-
Thông tin
-
Quiz
TOP 2 đề thi học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1, 2 | Bộ sách Cánh diều
Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”? Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Đề HK1 Ngữ Văn 8 79 tài liệu
Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
TOP 2 đề thi học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2024 - 2025 - Đề số 1, 2 | Bộ sách Cánh diều
Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”? Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Chủ đề: Đề HK1 Ngữ Văn 8 79 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Ngữ Văn 8
Preview text:
Đề thi học kì 1 Văn 8 Cánh diều
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Mỗi sáng mẹ tôi gỡ tóc bằng cái lược thưa gỗ vàng vàng, thế nào rồi cũng có ít
tóc rối. Mẹ vo vo giắt nó lên đòn tay chỗ mái hiên nhà. Rồi chị tôi cũng làm thế,
bắt chước mẹ cũng gỡ tóc, vo vo giắt mớ tóc rối lên chỗ ấy.
Thỉnh thoảng trên đường làng có bà cụ rao to: “Ai tóc rối đổi kẹo không?”.
Một bên thúng là mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,… còn bên kia chỉ có
cái niêu đất, đúng hơn là một cái ang, cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một
đứa trẻ nào cũng phải mê.
Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que, thật khéo, kẹo cứ lồng
khồng, trông rất nhiều, nhưng cho vào miệng nó xẹp lại chỉ còn tí tẹo. Bà cụ
đưa kẹo cho chúng tôi, đổi lại nắm tóc rối của bà, của mẹ hay của chị.
Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi. Thế là
mỗi lần bà cụ qua ngõ, tôi lại kiễng chân, với tay lên chỗ mái hiên… Mẹ bảo
đó là kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường
mật gì cả. Nhưng sao nó ngọt thế, hơn cả kẹo bột, kẹo bi.
Mẹ tôi đã mất. Chị tôi đi lấy chồng xa…
Cứ mỗi lần có ai đi qua rao lên: “Ai đổi kẹo”, tôi lại tưởng như thấy mẹ tôi
ngồi đầu hè gỡ tóc bằng cái lược gỗ màu vàng vàng, đầu mẹ nghiêng nghiêng,
sóng tóc đổ dài một bên vai, và rồi mẹ vuốt cái lược, vo vo nắm tóc, giắt nó lên mái hiên nhà…
Que kẹo mầm tuổi thơ… Mẹ ơi…. Còn có bao giờ con được thấy mẹ ngồi gỡ tóc như thế nữa.
(Kẹo Mầm, Băng Sơn, Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 2017, Tr. 138)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là:
A. Biểu cảm và thuyết minh
B. Thuyết minh và nghị luận
C. Tự sự và nghị luận D. Tự sự và biểu cảm
Câu 2. Đối tượng chính được nói tới trong văn bản là: A. Tóc rối B. Kẹo mầm C. Bà cụ bán kẹo mầm D. Hình ảnh người mẹ
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Một bên thúng là
mảnh chai vỡ, đồng nát, lông vịt, tóc rối,…”? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nhân hóa D. Liệt kê
Câu 4. Dòng nào sau đây nói về đặc điểm của món kẹo mầm?
A. “Cái liễn đựng một thứ kẹo mà bất cứ một đứa trẻ nào cũng phải mê”
B. “Bà cụ lấy kẹo lên bằng chiếc đũa cả, quấn vào đầu que”
C. “Tóc rối bán bà cụ không mua, mua kẹo bà cụ không bán, chỉ đổi thôi”
D. “Kẹo mầm làm bằng mầm cây mạ, mầm thóc, hoàn toàn không có đường mật gì cả”
Câu 5. Phát biểu nào sau đây nói về nội dung khái quát của văn bản?
A. Hồi tưởng về tuổi thơ đã qua
B. Hồi tưởng về món kẹo mầm thuở nhỏ
C. Hồi tưởng về món kẹo mầm tuổi thơ và hình ảnh người mẹ, người chị
D. Hồi tưởng về hình ảnh mẹ và chị ngồi gỡ tóc rối dưới mái hiên nhà
Câu 6. Cảm xúc chủ đạo của văn bản là: A. Nhớ tiếc quá khứ B. Trân trọng tuổi thơ
C. Yêu thương mẹ và chị
D. Khát khao trở về quá khứ
Câu 7. Cái tôi của tác giả được thể hiện như thế nào qua văn bản? A. Cái tôi đa cảm B. Cái tôi tài hoa C. Cái tôi uyên bác D. Cái tôi sắc sảo
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Xác định đề tài của văn bản.
Câu 9. Anh/Chị rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc văn bản trên?
Câu 10. Từ nội dung văn bản, anh/chị có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của thời thơ ấu?
(Viết khoảng 5 – 7 câu).
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng vô cảm. -----Hết-----
- Học sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm. Đáp án
Phần I. ĐỌC HIỂU Câu 1 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 2 (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) (0.5đ) D B D D C A A C 8 (0. điể
Đề tài của văn bản: Sự hồi tưởng lại món kẹo mầm tuổi thơ C 9 (1.0 điể
Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và có liên quan đến nội dung của văn bản. Gợi ý:
- Phải biết yêu thương những người trong gia đình
- Hãy lưu giữ và trân trọng những kí ức tươi đẹp C 10 (1.0 điể
- HS nêu suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thời thơ ấu.
- Yêu cầu hình thức: Viết thành đoạn văn, đủ số câu, không xuống dòng. Gợi ý:
Suy nghĩ về vẻ đẹp của thời thơ ấu:
- Đó là một khoảng thời gian tươi đẹp, khi ta còn hồn nhiên, vô lo vô nghĩ
- Đó cũng là quãng thời gian mà ta được sống trong sự đùm bọc, yêu thương,
trong sự ấm áp quây quần của gia đình
- Tuổi thơ còn là dưỡng chất để nuôi dưỡng tâm hồn ta, cho ta thêm sức mạnh
để đối mặt với những khó khăn khi ta bước vào tuổi trưởng thành.
ẦN II –LÀM VĂN (4 điể C 1 (4 điểm):
Anh/Chị hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng vô cảm Phần
Điểm Nội dung cụ thể chính
- Dẫn dắt và nêu vấn đề cần bàn luận Mở 0,5 bài
- Ý kiến cá nhân người viết với hiện tượng/vấn đề
Giải thích vấn đề: Thân 2,5
- “Vô cảm”: “Vô” (tức “không”), “cảm” (tình cảm, cảm xúc), bài
“vô cảm” có thể hiểu là không có tình cảm, cảm xúc → Căn
bệnh này có thể hiểu là sự thờ ơ, không quan tâm đến những sự
vật, sự việc xung quanh mình.
Thực trạng, biểu hiện của căn bệnh vô cảm trong cuộc sống:
- Căn bệnh vô cảm ngày càng phổ biến, lan rộng trong xã hội
(kết hợp lồng các dẫn chứng trong quá trình phân tích):
+ Thờ ơ, vô cảm với những hiện tượng trái đạo lí, những hiện
tượng tiêu cực trong xã hội: Hiện tượng livestream trên mạng
xã hội (hiện tượng học sinh cấp 2 tại Hải Dương), bắt gặp hiện
tượng trộm cắp thì im lặng, học sinh thấy các hiện tượng tiêu
cực như quay cóp, bạo lực học đường thì coi như không biết …
+ Thờ ơ, vô cảm với những nỗi buồn, nỗi đau của chính những
người đồng bào: Gặp người tai nạn bị tai nạn giao thông xúm
vào bàn bạc, quay phim, chụp ảnh. Bỏ qua những lời kêu gọi
giúp đỡ của đồng bào miền Trung bão lũ…
+ Thờ ơ, vô cảm với những vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước:
Thờ ơ với những cảnh đẹp quê hương, thiếu ý thức giữ gìn vệ
sinh tại các điểm du lịch…
+ Thờ ơ, vô cảm với chính cuộc sống của bản thân mình: Hiện
tượng học sinh đi học muộn, không chú ý học tập. Hiện tượng
sinh viên thức rất khuya sử dụng smartphone, thể hiện sự thờ ơ
với chính sức khỏe của bản thân… Nguyên nhân:
- Sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống khiến con người
phải sống nhanh hơn, không còn thời gian để ý tới những gì xung quanh.
- Sự bùng nổ mạnh mẽ của những thiết bị thông minh dẫn đến
sự ra đời của các trang mạng xã hội ⇒ con người ngày càng ít
giao tiếp trong đời thực
- Sự chiều chuộng, chăm sóc, bao bọc quá kĩ lưỡng cha mẹ đối
với con cái ⇒ coi mình là trung tâm, không để ý đến điều gì khác nữa
- Sự ích kỉ của chính bản thân mỗi người. Tác hại:
- Hậu quả vô cùng to lớn: con người mất đi những chỗ dựa mỗi
lúc khó khăn, xã hội tràn đầy những điều xấu, điều ác.
- Xa hơn, con người đánh mất đi những giá trị người tốt đẹp
của dân tộc, ảnh hưởng, làm lệch lạc những suy nghĩ của thế hệ tương lai. Giải pháp:
- Lên án, phê phán những hành vi tiêu cực, thờ ơ vô cảm đối
với đời sống xung quanh.
- Hạn chế phụ thuộc vào các thiết bị thông minh, thế giới ảo…
- Rèn luyện lối sống lành mạnh: Yêu thương, quan tâm, giúp đỡ mọi người…
- Tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tiễn trong các môn
học: Đạo đức, giáo dục công dân để học sinh học cách yêu thương, chia sẻ.
Liên hệ bản thân: Cần lưu ý liên hệ những hành vi, biểu hiện
của căn bệnh vô cảm trong chính môi trường học đường để hiểu và tránh. Kết 0,5
- Khẳng định lại vấn đề bài
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Yêu
- Diễn đạt rõ ràng, gãy gọn, có yếu tố biểu cảm. Đảm bảo cầu 0,5
chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. khác
- Sử dụng từ ngữ, câu văn có sự liên kết các luận điểm, giữa
bằng chứng và lí lẽ đảm bảo sự mạch lạc.
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diề có đáp án
MA TRẬN ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I Tổng Kĩ TT năng Nội dung Mức độ nhận thức % điểm Vận Vận dụng Nhận biết Thông hiểu dụng cao TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc 1 Văn bản nghị luận 2 0 2 1 2 1 0 0 50 hiểu
Viết bài văn nghị luận 2 Viết
về một vấn đề của đời 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 50 sống Tổng 10 10 10 20 10 30 0 10 100% Tỉ lệ % 20% 30% 40% 10% Tỉ lệ chung 50% 50%
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ I Nội Chương/ dung/
Số câu hỏi theo mức độ TT Mức độ đánh giá chủ đề đơn vị nhận thức kiến thức Nhận Thông Vận dụng Vận dụng cao biết hiểu Nhận biết:
- Nhận biết được nội Văn bả dung bao quát; luận đề, 2TN 2TN n 1 Đọc hiểu
luận điểm, lí lẽ và băng 2TN
nghị luận chứng tiêu biểu trong 1TL 1TL văn bản nghị luận. - Nhận biết được các biện pháp tu từ.
- Nhận biết được nghĩa
của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ, thành ngữ có yếu tố Hán Việt đó. Thông hiểu:
- Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan
với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ;
nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng.
- Hiểu được thông điệp
văn bản muốn thể hiện. Vận dụng:
- Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với bản thân Nhận biết:
- Xác định được kiểu bài nghị luận xã hội. Viết bài
- Xác định được bố cục
văn nghị bài văn, vấn đề cần luận về nghị luận. 2 Viết 1TL* một vấn đề của Thông hiểu: đời sống - Trình bày rõ ràng các
khía cạnh của vấn đề.
- Nêu được luận điểm,
lí lẽ và bằng chứng để
thuyết phục người đọc, người nghe. Vận dụng: - Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản,
vận dụng kiến thức của
bản thân về những trải
nghiệm về đời sống để
viết được bài văn nghị
luận xã hội hoàn chỉnh
đáp ứng yêu cầu của để. - Nhận xét, rút ra bài
học từ trải nghiệm của bản thân. Vận dụng cao:
- Có lối viết sáng tạo,
hấp dẫn lôi cuốn; kết
hợp các yếu tố miêu tả,
biểu cảm để làm nổi bật
ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận. - Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng. 2TN 2TN Tổng số câu 2TN 1TL 1TL 1TL Tỉ lệ (%) 20% 30% 40% 10% Tỉ lệ chung 50% 50%
Đề thi Học kì 1 - Cánh diều
Phần I. Đọc hiể ( ,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để
tuổi xuân trôi qua trong vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc,
nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng
thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt
và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm
thì chẳng khác nào chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao.
Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho
bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng
mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì không ?
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của
thời đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn
của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để
mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận
diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường
học vĩ đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó
không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.
(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Nghị luận văn học B. Nghị luận xã hội C. Ký D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh
Câu 3. Câu văn Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời
gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ
Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai theo hình thức nào? A. Hỗn hợp B. Diễn dịch C. Song hành D. Quy nạp
Câu 5. Câu văn Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc
đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống có vai trò gì? A. Câu nêu luận đề B. Câu nêu luận điểm C. Câu nêu lí lẽ D. Câu nêu bằng chứng
Câu 6. Đâu không phải là điều cần làm trước mắt mà tác giả đã nêu trong đoạn trích?
A. Trau dồi kĩ năng sống B. Tích lũy tri thức
C. Xây dựng các chuẩn mực cho bản thân
D. Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm
C 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ
đại nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?
C 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi
đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao?
Phần II. Viết ( ,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận về thái độ sống tích cực ƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I. Đọc hiể ( ,0 điểm)
Câu Nội dung cần đạt Điểm Câu 0,5 B. Nghị luận xã hội 1 điểm Câu 0,5 A. Nghị luận 2 điểm Câu 0,5 C. So sánh 3 điểm Câu 0,5 B. Diễn dịch 4 điểm Câu 0,5 C. Câu nêu lí lẽ 5 điểm Câu 0,5
A. Trau dồi kĩ năng sống 6 điểm
– Ý kiến Trường đời….mọi mặt có thể hiểu:
+ đời sống thực tiến là một môi trường lí tưởng, tuyệt vời để
chúng ta trau dồi kiến thức, rèn luyện kinh nghiệm, bồi dưỡng Câu nhân cách…; 1,0 7 điểm
+ song muốn thành công trước hết ta cần chuẩn bị hành trang,
xây dựng nền móng vững chắc từ nhiều môi trường giáo dục
khác như gia đình, nhà trường…
– Nêu rõ quan điểm đồng tình hoặc không đồng tình. Câu 1,0 8 – điểm
Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Phần II. Viết ( ,0 điểm) Câu Nội dung Điểm
a. Đảm bảo cấ trúc bài văn nghị luận xã hội 0,25
Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. Thân bài phân tích điểm
làm rõ vấn đề. Kết bài khái quát ý kiến, rút ra bài học bản thân.
b. Xác định đúng yê cầ 0,25
u của đề: Thái độ sống tích cực. điểm 4,0
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song điểm
cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: thái độ sống tích cực. 2. Thân bài a. Giải thích
Thái độ sống tích cực: là việc con người luôn suy nghĩ tích cực,
cảm nhận được niềm vui, những điều ý nghĩa của cuộc
sống.người lạc quan là những người luôn vui vẻ, biết tìm niềm
vui, niềm hạnh phúc cho cuộc sống, luôn yêu đời và thấy cuộc đời đáng sống. b. Phân tích
- Biểu hiện của người có thái độ sống tích cực:
Có kế hoạch, mục tiêu, lí tưởng sống cho bản thân.
Biết hài lòng về những gì bản thân mình đang có, cố gắng, nỗ lực
vươn lên để bản thân ngày càng tốt đẹp hơn.
Trước mỗi khó khăn thử thách, người có thái độ sống tích cực
luôn giữ vững được tinh thần, tìm cách vượt qua một cách tốt nhất.
- Ý nghĩa của thái độ sống tích cực:
Thái độ sống tích cực giúp con người sống vui vẻ hơn, tận hưởng
được nhiều vẻ đẹp hơn của cuộc sống, giúp cho cuộc sống muôn màu sắc hơn.
Người có thái độ sống tích cực luôn truyền được năng lượng tích cực cho người khác.
Thái độ sống tích cực vô cùng quan trọng, cùng với ý chí, lạc
quan sẽ giúp con người đến gần với thành công hơn. c. Chứng minh
Học sinh tự lấy những dẫn chứng cụ thể, xác thực và nổi bật để
minh họa cho bài làm văn của mình. d. Phản đề
Trong cuộc sống, có nhiều người tiêu cực, bi quan, mất niềm tin
vào cuộc sống, khi đứng trước khó khăn thử thách không dám
đương đầu hoặc luôn chán nản mà gục ngã. 3. Kết bài
Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của thái độ sống tích cực;
đồng thời rút ra bài học cho bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt. điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có 0,25 giọng điệu riêng. điểm
Lư ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu
về kiến thức và kĩ năng.