Preview text:
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 8  Nộ  Tổng  Kĩ   ng n  %  TT  M ộ nhận th c  năng   n   ểm    Vận ng          N ận   ng ể  Vận ng  cao       
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL    1  Đọc  Truyện    hiểu  cười  3  0  5  0  0  2  0    60          2  Vi t  Viết  bài    văn nghị  luận  về 0  1*  0  1*  0  1*  0  1*  40  một vấn đề  của  đời  sống   ổng  15  5  25  15  0  30  0  10  100    20%  40%  30%  10%     ng  60%  40%                                               
 N Đ ĐỀ K ỂM ỐI HỌ K 
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - Ờ N L M : 9   ộ n ận  Nội dung/     ư ng  TT  Đ n n  M ộ n g   ng  Vận  Chủ ề  N ận  Vận     ể   ng         ng    cao  1 
Đọc hiểu Truyện cười Nhận bi t:   
- Nhận biết được thể loại của  văn bản. 
- Nhận biết được phương thức 
biểu đạt của văn bản.   
- Nhận diện được ngôi kể trong 3 TN 5TN  2TL  truyện cười.        Thông hiểu:       
- Mục đích mà nội dung truyện      đề cập đến.       
- Xác định được nghĩa của các      yếu tố Hán Việt.       
- Nội dung nghĩa hàm ẩn trong      truyện       
- Phân tích, lí giải được ý nghĩa,         
tác dụng của các chi tiết tiêu      biểu.       
- Trình bày được tính cách nhân     
vật qua lời của người kể      chuyện.        Vận d ng:       
- Rút ra được thông điệp / bài     
học / lời khuyên cho bản thân  và ngườ       i khác từ nội dung, ý  nghĩa củ   a câu chuyện. 
- Thể hiện được ý kiến, thái độ 
của bản thân đối với bài học 
được thể hiện qua tác phẩm.    2  Vi t  Viết 
bài Nhận bi t: Nhận biết được yêu  1TL*  văn 
nghị cầu của đề về kiểu văn bản, về    luận 
về vấn đề nghị luận.         
một vấn đề Thông hiểu: Viết đúng về nội    của 
đời dung, về hình thức (Từ ngữ,    sống 
diễn đạt, bố cục văn bản…)        Vận d ng:   
Viết được một bài văn nghị 
luận về một vấn đề trong cuộc 
sống. Lập luận mạch lạc, biết 
kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng 
để làm rõ vấn đề nghị luận; 
ngôn ngữ trong sáng, giản dị; 
thể hiện được cảm xúc của bản 
thân trước vấn đề cần bàn luận.  Vận d ng cao: 
Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn 
đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để 
bày tỏ ý kiến một cách thuyết  phục.   ổng    3TN  5TN  2 TL  1 TL      20  40  30  10   ng    60  40                                                         
ĐỀ K ỂM ỐI HỌ K  MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 8 
 Thời gian làm bài: 90 phút   . ĐỌC HIỂ (6, ểm) 
Đọ ăn ản sau và trả lời câu h ên ưới:  HAI KIỂU ÁO 
Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay 
nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi : 
- Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ?  Quan lớn ngạc nhiên : 
- Nhà ngươi biết để làm gì ?  Người thợ may đáp : 
- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải 
may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. 
Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo : 
- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu. 
(Theo Trường Chính - Phong Châu) 
Câu 1 ( .5 ểm). Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào? 
A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn. 
Câu 2 ( .5 ểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? 
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận 
Câu 3 ( .5 ể ): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? 
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai 
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba 
Câu 4 ( .5 ể ). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?  A. Mua vui, giải trí. 
B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan. 
C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại . 
D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan. 
Câu 5 ( .5 ể ): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”? 
A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên. 
B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới. 
C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế. 
D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới. 
Câu 6 ( .5 ể ): Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì 
vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng 
sau phải may ngắn lại.” là gì? 
A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại 
B. Khi gặp dân, vị quan này là người vênh váo, hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên. 
C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép.  D. Cả A và B     
Câu 7 ( .5 ể ): Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý  nghĩa gì? 
A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng. 
B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa. 
C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan. 
D. Có ý mỉa mai người quan luôn hách dịch với nhân dân và nịnh nọt quan trên.  
Câu 8 ( .5 ể ): Viên quan trong câu chuyện là người như thế nào? 
A. Tính cách hèn hạ đối với cấp trên và hách dịch đối với kẻ dưới. 
B. Đối xử không công bằng với kẻ dưới. 
C. Hay nịnh nọt cấp trên.   
D. Khinh ghét người nghèo khổ. 
Câu 9 (1 ể ): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. 
Câu 10 (1 ể ): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội  bấy giờ?  II. VIẾ . (4, ểm) 
Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống.   
------------------- HẾT-------------------   
Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………………….. 
Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2:………………………….                                                 
 ƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I  MÔN: NGỮ VĂN 8 
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)       ần  Câu  Nộ ng  Đ ể  1  A  0,5  2  B  0,5  3  C  0,5  4  C  0,5  5  C  0,5  6  D  0,5  7  D  0,5  8  A  0,5    Bài học:  . Đọ       ể 
- Nên có thái độ với những người quan chuyên đi đối xử tồi tệ với 0,5    9  dân.     
- Chúng ta nên có thái độ hòa nhã với tất cả mọi người chứ không 0,5 
nên phân biệt đối xử.   
Tác giả phê phán kiểu người trong xã hội bấy giờ:   
- Một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng 0,5  10 
tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình   
- Thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo 0,5  khổ.   
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận  0,25 
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài       
khái quát được vấn đề.   . V 
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 
Tình yêu thương trong cuộc sống.     
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm  3,5 
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các 
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm  bảo các yêu cầu sau:    Mở à :  0,5 
+ Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.   
+ Nêu vấn đề: Tình yêu thương trong cuộc sống.    Thân bài :   
+ Nê q an n ề ìn yê ư ng?  0,25 
–  ình yêu thương là sự quan tâm, chăm sóc, che chở, lo lắng cho 
nhau giữa con người với con người.   
+ Nêu biểu hi n của tình yê ư ng r ng ời s ng ( HS nêu 0,25 
 ược từ 3-4 biểu hi n V ểm t a)   
- Trong gia đình ông bà cha mẹ anh chị em yêu thương đùm bọc  nhau.   
- Cha mẹ hi sinh, chấp nhận những khó khăn gian khổ để đổi lấy 
cuộc sống ấm no hạnh phúc cho con.   
- Con cái biết hiếu thảo với ông bà, cha mẹ và yêu thương anh chị  em.   
- Ngoài xã hội: Tình yêu thương được biểu hiện ở hành động 
nhường chỗ trên xe bus cho cụ già, chia sẻ phần ăn sáng của mình 
cho em bé đang đói bụng, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó 
khăn, quan tâm chia sẻ với họ cả vật chất lẫn tinh thần…   
+ n í ý ng ĩa ủa tình yê ư ng:  1,0 
- Tình yêu thương thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng  ta.   
- Tình yêu thương sẽ khiến cho con người trở nên tốt đẹp hơn.   
- Là cơ sở tạo nên mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh giữa con người  với con người.   
- Thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng.   
- Yêu thương còn tạo sức mạnh cảm hóa kì diệu đối với những 
người lầm đường lạc lối, mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin để họ  sống tốt đẹp hơn.   
- Tình yêu thương con người còn là cơ sở để hình thành nên 
những phẩm chất tốt đẹp khác như lòng biết ơn, dũng cảm, vị 
tha…Chúng ta cần có tình yêu thương còn bởi nó là truyền thống 
tốt đẹp của dân tộc VN...   
+ Dẫn ch ng về tình yê ư ng  0,5 
- Trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, nhân dân ta 
đã biết yêu thương đùm bọc nhau để chống lại kẻ thù xâm lược, 
có biết bao nhiêu bà mẹ VN nuôi giấu bộ đội như con đẻ của 
mình, biết bao nhiêu chiến sĩ coi đồng đội của mình như anh em 
ruột thịt, sẵn sàng đồng cam cộng khổ, thậm chí hi sinh cả tính     
mạng của mình để cứu đồng đội. Và chính có tình yêu thương, 
đoàn kết đó mà nhân dân ta đã dành lại được độc lập, tự do.   
- Ngày nay, nhân dân ta thể hiện tình yêu thương qua những hành 
động cụ thể như giúp đỡ nhau để xoá đói giảm nghèo, chia sẻ 
kinh nghiệm làm giàu, giúp nhau vượt qua những khó khăn trong 
cuộc sống. Hay mỗi khi một vùng nào trong cả nước gặp thiên tai 
hạn hán, lũ lụt thì nhân nhân cả nước cũng như kiều bào ở nước 
ngoài cùng chung tay giúp đỡ chia sẻ vật chất, động viên tinh thần 
để họ có thể ổn định cuộc sống.   
- Nhiều phong trào nhân đạo được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng 
như “Trái tim cho em”, “Lục lạc vàng”, “Vì bạn xứng đáng”,  
“Cặp lá yêu thương”, “Hiến máu nhân đạo”...     * Phản bi n:  0,25 
Bên cạnh những người sống có tình yêu thương thì trong 
XH vẫn còn những người sống vô cảm, ích kỉ, chỉ nghĩ đến bản 
thân mình, nhận vào thật nhiều nhưng không muốn cho đi, không 
quan tâm, giúp đỡ người khác. Hay những người thể hiện tình yêu 
thương mà thiếu đi sự chân thành… Những người đó cần phải lên  án và phê phán.    * Liên h bản thân  0,25 
- Tiếp theo cần có ý thức rèn luyện tình yêu thương ở mọi lúc mọi 
nơi bằng những hành động thiết thực trong cuộc sống.   
- Quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác lúc gặp khó khăn.   
- Học tập theo những tấm gương có tình yêu thương con người.   
- Sống có trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình và  những người xung quanh.   
- Tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện: chăm 
sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ 
mồ côi, đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh...    K à :  0,5 
+ Khẳng định vai trò của tình yêu thương.   
 + Nêu suy nghĩ về hướng rèn luyện của em. 
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng    Việt.  0,25 
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử   
dụng từ ngữ, hình ảnh.         
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I 
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 8  Nộ  Tổng  Kĩ   ng n  %  TT  M ộ nhận th c  năng   n   ểm    Vận ng          N ận   ng ể  Vận ng  cao       
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL    1  Đọc Truyện    hiểu cười  3  0  5  0  0  2  0    60          2  Vi t Viết bài    văn nghị  luận  về 0  1*  0  1*  0  1*  0  1*  40  một vấn  đề  của  đời sống   ổng  15  5  25  15  0  30  0  10  100    20%  40%  30%  10%     ng  60%  40%                                         
 N Đ ĐỀ K ỂM ỐI HỌ K 
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - T Ờ N L M : 9   ộ n ận   ư n Nội dung/    TT  g/  Đ n  M ộ n g  N ậ ng  Vận  Vận  Chủ ề   n  n   ể   ng   ng      cao  1  Đọc  Truyện  Nhận bi t:  hiểu  cười 
- Nhận biết được thể loại của    văn bản. 
- Nhận biết được phương 
thức biểu đạt của văn bản.   
- Nhận diện được ngôi kể 3 TN 5TN 2TL  trong truyện cười.        Thông hiểu:        - Mục đích mà nội dung      truyện đề cập đến.       
- Xác định được nghĩa của      các yếu tố Hán Việt.       
- Phân tích, lí giải được ý     
nghĩa, tác dụng của các chi      tiết tiêu biểu.         
- Trình bày được tính cách     
nhân vật qua lời của người kể      chuyện.        Vận d ng:       
- Rút ra được thông điệp /     
bài học / lời khuyên cho bản     
thân và người khác từ nội      dung, ý nghĩa của câu      chuyện.   
- Thể hiện được ý kiến, thái 
độ của bản thân đối với bài 
học được thể hiện qua tác  phẩm.    2  Vi t 
Viết bài Nhận bi t: Nhận biết được  1TL*       
văn nghị yêu cầu của đề về kiểu văn        luận 
về bản, về vấn đề nghị luận.   
một vấn Thông hiểu: Viết đúng về   
đề của đời nội dung, về hình thức (Từ    sống 
ngữ, diễn đạt, bố cục văn    bản…)    Vận d ng: 
Viết được một bài văn nghị 
luận về một vấn đề trong 
cuộc sống. Lập luận mạch 
lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và 
dẫn chứng để làm rõ vấn đề 
nghị luận; ngôn ngữ trong 
sáng, giản dị; thể hiện được 
cảm xúc của bản thân trước 
vấn đề cần bàn luận.  Vận d ng cao: 
Có sự sáng tạo về dùng từ, 
diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn 
chứng để bày tỏ ý kiến một  cách thuyết phục.   ổng    3TN  5TN  2 TL 1 TL      20  40  30  10   ng    60  40                                     
ĐỀ K ỂM ỐI HỌ K  MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 8 
 Thời gian làm bài: 90 phút   . ĐỌC HIỂ (6, ểm) 
Đọ ăn ản sau và trả lời câu h ên ưới:   a ạ n gà 
 Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay 
chơi chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt. 
 Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ. 
 Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, 
thầy thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy 
cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì 
xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm. 
 Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm 
dương để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba. 
 Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc 
cho to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào: 
 – Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì… 
 Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy 
vào, giở sách ra xem, hỏi thầy: 
 – Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”? 
 Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”,  nhưng 
nhanh trí thầy vội nói gỡ: 
 – Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế 
là dạy cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia. 
 Chủ nhà càng không hiểu, hỏi: 
 – Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao? 
 – Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà! 
( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006) 
Câu 1 ( .5 ểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào? 
A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích   D. Truyện ngụ ngôn. 
Câu 2 ( .5 ểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? 
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận 
Câu 3 ( .5 ể ): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? 
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai 
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba 
Câu 4 ( .5 ể ). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì?  A. Mua vui, giải trí. 
B. Phê phán sự coi thường của người cha đối với thầy đồ. 
C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa.     
D. Phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của ông thầy đồ xưa. 
Câu 5 ( .5 ể ): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”? 
A. Vị thần trông coi về sự sống. 
B. Vị thần trông coi việc bếp núc trong gia đình. 
C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình. 
D. Vị thần se duyên đôi lứa. 
Câu 6 ( .5 ể ): Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện  “Tam đại con gà”? 
A. Đây là những hành động thể hiện sự khôn lỏi. 
B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ. 
C. Đây là những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ. 
D. Đây là những hành động trái với tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học 
của một người thầy đích thực. 
Câu 7 ( .5 ể ): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý  nghĩa gì? 
A. Có ý che giấu, không để người khác học lỏm. 
B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình. 
C. Thể hiện sự dốt nát, mê tín của thầy đồ. 
D. Đây là biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của mình. 
Câu 8 ( .5 ể ): Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào? 
A. Là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, mê tín dị đoan. 
B. Là một người học rộng, tài cao. 
C. Là người yêu quý trẻ con.   
D. Là người rất ham học hỏi. 
Câu 9 (1 ể ): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên. 
Câu 10 (1 ể ): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong  xã hội bấy giờ?  II. VIẾ . (4, ểm) 
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham 
gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.   
------------------- HẾT-------------------                       
 ƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I  MÔN: NGỮ VĂN 8 
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)     ần Câu  Nộ ng  Đ ể  1  A  0,5  2  B  0,5  3  C  0,5  4  D  0,5  5  C  0,5    6  D  0,5   . Đọ  7  D  0,5   ể  8  A  0,5   
HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó 
rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó có thể là phải 1,0  9 
luôn học hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không  nên sĩ diện hão,… 
Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của những ông 1,0  10  thầy đồ ngày xưa.     . V 
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..  0,25 
Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống   
trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của 
người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa  dạng.   
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.  0,25   
Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông 
bằng xe đạp điện và xe máy.   
c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia   
giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.   
Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng 
vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:   
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi 2,5 
tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.   
- Người viết tán thành ý kiến đã nêu. 
- Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia 
giao thông của người dân.     
- Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên. 
- Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả hoặc 
những điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia  giao thông…  - Đưa ra biện pháp. 
Khẳng định lại sự tán thành ý kiến.   
d. Chính tả, ngữ pháp  0,5   
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt   
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng 0,5    xác thực.                 UBND HUYỆN ……..  ĐỀ KIỂM TRA 
 TRƯỜNG THCS ……….. 
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ I    Môn: Ngữ văn 8   
Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề     . Đọ ể (6 ể )  
“Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt 
lúa tốt, đều to khoẻ và chắc mẩy. 
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ 
thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan 
trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng mà ta đang có, ta sẽ cứ ở 
khuất trong kho lúa thôi”. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang 
gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. 
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được 
nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết     
mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên 
cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…” 
(Câu chuyện về hai hạt lúa, Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh,  2004) 
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả ời câu hỏi dưới đây: 
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản?  A. Tự sự  B. Miêu tả  C. Biểu cảm  D. Nghị luận 
Câu 2. Hạt lúa thứ nhất tượng trưng cho kiểu người nào trong xã hội? 
A. Dũng cảm, dám đương đầu thử thách 
B. Hèn nhát, sợ khó khăn 
C. Lười biếng, chỉ thích hưởng thụ 
D. Siêng năng, chăm chỉ làm việc 
Câu 3. Đâu là từ Hán Việt?  A. hạt lúa  B. cánh đồng  C. dinh dưỡng  D. góc nhà 
Câu 4. Vì sao hạt lúa thứ hai ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất? 
A. Vì nó muốn có cuộc đời mới 
B. Vì nó thích được gieo xuống đất 
C. Vì nó không muốn ở mãi trong kho 
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng 
Câu 5. Câu văn “Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo 
xuống đất” sử dụng biện pháp tu từ gì?  A. So sánh  B. Nhân hóa  C. Điệp ngữ      D. Đảo ngữ 
Câu 6. Điều gì đã xảy ra với hạt lúa thứ hai? 
A. Bị héo khô nơi góc nhà 
B. Dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt 
C. Chết dần chết mòn trong kho thóc 
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng  Câu 7. Đâu là từ láy?  A. chắc mẩy  B. nát tan  C. sung sướng  D. vàng óng 
Câu 8. Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì? 
A. Sự hèn nhát, không dám đương đầu với khó khăn, thử thách 
B. Sự ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân 
C. Sự vô cảm, không quan tâm đến người khác 
D. Sự kiêu ngạo, coi thường mọi người 
Câu 9. Thông điệp được gửi gắm trong văn bản trên là gì? 
Câu 10. Nếu phải lựa chọn, anh/chị sẽ lựa chọn cách sống của hạt lúa thứ nhất hay  thứ hai? Vì sao?   . V (4 ể ) 
Đề bài: Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề chủ quyền  lãnh thổ dân tộc.      ĐÁ ÁN ĐỀ   ần Câu  Nộ ng  Đ ể   I    ĐỌ Ể   6, ể     1  A  0,5  2  B  0,5  3  C  0,5  4  A  0,5  5  B  0,5  6  B  0,5  7  C  0.5  8  A  0.5  7 
- Mức tối đa: HS nêu được thông điệp của văn bản: 1,0 
thông qua câu chuyện về hạt lúa, tác giả gửi gắm 
thông điệp về việc lựa chọn cách sống    0,5 - 0,75 
- Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào bài làm của HS để  cho điểm phù hợp.   
- Mức chưa đạt: HS không có câu trả lời hoặc trả lời 0,0  sai hoàn toàn.      8 
- Mức tối đa: HS tự chọn cách sống và giải thích lí do 1,0  cho hợp lí   
- Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào bài làm của HS để 0,5 - 0,75  cho điểm phù hợp.   
- Mức chưa đạt: HS không có câu trả lời hoặc trả lời 0,0  sai hoàn toàn.  II    V Ế   4, ể    
a. Đảm bảo về hình thức: bố cục 3 phần (MB, TB , 0,25  KB)   
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận về một vấn 0,25 
đề trong đời sống (chủ quyền lãnh thổ dân tộc)       
c. HS có trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo  các yêu cầu sau:    (1). Mở bài  0,5 
Nêu vấn đề cần được nghị luận: chủ quyền lãnh thổ  dân tộc    (2). Thân bài  2,0 
- Chủ quyền lãnh thổ dân tộc là gì?   
- Những biểu hiện của việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ  dân tộc   
- Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ lãnh thổ  dân tộc.   
- Liên hệ đến bản thân người viết.  (3). Kết bài  0,5 
Nêu ý nghĩa của vấn đề nghị luận và phương hướng  hành động.   
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0,25  pháp Tiếng Việt.   
e. Sáng tạo: bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát, dùng 0,25 
phương tiện liên kết câu ...