đng
của điều kiện tự nhiên đối với các thành tựu của một số nền văn minh
cổ - trung
lOMoARcPSD| 40367505
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU :
1. Lý do chọn đề tài :
Nền văn minh Trung Quốc là một trong những nền văn minh sớm nhất của nhân loại.
Trung Quốc là một trong ớc do một n tộc chủ thdân tộc Hoa ( sau gọi dân tộc
Hán ) lập nên và tồn tạo liên tục lâu dài trong lịch sử. Trên cơ sở kế thừa những di sản văn
hoá cổ đại, điều kiện kinh tế hội mới sự giao u văn hoá với bên ngoài, nhân dân
Trung Quốc đã sáng tạo ra những thành tựu văn hoá vô cùng rực rỡ so với thế giới đương
thời, trong đó nổi bật nhất là các mặt tư tưởng, văn hoá, sử học, nghthuật và một số lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật. Suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không
ch ảnh hưởng sâu đậm đến các dân tộc Châu Á mà còn có những đóng p lớn vào tiến
trình phát triển của văn minh loài ngưi.
Với một đất ớc có bề dày về mặt lịch sử, bề rộng về địa lý, ngay từ thi cổ đại Trung
Quốc đã có những phát minh lớn có tiếng vang và ảnh hưởng đến cả thế giới, trong đó tiêu
biểu nhất giấy, bàn là, thuốc nổ,.. Việc phát minh ra giấy một cuộc cách mạng trong
truyền chữ viết, trao đổi tư tưởng phổ biến kiến thức.Từ một đất nước nghèo nàn, lạc
hậu thì Trung Quốc đã phất đấu đi lên thành một nước chỉ số phát triển đầu người cao
nhất thế giới. Chính trkhủng hoảng đến ổn định. Ảnh hưởng của nền văn minh Trung
Quốc đã rất lớn, trong đó không thể ngoại trừ Việt Nam. Việt Nam cần học tập con người
Trung Quốc về sự nhạy bén với thời cuộc, sáng tạo hơn nữa trong các lĩnh vc.
Thời trung đại, cả Tây Á Ai Cập đều nằm trong đế chế rập nên phương Đông
chcòn 3 trung tâm lớn Rập, Ấn Độ, Trung Quốc. Trong các nên văn minh ấy văn
minh Trung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử trở thành một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại.
lOMoARcPSD| 40367505
Có rất nhiều các tác động để dẫn đến nền văn minh Trung Quốc phát triển và hiện đại
như : con người,vtrí, địa lý và đặc biệt là điều kiện từ nhiên là một trong những tác động
lớn để dẫn đến sự thành công của nên văn minh này.
2. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
II. TỔNG QUAN VỀ TRUNG QUỐC CỔ TRUNG ĐẠI
1. Địa lí và cư dân
Trung Quốc trong suốt chiều dài lịch sử là mt nưc lớn ở Đông
Á. Trên lãnh thổ Trung Quốc có hai con sông lớn chảy qua, đó Hoàng Hà (dài 5.464 km)
ở phía Bắc và Tờng Giang ( dài 6.300 km) ở phía Nam. Hoàng Hà từ xưa thường gây ra
lũ lụt, do đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp khi công cụ sản xuất còn tương đối thô sơ. Chính vì vậy, nơi đây trở thành cái
nôi của nền văn minh Trung Hoa.
Khi mới thành lập ớc ( khoảng thế kỉ XXI TCN ) địa bàn Trung Quốc chỉ mới
vùng nhỏ trung u lưu vực Hoàng Hà. Từ đó lãnh thổ Trung Quốc được mở rộng dần,
nhưng cho đến thế kỉ III TCN, tức là đến cuối thời cổ đại phía Bắc của Cương giới Trung
Quốc chưa vượt qua dãy vạn lý Tờng Thành ngày nay việc tới mới đến Đông Nam tỉnh
cam Túc phía Nam chỉ bao gồm một dải đất nằm dọc theo hữu hạn Tờng Giang
thôi.
Cuối thế kỷ III TCN Trung Quốc trở thành một nước phong kiến thống nhất. Từ đó
nhiều triều đại của Trung Quốc đã chinh phục các nước xung quanh, sau đó có những thời
lOMoARcPSD| 40367505
kỳ cương giới của Trung Quốc được mra rt rộng. Đến thế kỉ XVIII, thổ Trung Quốc v
cơ bản được xác định như hiện nay.
Trung Quốc một trong những nơi từ rất sớm đã là người cư trú. Năm 1929, Chu
Khẩu Điếm ( Tây Nam Bắc Kinh) giới khảo cổ Trung Quốc đã phát hiện được xương
hóa thạch của một loài người ợt sông cách khoảng 400.000 năm nhưng xương hóa thạch
của người vượn được phát hiện sau đó trên lãnh Trung Quốc đã cung cấp những game đại
xưa hơn, đặc biệt người vượt Nguyên Miu( Vân Nam) phát hiện năm 1977 có niên đại đến
1.700.000 năm.
Khi mà chúng tộc, dân lưu vực Hoàng thuộc giống Mông Cổ, đến thời Xuân
Thu được gọi Hoa Hạ, tắt là Hoa hoặc Hạ. Đó là tiền thân của hắn tộc sau này. Còn
cư dân ở phía Nam Tờng Giang thì khác hẳn với cư dân vùng Hoàng Hà về ngôn ngữ và
phong tục tập quán, họ tục cắt tóc, xăm mình, đi chân đất. Đến thời Xuân Thu, các tộc
này cũng bị Hoa Hạ đồng hoá.
ới thời quân chủ, ở Trung Quốc, tên nước được gọi theo tên triều đại. Đồng thời,
từ thời cổ đại, người Trung Hoa cho rằng, nếu họ một quốc gia văn minh giữa, xung
quanh là các tộc lạc hậu gọi Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy đất ớc của họ còn được gọi
Trung Hoa hoặc Trung Quốc. Tuy vậy các danh từ này chỉ dùng để phân biệt với các
vùng xung quanh chứ chưa phải tên nước chính thức. Mãi đến năm 1912, khi chiều
Thanh bị lật đổ, quốc hiệu đại thanh bị xóa bỏ, cái tên Trung Hoa mới trthành tin tức
chính thức nhưng thông thường người ta quen gọi là Trung Quốc.
2. Điều kin tự nhiên của Trung Quốc cổ đi
Điu kiện tự nhiên Tác động đến sự hình thành của n văn
minh Trung Quốc
- Phía Đông giáp - Thuận lợi cho sự giao lưu văn hoá giữa biển. các
quốc gia/ lãnh th
- Tiếp giáp với lãnh thổ của nhiều quốc gia/khu vực khác
lOMoARcPSD| 40367505
- Có sự hiện diện - Thuận lợi: của các dòng + Cung cấp nguồn c
dồi dào;nguồn sông lớn : Hoàng thuỷ sản phong phú
Hà và Trường + Bồi tụ nên các đồng bằng rộng
Giang lớn,màu mỡ.
+ những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết
giữa các vùng,các khu vc trong cả nước.
- Khó khăn : đặt ra nhu cầu trị thuỷ.
- Các đồng bằng - Thuận lợi cho phép phát triển nông rộng lớn,màu
nghiệp.
mỡ, trù phú ( do - Các đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn sông Hoàng Hà;
nước dồi dào.. nên chỉ cần sử dụng Tờng Giang bồi những công cụ lao
động thô sơ, cư dân đắp phù sa) Trung Quốc đã có thể tạo ra một lượng
sản phẩm lớn => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu
tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự
phân hoá thành kẻ giàu – người nghèo
Sự phân hoá giàu nghèo cùng với nhu cầu trị thuỷ đã
thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại
Trung Quốc.
III. THÀNH TỰU CHÍNH CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG HOA
Trung Quốc một nước do dân tộc chú thế dân tộc Hoa ( gọi dân tộc
Hán) lập nên và tồn tại liên tục lâu dài trong lịch sử kể từ khi dựng nước về sau,
nhân dân Trung Quốc đã sáng tạo ra một nền văn hóa vô cùng rực rỡ so với thế
giới đương thời và sau đây là những thành tựu chủ yếu:
1. Chữ viết :
Cũng giống như các quốc gia khác, ban đầu phương tiện giao tiếp chủ
yếu để biểu đạt tình cảm, truyền đạt tin tức, trao đổi kiến thức kinh nghiệm
lOMoARcPSD| 40367505
của người Trung Quốc cổ xưa cách truyền miệng vào các thời trước thời
Hoàng Đế.
Đến thời hoàng đế người ta đã kết sách thường ( thắt dây ), tức dùng
dây thắt nút để ghi nhớ điều gì đó. Được lớn thì thắt nút lớn, việc nhỏ thì tắt
nút nhỏ. Đây một phương pháp khai đghi nhớ sự việc không ch
người Trung Quốc biết làm.
Hoàng thiên kỷ II TCN, người Ân Thương đã chữ viết, đó là văn tự
giáp cốt. Gíap là mai rùa, cốt xương thú, giáp cốt văn tự khắc trên mai
rùa hoặc xương thú. Dạ cút vẫn có những đại sớm nhất tìm được thuốc chiều
Đinh ( khoảng 1324 – 1266 TCN ) tài liệu này còn có tên
giáp cốt văn Ân Khư đào đưc Ân Khư. Chữ trên giáp cốt là loại tượng
hình nhưng dần do u cầu ghi chép các động tác các khái niệm trừu
ợng, trên cơ sở chợng hình đã phát triển thành hai loại chữ biểu ý ( thể
hiện ý ) hài thanh ( mượn âm thanh ). Tổng số ch viết trên văn tự giáp
cốt có tới 5000 chữ; có những đoạn văn dài đến hơn 100 chữ.
Đến thời Tây Chu số tối lượng chữ cần nhiều cách viết càng đơn giản.
Chviết tiêu biểu thời kỳ nàykim văn, cũng gọi là chung đỉnh văn ( chữ
viết trên chuông đnh
)
Các chữ viết đầu tiên này gọi chung là chữ đại triện, cũng gọi là cổ văn.
Thời Xuân Thu Chiến Quốc do đất nước không thống nhất nên chữ viết
không thống nhất. Đến Tần, Lý Tư đã dựa vào chữ ớc Tần kết hợp với các
thchcủa các nước khác,cải tiến cách viết tạo thành một loại chữ thống
nhất đưc gọi là chữ tiểu triện.
Từ cuối thời Tần Thuỷ Hoàng ( 221-206 TCN) đến thời Hán Tuyên đế (
73-49 TCN), lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi chlệ. Chữ lệ khác chữ
triện ở chchtriện còn giữ lại nhiều yếu tố ợng hình, do đó có nhiều nét
lOMoARcPSD| 40367505
cong nét tròn, còn chữ lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sthẳng
vuông vức ngay ngắn. Thời gian sử dụng chữ lệ tuy không lâu nhưng chữ lệ
ý nghĩa rất quan trọng đó giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ
chân tc là chữ Hán ngày nay.
2. Văn học :
Thi ctrung đại, Trung Quốc còn một nền văn học rất phong phú. Từ
thời Xuân Thu chiến Quốc, văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến
thời Tây hán, tư tưởng Nho giáo được đề cao. Nho gia là trường phái rất coi
trọng việc học tập, vậy từ Hán vsau, những người thcầm bút viết
văn trong hội Trung Quốc rất nhiều. Đến thời tùy, đường chế độ khoa cử
bắt đầu ra đời, trong đó văn văn chương trthành thước đo chủ yếu của tài
năng do đó văn học Trung Quốc càng những thành tựu lớn lao. Văn học
Trung Quốc thời kỳ này nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu thuyết…,
trong đó tiêu biểu nhất Kinh Thi, Thơ Đường và tiểu thuyết Minh Thanh.
a. Kinh Thi :
Kinh Thi là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học đầu tiên
của Trung Quốc, được sáng tác trong khoảng 500 năm từ đầu thời Tây
Chu đến giữa thời Xuân Thu. Thời đó, thơ cũng là lời của bài hát. Vì vậy
vua Chu vua các nước chư hầu như thường sai các viên quan phtrách
bị âm nhạc của triều đình sưu tầm thơ ca của các địa phương đphổ nhc.
Những bài thơ sưu tầm, phần lớn được tập hợp lại thành một tác phẩm
gọi là Thi. Trên cơ sở đó, Khổng Tử đã chỉnh lý lại một lần nữa. Đến thời
Hán, khi Nho giáo đưc đề cao, Thi được gọi là Kinh Thi.
b. Thơ Đường :
Thời kỳ huy hoàng nhất của thơ ca Trung Quốc là thời Đường ( 618-
907). Trong gần 300 năm tồn tại thời đường đã để lại tên tuổi của trên
2.000 nhà thơ với gn 50.000 tác phm.
lOMoARcPSD| 40367505
Cùng với sự tăng trưởng về chính trị, thời Đường được chia thành bốn
thời kỳ là: Sơ đường ( 618-713), Thịnh Đường ( 713-766), Trung Đường
( 766-827) Văn Đường ( 827-904). Thịnh Đường chủ yếu thời kỳ tr
của Đường Huyền Tông với hai niên hiệu Khai Nguyên (713-741)
Thiên Bảo (742-755). Đây là thời kì tương đối ổn định về chính trị, phát
triển về kinh tế, đặc biệt đây là thời kì phát triển rất cao về văn hoá.
Thơ Đường không những có số ợng rất lớn mà còn có giá trị rất cao
về tư tưởng và nghệ thuật. Hơn nữa, đến thời Đường, thơ Trung Quốc có
một bước phát triển mới về luật thơ. Các nhà thơ Đường sáng tác theo 3
th: Từ,cổ phong,Đường luật.Một số nhà thơ nổi tiếng thời Đường còn
lưu tên tuổi đến ngày nay như : Lý Bch,ĐPhủ,Bạch Cư Di,..
c. Tiểu thuyết Minh – Thanh :
Tiểu thuyết một hình thức văn học mới bắt đầu phát triển tthi
Minh -Thanh. Tớc đó, các thành phố lớn thường những ngưi
chuyên làm nghkể chuyện, đề tài của họ chnhững sự tích lịch sử.
Dựa vào những câu chuyện ấy, các nhà văn đã viết thành các tiểu thuyết
chương, hồi. Những tác phẩm lớn nổi tiếng trong giai đoạn này
Truyện Thucủa Thi Nại Am, Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán
Trung, Tây du của Ngô Thừa Ân, Nho m ngoại sử của Ngô Kính
Tử, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần,..
3. Sử học :
Trung Quốc một nước rất coi trọng lịch sử, bởi sử học của Trung
Quốc phát triển rất sớm Trung Quốc một kho tàng sử sách rất phong
phú. Theo truyền thuyết từ thời hoàng đế ở Trung Quốc đã có những sử quan
tên đại náo, thương hiệu. Nhưng đó điều không đáng tin. Đến thời
thương, chất minh văn bằng chữ giáp cốt chứa đựng một sốliệu lịch sử
quý giá. Có thể coi đó là mầm móng ca sự học.
lOMoARcPSD| 40367505
Thi y Chu trong cung đình thường xuyên những viên quan chuyên
phụ trách việc chép sử. Đến đầu thời Đông Chu, những nước chư hầu có nền
văn hóa phát triển tương đối cao như Tấn, Sở,Lỗ,.. cũng đặt chức quan chép
sử. Trong số các sách lịch sử của các nước, tốt nhất quyển biên niên của
nước Lỗ.Trên squyển sử của nước Lỗ;Khổng Tử biên soạn thành sách
Xuân Thu, đó là quyển sử do tư nhân biên soạn sớm nht của Trung Quốc.
4. Khoa học tự nhiên :
a. Toán học :
Theo truyền thuyết, từ thời Hoàng Đế, người Trung Quốc đã biết
phép đếm lấy 10 làm cơ sởến thời Tây Hán,ở Trung Quốc đã xut
hiện một tác phẩm toán học nhan đề Chu bễ toán kinh.Nội dung của
sách này nói vlịch pháp,thiên văn,hình học ( tam giác,tứ giác,ngũ
giác) shọc ( phân số,sthường)..đặc biệt đây tác phẩm toán học
của Trung Quốc sớm nhất nói về quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác
giống như định lí Pitago.
b. Thiên văn và phép làm lịch :
Theo truyền thuyết, t thời Hoàng Đế Nghiêu Thuấn, Trung
Quốc đã biết quan sát thiên văn. Đến thời Thương,trong tài liệu ghi
bằng chữ giáp cốt đã chép về nhật thực nguyệt thực. Đó những
tài liệu sớm nhất thế giới về mặt này. Trong sách Xuân thu cung
những ghi chép trong 242 năm 37 ln nhật thực, nay đã chứng minh
được 33 lần hoàn toàn chính xác.
Thiên Ngũ hành chí sách hán thư thì chép ngày Ất Mùi, tháng 3
năm 28 TCN, “Mặt trời hiện ra màu vàng,có điểm đen lớn như cục sắt
hiện ra giữa mặt trời”. Đó cũng là tài liệu sớm nhất ghi chép về điểm
đen của Mặt trời.
c. Y dưc hc :
lOMoARcPSD| 40367505
Nền y dược học Trung Quốc lịch sử phát triển lâu đời vẫn
giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện nay không những ở Trung
Quốc mà còn cả trên thế giới.
Từ thời Chiến quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện một tác phẩm y
học nhan đề Hoàng đế nội kinh, trong đó đã nêu ra những vấn đề
về sinh lí, bệnh nguyên tắc chữa bệnh như “chữ bệnh phải tìm
tận gốc”, “phải tìm mầm mống phát sinh” của bệnh. Nền y học Trung
Quốc rất nhiều nhà y duợc học nổi tiếng điển hình như : Hoà Đà,Lý
Thời Tn,Biển Phước,.. họ đem lại rất nhiều giá trị và kiến thức quý
báu cho nền y học nưc nhà cũng như thế gii.
5. Bốn phát minh lớn v kĩ thuật :
Thời Trung đại, Trung Quốc bốn phát minh rất quan trọng, đó là giấy,kĩ thuật
in, thuốc súng và kim chỉ nam.
a. Kĩ thuật làm giấy :
Mãi đến thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dùng thẻ tre,lụa để
ghi chép.Đến khoảng thế kỉ II TCN, người Trung Quốc đã phát minh
ra phương pháp dùng xơ gai để chế tạo giấy. Ngày nay ở nhiều nơi tại
Trung Quốc đã phát hiện được giâý làm từ thời Tây Hán. Tuy nhiên
giấy thời này còn xấu, mặt không phẳng, khó viết, nên chủ yếu dùng
để gói.
Đến thời Đông Hán, năm 105 một viên quan hoạn tên Thái Luân
đã dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách làm nguyên liệu đồng thời đã cải tiến
kĩ thuật, do đó làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy đưc
dùng để viết một cách phổ biến thay thế cho cái vật liệu được dùng
trước đó. Do công lao ấy, năm 114 Thái Luân được vua Đông Hán
phong tước “Long Đình hầu”. Nhân dân gọi giấy ông chế tạo là “giấy
Thái hầu” và tôn ông làm tổ sư của nghề làm giấy. Vào thế kỉ III
lOMoARcPSD| 40367505
nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam, thế kỉ IV truyền sang Triều
Tiên,thế kỉ V truyền sang Nhật Bản,thế kỉ VII truyền sang Ấn Độ.
b. Kĩ thuận in :
Kĩ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có
từ đời Tần. Thời Nguy, Tấn,Nam Bắc triều, Đạo giáo đã in nhiều bùa
chú để trma. Hiện chưa xác minh được kĩ thuật in bắt đầu ra đời
từ bao giờ nhưng điều chắc chắn đã đến thế kỉ VII ( đầu thời Đường )
kĩ thuật in đã xuất hiện.Từ thời Đường,kĩ thuật in ván khắc của Trung
Quốc đã được truyền sang Triều Tiên,Nhật Bản,Việt Nam,… ri
truyền sang Châu Phi, Châu Âu,.. những điều này chứng minh nên văn
minh của Trung Quốc nh hưởng rất lên đến các nước trên thế giới.
c. Thuốc súng :
Thuốc súng phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan
thuộc phái Đạo gia. Vốn là, đến đời Đường,Đạo giáo rất thịnh hành.
Phái đạo gia tin rằng, người ta thể luyện thuốc trường sinh bất o
hoặc luyện được vàng, do đó thuật luyện đan rất phát triển. Và tình c
họ đã phát minh ra thuốc súng.
Đến đầu thế kỉ X, thuốc súng bắt đầu được dùng đi làm khí,
những khí đâu trên này được gọi tên lửa, cầu lừa, qulửa,.. c
dụng là đốt doanh trại của đối phương.
d. Kim chỉ nam :
Từ thế III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính tính
chhướng của đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra
một dụng cụ chhướng gọi “tư nam”. Tư nam làm bằng đá nhiên,
mài thành cái thìa để trên một cái đĩa có khắc các phương hướng, cán
thìa sẽ chhướng nam. Như vậy, nam chính tổ tiên của kim ch
nam.
lOMoARcPSD| 40367505
Tuy nhiên, nam còn nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực
ma sát lớn, chuyển động không chính xác nên chưa được áp dụng rộng
rãi. La bàn đưc các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng
đất. Đến khoảng thời cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong
việc tìm biển. Khoảng nửa sau thế kỷ XII, la bàn theo đường biển
truyền sang Arap rồi truyền sang Châu âu. Người Châu âu cải tiến
thành “la bàn khô” tức la bàn khắc các vị trí cđịnh. Nửa sau
thế kỷ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc.
IV. KẾT LUẬN.
Trung Quốc hiện tại đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường
quốc tế, trở thành một cường quốc lớn mạnh với nền kinh tế đứng thứ 2 và được
coi là “công xưởng của thế giới”. Giao dịch thương mại giữa các nước Châu Á
và Trung Quốc ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế ở khu vực, đồng thời có ảnh hưởng không nhỏ tới giao thương tại nhiều
quốc gia. Chính bởi sự phát triển này Trung Quốc trở thành một trong những
quốc gia lý tưởng để học tập về khối ngành kinh tế, sản xuất, logistics, khoa học
kỹ thuật, công nghệ,…
Hiện tại, Trung Quốc được cả thế giới biết đến một trong những cái nôi
của nền văn hóa nhân loại, với văn hóa riêng đậm đà bản sắc, được tích lũy
gìn giữ qua hàng ngàn năm lịch sử. Từ thời cổ trung đại Trung Quốc đã đạt được
rất nhiều thành tựu không chỉ riêng Trung Quốc mà còn tạo ra các phát minh lớn
cho toàn thế giới trong đó có rất nhiều tác động khiến cho nền văn minh này đạt
được nhiều thành tựu lớn tác động quan trọng phải kể đến như điều kiện tự nhiên
2 con sông lớn Hoàng Trường Giang giúp phát triển ngành nông nghiệp,
nguồn thức ăn dồi dào, hệ thống giao thông huyết mạch,..Trung Quốc còn
lãnh thổ rất rộng trong đó có giáp với biển thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá,
giao lưu với các nước từ đó thể thấy được Trung Quốc phát triển qua ngành
xuất nhập hàng hoá ra ngoài thế gii.
lOMoARcPSD| 40367505
Những thành tựu này đã được gây dựng và phát triển chúng ta cần bảo tn
giữ n cho những thành tựu ấy không bị mai mòn theo thời gian. Chúng ta
phải phát huy những giá trị lịch sử ấy để hình thành nên các thành tựu khác góp
phần xây dựng nên văn minh của nhân loài.
Tài liệu tham khảo
1. Dương Ninh ( chủ biên ) ( 2010) Lịch sử vănminh thế giới,
Nhà xut bản Giáo dc.
2. TS. Phạm Ngọc Trung – TS. Nguyễn Ánh Hồng(2012), Giáo trình
Lịch sử văn minh thế gii, Nhà xut bản chính trị - hành chính.
3. Thành tựu văn minh Trung Quốc, 123doc.
| 1/13

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TIỂU LUẬN
MÔN : LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI Đề tài : Phân tích tác động
của điều kiện tự nhiên đối với các thành tựu của một số nền văn minh cổ - trung lOMoAR cPSD| 40367505 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU :
1. Lý do chọn đề tài :
Nền văn minh Trung Quốc là một trong những nền văn minh sớm nhất của nhân loại.
Trung Quốc là một trong nước do một dân tộc chủ thể là dân tộc Hoa ( sau gọi là dân tộc
Hán ) lập nên và tồn tạo liên tục lâu dài trong lịch sử. Trên cơ sở kế thừa những di sản văn
hoá cổ đại, điều kiện kinh tế xã hội mới và sự giao lưu văn hoá với bên ngoài, nhân dân
Trung Quốc đã sáng tạo ra những thành tựu văn hoá vô cùng rực rỡ so với thế giới đương
thời, trong đó nổi bật nhất là các mặt tư tưởng, văn hoá, sử học, nghệ thuật và một số lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật. Suốt 5000 năm tồn tại và phát triển, văn minh Trung Quốc không
chỉ có ảnh hưởng sâu đậm đến các dân tộc Châu Á mà còn có những đóng góp lớn vào tiến
trình phát triển của văn minh loài người.
Với một đất nước có bề dày về mặt lịch sử, bề rộng về địa lý, ngay từ thời cổ đại Trung
Quốc đã có những phát minh lớn có tiếng vang và ảnh hưởng đến cả thế giới, trong đó tiêu
biểu nhất là giấy, bàn là, thuốc nổ,.. Việc phát minh ra giấy là một cuộc cách mạng trong
truyền bá chữ viết, trao đổi tư tưởng và phổ biến kiến thức.Từ một đất nước nghèo nàn, lạc
hậu thì Trung Quốc đã phất đấu đi lên thành một nước có chỉ số phát triển đầu người cao
nhất thế giới. Chính trị khủng hoảng đến ổn định. Ảnh hưởng của nền văn minh Trung
Quốc đã rất lớn, trong đó không thể ngoại trừ Việt Nam. Việt Nam cần học tập con người
Trung Quốc về sự nhạy bén với thời cuộc, sáng tạo hơn nữa trong các lĩnh vực.
Thời trung đại, cả Tây Á và Ai Cập đều nằm trong đế chế Ả rập nên phương Đông
chỉ còn 3 trung tâm lớn là Ả Rập, Ấn Độ, Trung Quốc. Trong các nên văn minh ấy văn
minh Trung Quốc được phát triển liên tục trong tiến trình lịch sử và trở thành một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại. lOMoAR cPSD| 40367505
Có rất nhiều các tác động để dẫn đến nền văn minh Trung Quốc phát triển và hiện đại
như : con người,vị trí, địa lý và đặc biệt là điều kiện từ nhiên là một trong những tác động
lớn để dẫn đến sự thành công của nên văn minh này.
2. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu. II.
TỔNG QUAN VỀ TRUNG QUỐC CỔ TRUNG ĐẠI
1. Địa lí và cư dân
Trung Quốc trong suốt chiều dài lịch sử là một nước lớn ở Đông
Á. Trên lãnh thổ Trung Quốc có hai con sông lớn chảy qua, đó là Hoàng Hà (dài 5.464 km)
ở phía Bắc và Trường Giang ( dài 6.300 km) ở phía Nam. Hoàng Hà từ xưa thường gây ra
lũ lụt, do đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
nông nghiệp khi công cụ sản xuất còn tương đối thô sơ. Chính vì vậy, nơi đây trở thành cái
nôi của nền văn minh Trung Hoa.
Khi mới thành lập nước ( khoảng thế kỉ XXI TCN ) địa bàn Trung Quốc chỉ mới là
vùng nhỏ ở trung lưu lưu vực Hoàng Hà. Từ đó lãnh thổ Trung Quốc được mở rộng dần,
nhưng cho đến thế kỉ III TCN, tức là đến cuối thời cổ đại phía Bắc của Cương giới Trung
Quốc chưa vượt qua dãy vạn lý Trường Thành ngày nay việc tới mới đến Đông Nam tỉnh
cam Túc và phía Nam chỉ bao gồm một dải đất nằm dọc theo hữu hạn Trường Giang mà thôi.
Cuối thế kỷ III TCN Trung Quốc trở thành một nước phong kiến thống nhất. Từ đó
nhiều triều đại của Trung Quốc đã chinh phục các nước xung quanh, sau đó có những thời lOMoAR cPSD| 40367505
kỳ cương giới của Trung Quốc được mở ra rất rộng. Đến thế kỉ XVIII, thổ Trung Quốc về
cơ bản được xác định như hiện nay.
Trung Quốc là một trong những nơi từ rất sớm đã có là người cư trú. Năm 1929, ở Chu
Khẩu Điếm ( ở Tây Nam Bắc Kinh) giới khảo cổ Trung Quốc đã phát hiện được xương
hóa thạch của một loài người vượt sông cách khoảng 400.000 năm nhưng xương hóa thạch
của người vượn được phát hiện sau đó trên lãnh Trung Quốc đã cung cấp những game đại
xưa hơn, đặc biệt người vượt Nguyên Miu( Vân Nam) phát hiện năm 1977 có niên đại đến 1.700.000 năm.
Khi mà chúng tộc, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ, đến thời Xuân
Thu được gọi là Hoa Hạ, nó tắt là Hoa hoặc Hạ. Đó là tiền thân của hắn tộc sau này. Còn
cư dân ở phía Nam Trường Giang thì khác hẳn với cư dân vùng Hoàng Hà về ngôn ngữ và
phong tục tập quán, họ có tục cắt tóc, xăm mình, đi chân đất. Đến thời Xuân Thu, các tộc
này cũng bị Hoa Hạ đồng hoá.
Dưới thời quân chủ, ở Trung Quốc, tên nước được gọi theo tên triều đại. Đồng thời,
từ thời cổ đại, người Trung Hoa cho rằng, nếu họ là một quốc gia văn minh ở giữa, xung
quanh là các tộc lạc hậu gọi là Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy đất nước của họ còn được gọi
là Trung Hoa hoặc Trung Quốc. Tuy vậy các danh từ này chỉ dùng để phân biệt với các
vùng xung quanh chứ chưa phải là tên nước chính thức. Mãi đến năm 1912, khi chiều
Thanh bị lật đổ, quốc hiệu đại thanh bị xóa bỏ, cái tên Trung Hoa mới trở thành tin tức
chính thức nhưng thông thường người ta quen gọi là Trung Quốc.
2. Điều kiện tự nhiên của Trung Quốc cổ đại
Điều kiện tự nhiên
Tác động đến sự hình thành của nên văn minh Trung Quốc - Phía Đông giáp -
Thuận lợi cho sự giao lưu văn hoá giữa biển. các quốc gia/ lãnh thổ
- Tiếp giáp với lãnh thổ của nhiều quốc gia/khu vực khác lOMoAR cPSD| 40367505 - Có sự hiện diện -
Thuận lợi: của các dòng + Cung cấp nguồn nước
dồi dào;nguồn sông lớn : Hoàng thuỷ sản phong phú Hà và Trường
+ Bồi tụ nên các đồng bằng rộng Giang lớn,màu mỡ.
+ Là những tuyến giao thông huyết mạch, liên kết
giữa các vùng,các khu vực trong cả nước.
- Khó khăn : đặt ra nhu cầu trị thuỷ.
- Các đồng bằng - Thuận lợi cho phép phát triển nông rộng lớn,màu nghiệp. mỡ, trù phú ( do -
Các đồng bằng phù sa màu mỡ, nguồn sông Hoàng Hà;
nước dồi dào.. nên chỉ cần sử dụng Trường Giang bồi những công cụ lao
động thô sơ, cư dân đắp phù sa) Trung Quốc đã có thể tạo ra một lượng
sản phẩm lớn => điều kiện nảy sinh cho sự tư hữu
tài sản và bóc lột đã xuất hiện => xã hội dần có sự
phân hoá thành kẻ giàu – người nghèo
Sự phân hoá giàu nghèo cùng với nhu cầu trị thuỷ đã
thúc đẩy sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại ở Trung Quốc.
III. THÀNH TỰU CHÍNH CỦA NỀN VĂN MINH TRUNG HOA
Trung Quốc là một nước do dân tộc chú thế là dân tộc Hoa ( gọi là dân tộc
Hán) lập nên và tồn tại liên tục lâu dài trong lịch sử kể từ khi dựng nước về sau,
nhân dân Trung Quốc đã sáng tạo ra một nền văn hóa vô cùng rực rỡ so với thế
giới đương thời và sau đây là những thành tựu chủ yếu:
1. Chữ viết :
Cũng giống như các quốc gia khác, ban đầu phương tiện giao tiếp chủ
yếu để biểu đạt tình cảm, truyền đạt tin tức, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 40367505
của người Trung Quốc cổ xưa là cách truyền miệng vào các thời trước thời Hoàng Đế.
Đến thời hoàng đế người ta đã kết sách thường ( thắt dây ), tức là dùng
dây thắt nút để ghi nhớ điều gì đó. Được lớn thì thắt nút lớn, việc nhỏ thì tắt
nút nhỏ. Đây là một phương pháp sơ khai để ghi nhớ sự việc mà không chỉ
người Trung Quốc biết làm.
Hoàng thiên kỷ II TCN, người Ân Thương đã có chữ viết, đó là văn tự
giáp cốt. Gíap là mai rùa, cốt là xương thú, giáp cốt văn tự là khắc trên mai
rùa hoặc xương thú. Dạ cút vẫn có những đại sớm nhất tìm được thuốc chiều Võ
Đinh ( khoảng 1324 – 1266 TCN ) tài liệu này còn có tên là
giáp cốt văn Ân Khư vì đào được ở Ân Khư. Chữ trên giáp cốt là loại tượng
hình nhưng dần do yêu cầu ghi chép các động tác và các khái niệm trừu
tượng, trên cơ sở chữ tượng hình đã phát triển thành hai loại chữ biểu ý ( thể
hiện ý ) và hài thanh ( mượn âm thanh ). Tổng số chữ viết trên văn tự giáp
cốt có tới 5000 chữ; có những đoạn văn dài đến hơn 100 chữ.
Đến thời Tây Chu số tối lượng chữ cần nhiều và cách viết càng đơn giản.
Chữ viết tiêu biểu thời kỳ này là kim văn, cũng gọi là chung đỉnh văn ( chữ viết trên chuông đỉnh )
Các chữ viết đầu tiên này gọi chung là chữ đại triện, cũng gọi là cổ văn.
Thời Xuân Thu Chiến Quốc do đất nước không thống nhất nên chữ viết
không thống nhất. Đến Tần, Lý Tư đã dựa vào chữ nước Tần kết hợp với các
thứ chữ của các nước khác,cải tiến cách viết tạo thành một loại chữ thống
nhất được gọi là chữ tiểu triện.
Từ cuối thời Tần Thuỷ Hoàng ( 221-206 TCN) đến thời Hán Tuyên đế (
73-49 TCN), lại xuất hiện một kiểu chữ mới gọi là chữ lệ. Chữ lệ khác chữ
triện ở chỗ chữ triện còn giữ lại nhiều yếu tố tượng hình, do đó có nhiều nét lOMoAR cPSD| 40367505
cong nét tròn, còn chữ lệ thì biến những nét đó thành ngang bằng sổ thẳng
vuông vức ngay ngắn. Thời gian sử dụng chữ lệ tuy không lâu nhưng chữ lệ
có ý nghĩa rất quan trọng vì đó là giai đoạn quá độ để phát triển thành chữ
chân tức là chữ Hán ngày nay.
2. Văn học :
Thời cổ trung đại, Trung Quốc còn một nền văn học rất phong phú. Từ
thời Xuân Thu chiến Quốc, văn học Trung Quốc đã bắt đầu phát triển. Đến
thời Tây hán, tư tưởng Nho giáo được đề cao. Nho gia là trường phái rất coi
trọng việc học tập, vì vậy từ Hán về sau, những người có thể cầm bút viết
văn trong xã hội Trung Quốc rất nhiều. Đến thời tùy, đường chế độ khoa cử
bắt đầu ra đời, trong đó văn văn chương trở thành thước đo chủ yếu của tài
năng do đó văn học Trung Quốc càng có những thành tựu lớn lao. Văn học
Trung Quốc thời kỳ này có nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu thuyết…,
trong đó tiêu biểu nhất là Kinh Thi, Thơ Đường và tiểu thuyết Minh – Thanh. a. Kinh Thi :
Kinh Thi là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học đầu tiên
của Trung Quốc, được sáng tác trong khoảng 500 năm từ đầu thời Tây
Chu đến giữa thời Xuân Thu. Thời đó, thơ cũng là lời của bài hát. Vì vậy
vua Chu và vua các nước chư hầu như thường sai các viên quan phụ trách
bị âm nhạc của triều đình sưu tầm thơ ca của các địa phương để phổ nhạc.
Những bài thơ sưu tầm, phần lớn được tập hợp lại thành một tác phẩm
gọi là Thi. Trên cơ sở đó, Khổng Tử đã chỉnh lý lại một lần nữa. Đến thời
Hán, khi Nho giáo được đề cao, Thi được gọi là Kinh Thi. b. Thơ Đường :
Thời kỳ huy hoàng nhất của thơ ca Trung Quốc là thời Đường ( 618-
907). Trong gần 300 năm tồn tại thời đường đã để lại tên tuổi của trên
2.000 nhà thơ với gần 50.000 tác phẩm. lOMoAR cPSD| 40367505
Cùng với sự tăng trưởng về chính trị, thời Đường được chia thành bốn
thời kỳ là: Sơ đường ( 618-713), Thịnh Đường ( 713-766), Trung Đường
( 766-827) và Văn Đường ( 827-904). Thịnh Đường chủ yếu là thời kỳ trị
vì của Đường Huyền Tông với hai niên hiệu Khai Nguyên (713-741) và
Thiên Bảo (742-755). Đây là thời kì tương đối ổn định về chính trị, phát
triển về kinh tế, đặc biệt đây là thời kì phát triển rất cao về văn hoá.
Thơ Đường không những có số lượng rất lớn mà còn có giá trị rất cao
về tư tưởng và nghệ thuật. Hơn nữa, đến thời Đường, thơ Trung Quốc có
một bước phát triển mới về luật thơ. Các nhà thơ Đường sáng tác theo 3
thể : Từ,cổ phong,Đường luật.Một số nhà thơ nổi tiếng thời Đường còn
lưu tên tuổi đến ngày nay như : Lý Bạch,Đỗ Phủ,Bạch Cư Di,..
c. Tiểu thuyết Minh – Thanh :
Tiểu thuyết là một hình thức văn học mới bắt đầu phát triển từ thời
Minh -Thanh. Trước đó, ở các thành phố lớn thường có những người
chuyên làm nghề kể chuyện, đề tài của họ chỉ là những sự tích lịch sử.
Dựa vào những câu chuyện ấy, các nhà văn đã viết thành các tiểu thuyết
chương, hồi. Những tác phẩm lớn và nổi tiếng trong giai đoạn này là
Truyện Thuỷ của Thi Nại Am, Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán
Trung, Tây du ký của Ngô Thừa Ân, Nho Lâm ngoại sử của Ngô Kính
Tử, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần,..
3. Sử học :
Trung Quốc là một nước rất coi trọng lịch sử, bởi vì sử học của Trung
Quốc phát triển rất sớm và Trung Quốc có một kho tàng sử sách rất phong
phú. Theo truyền thuyết từ thời hoàng đế ở Trung Quốc đã có những sử quan
tên là đại náo, thương hiệu. Nhưng đó là điều không đáng tin. Đến thời
thương, chất minh văn bằng chữ giáp cốt có chứa đựng một số tư liệu lịch sử
quý giá. Có thể coi đó là mầm móng của sự học. lOMoAR cPSD| 40367505
Thời Tây Chu trong cung đình thường xuyên có những viên quan chuyên
phụ trách việc chép sử. Đến đầu thời Đông Chu, những nước chư hầu có nền
văn hóa phát triển tương đối cao như Tấn, Sở,Lỗ,.. cũng đặt chức quan chép
sử. Trong số các sách lịch sử của các nước, tốt nhất là quyển biên niên của
nước Lỗ.Trên cơ sở quyển sử của nước Lỗ;Khổng Tử biên soạn thành sách
Xuân Thu, đó là quyển sử do tư nhân biên soạn sớm nhất của Trung Quốc.
4. Khoa học tự nhiên : a. Toán học :
Theo truyền thuyết, từ thời Hoàng Đế, người Trung Quốc đã biết
phép đếm lấy 10 làm cơ sở.Đến thời Tây Hán,ở Trung Quốc đã xuất
hiện một tác phẩm toán học nhan đề là Chu bễ toán kinh.Nội dung của
sách này nói về lịch pháp,thiên văn,hình học ( tam giác,tứ giác,ngũ
giác) số học ( phân số,số thường)..đặc biệt đây là tác phẩm toán học
của Trung Quốc sớm nhất nói về quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác
giống như định lí Pitago.
b. Thiên văn và phép làm lịch :
Theo truyền thuyết, từ thời Hoàng Đế Nghiêu Thuấn, Trung
Quốc đã biết quan sát thiên văn. Đến thời Thương,trong tài liệu ghi
bằng chữ giáp cốt đã có chép về nhật thực và nguyệt thực. Đó là những
tài liệu sớm nhất thế giới về mặt này. Trong sách Xuân thu cung có
những ghi chép trong 242 năm có 37 lần nhật thực, nay đã chứng minh
được 33 lần hoàn toàn chính xác.
Thiên Ngũ hành chí sách hán thư thì chép ngày Ất Mùi, tháng 3
năm 28 TCN, “Mặt trời hiện ra màu vàng,có điểm đen lớn như cục sắt
hiện ra giữa mặt trời”. Đó cũng là tài liệu sớm nhất ghi chép về điểm đen của Mặt trời. c. Y dược học : lOMoAR cPSD| 40367505
Nền y dược học Trung Quốc có lịch sử phát triển lâu đời và vẫn
giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống hiện nay không những ở Trung
Quốc mà còn cả trên thế giới.
Từ thời Chiến quốc, ở Trung Quốc đã xuất hiện một tác phẩm y
học nhan đề là Hoàng đế nội kinh, trong đó đã nêu ra những vấn đề
về sinh lí, bệnh lí và nguyên tắc chữa bệnh như “chữ bệnh phải tìm
tận gốc”, “phải tìm mầm mống phát sinh” của bệnh. Nền y học Trung
Quốc có rất nhiều nhà y duợc học nổi tiếng điển hình như : Hoà Đà,Lý
Thời Trân,Biển Phước,.. họ đem lại rất nhiều giá trị và kiến thức quý
báu cho nền y học nước nhà cũng như thế giới.
5. Bốn phát minh lớn về kĩ thuật :
Thời Trung đại, Trung Quốc có bốn phát minh rất quan trọng, đó là giấy,kĩ thuật
in, thuốc súng và kim chỉ nam.
a. Kĩ thuật làm giấy :
Mãi đến thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dùng thẻ tre,lụa để
ghi chép.Đến khoảng thế kỉ II TCN, người Trung Quốc đã phát minh
ra phương pháp dùng xơ gai để chế tạo giấy. Ngày nay ở nhiều nơi tại
Trung Quốc đã phát hiện được giâý làm từ thời Tây Hán. Tuy nhiên
giấy thời này còn xấu, mặt không phẳng, khó viết, nên chủ yếu dùng để gói.
Đến thời Đông Hán, năm 105 một viên quan hoạn tên là Thái Luân
đã dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách làm nguyên liệu đồng thời đã cải tiến
kĩ thuật, do đó làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được
dùng để viết một cách phổ biến thay thế cho cái vật liệu được dùng
trước đó. Do công lao ấy, năm 114 Thái Luân được vua Đông Hán
phong tước “Long Đình hầu”. Nhân dân gọi giấy ông chế tạo là “giấy
Thái hầu” và tôn ông làm tổ sư của nghề làm giấy. Vào thế kỉ III lOMoAR cPSD| 40367505
nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam, thế kỉ IV truyền sang Triều
Tiên,thế kỉ V truyền sang Nhật Bản,thế kỉ VII truyền sang Ấn Độ. b. Kĩ thuận in :
Kĩ thuật in bắt nguồn từ việc khắc chữ trái trên các con dấu đã có
từ đời Tần. Thời Nguy, Tấn,Nam Bắc triều, Đạo giáo đã in nhiều bùa
chú để trừ ma. Hiện chưa xác minh được kĩ thuật in bắt đầu ra đời
từ bao giờ nhưng điều chắc chắn đã đến thế kỉ VII ( đầu thời Đường )
kĩ thuật in đã xuất hiện.Từ thời Đường,kĩ thuật in ván khắc của Trung
Quốc đã được truyền sang Triều Tiên,Nhật Bản,Việt Nam,… rồi
truyền sang Châu Phi, Châu Âu,.. những điều này chứng minh nên văn
minh của Trung Quốc ảnh hưởng rất lên đến các nước trên thế giới. c. Thuốc súng :
Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan
thuộc phái Đạo gia. Vốn là, đến đời Đường,Đạo giáo rất thịnh hành.
Phái đạo gia tin rằng, người ta có thể luyện thuốc trường sinh bất lão
hoặc luyện được vàng, do đó thuật luyện đan rất phát triển. Và tình cờ
họ đã phát minh ra thuốc súng.
Đến đầu thế kỉ X, thuốc súng bắt đầu được dùng đi làm vũ khí,
những vũ khí đâu trên này được gọi là tên lửa, cầu lừa, quạ lửa,.. tác
dụng là đốt doanh trại của đối phương. d. Kim chỉ nam :
Từ thế III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính
chỉ hướng của đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra
một dụng cụ chỉ hướng gọi là “tư nam”. Tư nam làm bằng đá nhiên,
mài thành cái thìa để trên một cái đĩa có khắc các phương hướng, cán
thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy, tư nam chính là tổ tiên của kim chỉ nam. lOMoAR cPSD| 40367505
Tuy nhiên, tư nam còn có nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực
ma sát lớn, chuyển động không chính xác nên chưa được áp dụng rộng
rãi. La bàn được các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng
đất. Đến khoảng thời cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong
việc tìm biển. Khoảng nửa sau thế kỷ XII, la bàn theo đường biển
truyền sang Arap rồi truyền sang Châu âu. Người Châu âu cải tiến
thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các vị trí cố định. Nửa sau
thế kỷ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc. IV. KẾT LUẬN.
Trung Quốc hiện tại đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường
quốc tế, trở thành một cường quốc lớn mạnh với nền kinh tế đứng thứ 2 và được
coi là “công xưởng của thế giới”. Giao dịch thương mại giữa các nước Châu Á
và Trung Quốc ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế ở khu vực, đồng thời có ảnh hưởng không nhỏ tới giao thương tại nhiều
quốc gia. Chính bởi sự phát triển này mà Trung Quốc trở thành một trong những
quốc gia lý tưởng để học tập về khối ngành kinh tế, sản xuất, logistics, khoa học
kỹ thuật, công nghệ,…
Hiện tại, Trung Quốc được cả thế giới biết đến là một trong những cái nôi
của nền văn hóa nhân loại, với văn hóa riêng đậm đà bản sắc, được tích lũy và
gìn giữ qua hàng ngàn năm lịch sử. Từ thời cổ trung đại Trung Quốc đã đạt được
rất nhiều thành tựu không chỉ riêng Trung Quốc mà còn tạo ra các phát minh lớn
cho toàn thế giới trong đó có rất nhiều tác động khiến cho nền văn minh này đạt
được nhiều thành tựu lớn tác động quan trọng phải kể đến như điều kiện tự nhiên
có 2 con sông lớn Hoàng Hà và Trường Giang giúp phát triển ngành nông nghiệp,
nguồn thức ăn dồi dào, hệ thống giao thông huyết mạch,..Trung Quốc còn có
lãnh thổ rất rộng trong đó có giáp với biển thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá,
giao lưu với các nước từ đó có thể thấy được Trung Quốc phát triển qua ngành
xuất nhập hàng hoá ra ngoài thế giới. lOMoAR cPSD| 40367505
Những thành tựu này đã được gây dựng và phát triển chúng ta cần bảo tồn
và giữ gìn cho những thành tựu ấy không bị mai mòn theo thời gian. Chúng ta
phải phát huy những giá trị lịch sử ấy để hình thành nên các thành tựu khác góp
phần xây dựng nên văn minh của nhân loài.
Tài liệu tham khảo
1. Vũ Dương Ninh ( chủ biên ) ( 2010) Lịch sử vănminh thế giới,
Nhà xuất bản Giáo dục.
2. TS. Phạm Ngọc Trung – TS. Nguyễn Ánh Hồng(2012), Giáo trình
Lịch sử văn minh thế giới, Nhà xuất bản chính trị - hành chính.
3. Thành tựu văn minh Trung Quốc, 123doc.