TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN.
1. Khái niệm:
- Trắc nghiệm khách quan là: Loại hình câu hỏi hoặc bài tập các phương án
trả lời đã sẵn hoặc nếu học sinh viết câu trả lời thì câu trả lời phải ngắn.
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: một dạng câu hỏi trắc nghiệm trong đó học
sinh phải lựa chọn một trong các phương án trả lời được cung cấp đ trả lời câu
hỏi, chỉ một phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại
phương án nhiễu.
2. Mục tiêu:
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn được sử dụng để đánh giá c mức độ nhận thức
khác nhau của học sinh, bao gồm:
+ Nhận biết: khả năng nhận ra, nhớ lại ghi nhớ các thông tin đã học.
+ Hiểu: Hiểu được ý nghĩa các thông tin đã được học.
+ Áp dụng: Vận dụng các thông tin đã được học để giải quyết các tình
huống mới .
+ Sáng tạo: Trình bày kết quả theo khả năng riêng của mình.
- Ngoài ra, trắc nghiệm nhiều lựa chọn cũng thể được sử dụng để đánh g các
kỹ năng khác của học sinh, chẳng hạn như: giải quyết vấn đề, phân tích tổng
hợp thông tin, tư duy logic,...
2. điểm, nhược điểm:
A. Ưu điểm:
- Đánh giá toàn diện: GV thể đặt câu hỏi với các mức độ khó khác nhau
bao quát được nhiều khía cạnh của chủ đề. Do đó GV thể kiểm tra, đánh giá
nhiều mục tiêu giảng dạy khác nhau bằng trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
- Độ tin cậy của cũng cao hơn nhờ giảm thiểu khả năng đoán mò, may
rủi. Nếu loại câu hỏi đúng/sai, có/không (hai lựa chọn) xác suất 50%, t
trắc nghiệm bốn lựa chọn xác suất chỉ còn 25%.
- Tiết kiệm thời gian: Việc chỉ yêu cầu chọn từ trong danh sách tùy chọn sẽ tiết
kiệm rất nhiều thời gian cho người ra bài thi người chấm điểm.
- Khách quan v kết quả: Quyền tự do của người ra bài thi được giới hạn, do
đó kết quả được xác định không bị ảnh hưởng bởi sự chủ quan của người ra
đề hoặc người chấm điểm.
- Học sinh học cách phân tích, tổng hợp, lựa chọn: HS xét đoán phân biệt
kỹ càng khi trả lời, tính chất giá trị tốt, thể phân tích được tính chất “mồi hay
nhiễu” của câu hỏi.
- Đánh giá hiệu quả: Phương pháp nhiều lựa chọn cho phép đánh giá một số
lượng lớn học sinh cùng một lúc, do đó rất hữu ích trong việc kiểm tra hàng loạt.
B. NHƯỢC ĐIỂM:
- Kiểm tra nhớ thông tin: Nếu không được cân nhắc, đầu kỹ lưỡng, đúng
mức, câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn rất dễ rơi vào tình trạng chỉ thuần túy kiểm
tra việc ghi nhớ kiến thức một cách máy móc của người học.
- Không khuyến khich khả năng suy luận logic: Việc chỉ chọn lựa chọn
câu trả lời có sẵn khó đo được đầy đủ, chính xác khả năng phán đoán, suy luận
khả năng diễn đạt như câu hỏi loại tự luận.
-Tốn thời gian: Một câu hỏi thường sẽ 4 hoặc nhiều hơn lựa chọn nên người
dạy rất k tốn nhiều thời gian trong việc biên soạn nội dung câu hỏi, tìm các
phương án “nhiễu”.
- Không khuyến khích khả năng sáng tạo: Khi chỉ chọn lựa đáp án sẵn t
khả năng sáng tạo khi họ tìm ra phương án trả lời hay hơn khó được phát huy.
- Dễ bị gian lận: Với phương pháp nhiều lựa chọn, thể những học sinh
may mắn đoán đúng câu trả lời không thực sự hiểu vấn đề.
- Hạn chế trong việc đánh g kỹ năng mềm: Phương pháp này tập trung vào
kiến thức thông qua việc xác định câu trả lời "đúng" hoặc "sai". không cho
phép kiểm tra đánh giá các kỹ năng mềm của HS.
4. Quy trình:
Bước 1: Xác định mục tiêu.
Một bài kiểm tra thể nhiều mục tiêu khác nhau. Cho nên việc xác định
mục tiêu điều cùng quan trọng giáo viên cần xác định nội dung ý
chính của bài học để xây dựng các câu hỏi.
Bước 2: Phân tích nội dung bài học.
Phân tích nội dung của bài học và nội dung kiến thức để xây dựng câu hỏi
phù hợp với yêu cầu năng lực của học sinh.
Bước 3: Thiết lập dàn câu hỏi.
Sau khi nắm vững mục tiêu phân tích nội dung bài học ta lập được một
dàn câu hỏi cho học sinh, lựa chọn ngôn ngữ để diễn đạt câu hỏi. Các u
hỏi đi đúng trọng tâm.
Bước 4: Lựa chọn câu hỏi soạn các câu hỏi c thể.
Sau khi có một hệ thống câu hỏi từ thiết lập câu hỏi bước trên thì giáo
viên tiến hành lựa chọn câu hỏi phù hợp. Số lượng câu hỏi giới hạn phù
thuộc vào phạm vi nội dung kiểm tra đã cho trước đó.
Bước 5: Viết các câu đáp án.
Phân tích bộ các câu hỏi đ viết những lcâu nhiễu viết câu trả lời
đúng để học sinh lựa chọn một cách chính xác. Các câu nhiễu thể được
lựa chọn những câu không liên quan đến đề bài hoặc dựa trên việc định
nghĩa quá rộng hoặc quá hẹp của khái niệm
Bước 6: Hoàn thiện bộ câu hỏi
Để tiến hành cho việc kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi, tính
hiệu quả của việc sử dụng các câu hỏi. Qua các đợt thử nghiệm để thể
lựa chọn các u hỏi đạt yêu cầu đồng thời nắm được các sai sót sửa lại
cho phù hợp.
Bước 7: Tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh.
Tiến hành thu thập thông tin từ những câu trả lời của học sinh đánh giá
cho ra kết quả sớm nhất cho học sinh, nắm các lỗi sai thường gặp để thể
kịp thời đưa ra giải pháp cho học sinh, nhắc nhở cho các bài kiểm tra tiếp
theo để đạt được điểm tối đa phát huy hết năng lực của học sinh.
5. Một số lưu ý khi soạn thảo câu hỏi câu trả lời:
- Các câu hỏi phải gắn liền với mục đích kiểm tra phù hợp với cách đánh giá.
Phân tách ràng giữa phần dữ kiện phần hỏi trong đề bài.
- Nên đưa ra 4 phương án trả lời trong đó một phương án đúng nhất, nếu đưa
ra quá ít thì tỉ lệ học sinh đoán rất cao còn nếu đưa ra quá nhiều giáo viên sẽ
gặp khó khăn mất thời gian.
- Đảm bảo các câu hỏi có sự lựa chọn đa phương án.
- Câu hỏi phải ràng, mạch lạc, dễ hiểu: Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
phải được viết một cách ràng, mạch lạc dễ hiểu, tránh s dụng các từ ngữ
hoặc thuật ngữ k hiểu.
- Câu hỏi phải đánh giá đúng mức độ nhận thức của học sinh: Câu hỏi trắc
nghiệm nhiều lựa chọn cần được xây dựng phù hợp với nội dung bài học mức
độ nhận thức của học sinh.
- Các phương án trả lời phải hợp lý, độ khó tương đương nhau: Các phương
án trả lời phải hợp có độ khó tương đương nhau.
- Phương án trả lời đúng phải thể hiện được kiến thức, năng cần đánh giá:
Phương án trả lời đúng phải thể hiện được kiến thức, kỹ năng cần đánh giá trong
câu hỏi. Học sinh phải kiến thức, kỹ năng cần thiết để lựa chọn phương án trả
lời đúng.
- Cần thời gian làm bài hợp cho học sinh: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn đòi
hỏi học sinh phải suy nghĩ cẩn thận để đưa ra lựa chọn chính xác. Do đó, cần
thời gian làm bài hợp cho học sinh để họ thể hoàn thành bài một cách tốt
nht.
7. DỤ:
DỤ 1: Bài 3 : Mùa thu của em (Tiếng việt lớp 3 tập 1 sách CTST)
Mùa thu của em
Mùa thu của em
vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm.
Mùa thu của em
xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu sen.
Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng Tám
Chị Hằng xuống xem.
Ngôi trường thân quen
Bạn thầy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
Câu 1: Bài thơ nhắc đến mùa nào trong năm ?
A. Mùa xuân
B. Mùa thu
C. Mùa hạ
D. Mùa đông
Đáp án : B
(QUANG HUY)
Giải thích : Bài thơ miêu tả nhiều màu sắc của mùa thu như: sắc vàng của
hoa cúc, màu xanh của cốm mới, hội rằm tháng tám ,…
Câu 2: Mùa thu được miêu tả với những màu sắc o?
A. Mùa đỏ màu hồng.
B. Màu tính màu đen.
C. Màu vàng màu xanh.
D. Màu trắng màu cam.
Đáp án :C
Giải thích : Sau khi đọc câu thơ trong khổ 1,2:
“Là vàng hoa cúc
xanh cốm mới”
=>Mùa thu được miêu t ràng màu xanh của cốm màu vàng của
hoa cúc.
Câu 3: Hoa cúc trong bài t màu sắc như thế o?
A. Vàng.
B. Trắng.
C. Hồng.
D. u.
Đáp án : A
Giải thích : Sau khi đọc khổ thơ 1 :
Mùa thu của em
vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm.
=> Màu vàng của hoa cúc được thể hiện câu thơ đầu tiên.
Câu 4: Mùa thu ngày hội các em nhỏ rất mong đợi?
A. Hội ngày a.
B. Hội rằm tháng m.
C. Hội rằm tháng giêng.
D. Hội chơi cờ vua.
Đáp án :B
Giải thích :Hội rằm tháng tám ngày Tết trung thu như tên gọi là ngày
giữa mùa thu các bạn nhỏ s được phá cỗ rước đèn .Vì vậy các em nhỏ rất
mong đợi.
dụ 2: thể để ra đ kiểm tra chất lượng đầu năm lớp 2 môn Tiếng Việt
(BàitậpcuitunTiếngVitlớp2Tun6 Cánhdiu)
Chùm hoa gi.
Bờ cây chen chúc
Chùm giẻ treo nơi o?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!
Bạn trai vịn cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai túi áo đầy
Bạn gái cài sau nón.
Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn giáo.
(Xuân Hoài)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ Gió về đưa hương lạ”?
A. Luồng g Hạ mang mùi hương đến
B. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ ng
C. Gió về đem đến một i hương lạ, không quen
Đáp án: B
Giải thích: “Gió về đưa hương lạ” nghĩa Gió về đem đến mùi hương
thơm một cách lạ lùng
2. Những t ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa gi?
A. Chen chúc
B. Hương (thơm) lạ
C. Ngào ngt
D. Thơm hoài
E. xôn xao
F. sực nức
Đáp án: D
Giải thích: quan sát câu thơ
Bờ cây chen chúc
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!
=> Vậy từ ngữ để tả mùi hương đặc biệt của hoa Giẻ Thơm hoài”
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều
gì?
A. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau i.
B. c bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
C. c bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ.
Đáp án: B
Giải thích: Quan sát câu thơ
Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai túi áo đầy
Bạn gái cài sau nón.
= > Các từ“ Bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả
Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng giáo cho thấy điều
gì?
A. Các bạn rất kính trọng biết ơn giáo.
B. Hoa giẻ màu vàng rộm sẽ thơm.
C. Hoa giẻ loài hoa dành riêng đ tặng thầy, giáo.
Đáp án: A
Giải thích: Các bạn rất kính trọng biết ơn cô giáo cho nên các em tặng
giáo chùm hoa hạt giẻ.

Preview text:

TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN. 1. Khái niệm:
- Trắc nghiệm khách quan là: Loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà các phương án
trả lời đã có sẵn hoặc nếu học sinh viết câu trả lời thì câu trả lời phải ngắn.
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: Là một dạng câu hỏi trắc nghiệm trong đó học
sinh phải lựa chọn một trong các phương án trả lời được cung cấp để trả lời câu
hỏi, chỉ có một phương án trả lời là đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án nhiễu. 2. Mục tiêu:
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn được sử dụng để đánh giá các mức độ nhận thức
khác nhau của học sinh, bao gồm:
+ Nhận biết: Có khả năng nhận ra, nhớ lại và ghi nhớ các thông tin đã học.
+ Hiểu: Hiểu được ý nghĩa các thông tin đã được học.
+ Áp dụng: Vận dụng các thông tin đã được học để giải quyết các tình huống mới .
+ Sáng tạo: Trình bày kết quả theo khả năng riêng của mình.
- Ngoài ra, trắc nghiệm nhiều lựa chọn cũng có thể được sử dụng để đánh giá các
kỹ năng khác của học sinh, chẳng hạn như: giải quyết vấn đề, phân tích và tổng
hợp thông tin, tư duy logic,. .
2. Uư điểm, nhược điểm: A. Ưu điểm:
- Đánh giá toàn diện: GV có thể đặt câu hỏi với các mức độ khó khác nhau và
bao quát được nhiều khía cạnh của chủ đề. Do đó GV có thể kiểm tra, đánh giá
nhiều mục tiêu giảng dạy khác nhau bằng trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
- Độ tin cậy của nó cũng cao hơn nhờ giảm thiểu khả năng đoán mò, may
rủi. Nếu ở loại câu hỏi đúng/sai, có/không (hai lựa chọn) xác suất là 50%, thì ở
trắc nghiệm bốn lựa chọn xác suất chỉ còn 25%.
- Tiết kiệm thời gian: Việc chỉ yêu cầu chọn từ trong danh sách tùy chọn sẽ tiết
kiệm rất nhiều thời gian cho người ra bài thi và người chấm điểm.
- Khách quan về kết quả: Quyền tự do của người ra bài thi được giới hạn, do
đó kết quả được xác định và không bị ảnh hưởng bởi sự chủ quan của người ra
đề hoặc người chấm điểm.
- Học sinh học cách phân tích, tổng hợp, lựa chọn: HS xét đoán và phân biệt
kỹ càng khi trả lời, tính chất giá trị tốt, có thể phân tích được tính chất “mồi hay nhiễu” của câu hỏi.
- Đánh giá hiệu quả: Phương pháp nhiều lựa chọn cho phép đánh giá một số
lượng lớn học sinh cùng một lúc, do đó rất hữu ích trong việc kiểm tra hàng loạt. B. NHƯỢC ĐIỂM:
- Kiểm tra nhớ thông tin: Nếu không được cân nhắc, đầu tư kỹ lưỡng, đúng
mức, câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn rất dễ rơi vào tình trạng chỉ thuần túy kiểm
tra việc ghi nhớ kiến thức một cách máy móc của người học.
- Không khuyến khich khả năng suy luận và logic: Việc chỉ chọn lựa chọn
câu trả lời có sẵn khó đo được đầy đủ, chính xác khả năng phán đoán, suy luận
và khả năng diễn đạt như câu hỏi loại tự luận.
-Tốn thời gian: Một câu hỏi thường sẽ có 4 hoặc nhiều hơn lựa chọn nên người
dạy rất khó và tốn nhiều thời gian trong việc biên soạn nội dung câu hỏi, tìm các phương án “nhiễu”.
- Không khuyến khích khả năng sáng tạo: Khi chỉ chọn lựa đáp án có sẵn thì
khả năng sáng tạo khi họ tìm ra phương án trả lời hay hơn khó được phát huy.
- Dễ bị gian lận: Với phương pháp nhiều lựa chọn, có thể có những học sinh
may mắn đoán đúng câu trả lời mà không thực sự hiểu vấn đề.
- Hạn chế trong việc đánh giá kỹ năng mềm: Phương pháp này tập trung vào
kiến thức thông qua việc xác định câu trả lời "đúng" hoặc "sai". Nó không cho
phép kiểm tra và đánh giá các kỹ năng mềm của HS. 4. Quy trình:
Bước 1: Xác định mục tiêu.
Một bài kiểm tra có thể có nhiều mục tiêu khác nhau. Cho nên việc xác định
mục tiêu là điều vô cùng quan trọng giáo viên cần xác định nội dung và ý
chính của bài học để xây dựng các câu hỏi.
Bước 2: Phân tích nội dung bài học.
Phân tích nội dung của bài học và nội dung kiến thức để xây dựng câu hỏi
phù hợp với yêu cầu năng lực của học sinh.
Bước 3: Thiết lập dàn câu hỏi.
Sau khi nắm vững mục tiêu và phân tích nội dung bài học ta lập được một
dàn câu hỏi cho học sinh, lựa chọn ngôn ngữ để diễn đạt câu hỏi. Các câu hỏi đi đúng trọng tâm.
Bước 4: Lựa chọn câu hỏi và soạn các câu hỏi cụ thể.
Sau khi có một hệ thống câu hỏi từ thiết lập câu hỏi ở bước trên thì giáo
viên tiến hành lựa chọn câu hỏi phù hợp. Số lượng câu hỏi giới hạn phù
thuộc vào phạm vi nội dung kiểm tra đã cho trước đó.
Bước 5: Viết các câu đáp án.
Phân tích sơ bộ các câu hỏi để viết những lcâu nhiễu và viết câu trả lời
đúng để học sinh lựa chọn một cách chính xác. Các câu nhiễu có thể được
lựa chọn những câu không liên quan đến đề bài hoặc dựa trên việc định
nghĩa quá rộng hoặc quá hẹp của khái niệm …
Bước 6: Hoàn thiện bộ câu hỏi
Để tiến hành cho việc kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra tính khả thi, tính
hiệu quả của việc sử dụng các câu hỏi. Qua các đợt thử nghiệm để có thể
lựa chọn các câu hỏi đạt yêu cầu đồng thời nắm được các sai sót và sửa lại cho phù hợp.
Bước 7: Tiến hành kiểm tra và đánh giá học sinh.
Tiến hành thu thập thông tin từ những câu trả lời của học sinh và đánh giá
cho ra kết quả sớm nhất cho học sinh, nắm các lỗi sai thường gặp để có thể
kịp thời đưa ra giải pháp cho học sinh, nhắc nhở cho các bài kiểm tra tiếp
theo để đạt được điểm tối đa và phát huy hết năng lực của học sinh.
5. Một số lưu ý khi soạn thảo câu hỏi và câu trả lời:
- Các câu hỏi phải gắn liền với mục đích kiểm tra và phù hợp với cách đánh giá.
Phân tách rõ ràng giữa phần dữ kiện và phần hỏi trong đề bài.
- Nên đưa ra 4 phương án trả lời trong đó có một phương án đúng nhất, nếu đưa
ra quá ít thì tỉ lệ học sinh đoán mò rất cao còn nếu đưa ra quá nhiều giáo viên sẽ
gặp khó khăn và mất thời gian.
- Đảm bảo các câu hỏi có sự lựa chọn đa phương án.
- Câu hỏi phải rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu: Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
phải được viết một cách rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu, tránh sử dụng các từ ngữ
hoặc thuật ngữ khó hiểu.
- Câu hỏi phải đánh giá đúng mức độ nhận thức của học sinh: Câu hỏi trắc
nghiệm nhiều lựa chọn cần được xây dựng phù hợp với nội dung bài học và mức
độ nhận thức của học sinh.
- Các phương án trả lời phải hợp lý, có độ khó tương đương nhau: Các phương
án trả lời phải hợp lý và có độ khó tương đương nhau.
- Phương án trả lời đúng phải thể hiện được kiến thức, kĩ năng cần đánh giá:
Phương án trả lời đúng phải thể hiện được kiến thức, kỹ năng cần đánh giá trong
câu hỏi. Học sinh phải có kiến thức, kỹ năng cần thiết để lựa chọn phương án trả lời đúng.
- Cần có thời gian làm bài hợp lý cho học sinh: Trắc nghiệm nhiều lựa chọn đòi
hỏi học sinh phải suy nghĩ cẩn thận để đưa ra lựa chọn chính xác. Do đó, cần có
thời gian làm bài hợp lý cho học sinh để họ có thể hoàn thành bài một cách tốt nhất. 7. VÍ DỤ:
VÍ DỤ 1: Bài 3 : Mùa thu của em (Tiếng việt lớp 3 tập 1 sách CTST) Mùa thu của em Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm. Mùa thu của em Là xanh cốm mới Mùi hương như gợi Từ màu lá sen. Mùa thu của em Rước đèn họp bạn Hội rằm tháng Tám Chị Hằng xuống xem. Ngôi trường thân quen Bạn thầy mong đợi Lật trang vở mới Em vào mùa thu. (QUANG HUY)
Câu 1: Bài thơ nhắc đến mùa nào trong năm ? A. Mùa xuân B. Mùa thu C. Mùa hạ D. Mùa đông Đáp án : B
Giải thích : Bài thơ miêu tả nhiều màu sắc của mùa thu như: sắc vàng của
hoa cúc, màu xanh của cốm mới, hội rằm tháng tám ,…
Câu 2: Mùa thu được miêu tả với những màu sắc nào? A. Mùa đỏ và màu hồng. B. Màu tính và màu đen. C. Màu vàng và màu xanh. D. Màu trắng và màu cam. Đáp án :C
Giải thích : Sau khi đọc câu thơ trong khổ 1,2: “Là vàng hoa cúc Là xanh cốm mới”
=>Mùa thu được miêu tả rõ ràng ở màu xanh của cốm và màu vàng của hoa cúc.
Câu 3: Hoa cúc trong bài thơ có màu sắc như thế nào? A. Vàng. B. Trắng. C. Hồng. D. Nâu. Đáp án : A
Giải thích : Sau khi đọc khổ thơ 1 : Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm.
=> Màu vàng của hoa cúc được thể hiện rõ ở câu thơ đầu tiên.
Câu 4: Mùa thu có ngày hội gì mà các em nhỏ rất mong đợi? A. Hội ngày mùa. B. Hội rằm tháng Tám. C. Hội rằm tháng giêng. D. Hội chơi cờ vua. Đáp án :B
Giải thích :Hội rằm tháng tám là ngày Tết trung thu như tên gọi là ngày
giữa mùa thu các bạn nhỏ sẽ được phá cỗ rước đèn .Vì vậy các em nhỏ rất mong đợi.
Ví dụ 2: Có thể để ra đề kiểm tra chất lượng đầu năm lớp 2 môn Tiếng Việt
(BàitậpcuốituầnTiếngViệtlớp2Tuần6 Cánhdiều) Chùm hoa giẻ. Bờ cây chen chúc lá Chùm giẻ treo nơi nào? Gió về đưa hương lạ Cứ thơm hoài, xôn xao! Bạn trai vịn cành hái Bạn gái lượm đầy tay Bạn trai túi áo đầy Bạn gái cài sau nón. Chùm này hoa vàng rộm Rủ nhau dành tặng cô Lớp học chưa đến giờ Đã thơm bàn cô giáo. (Xuân Hoài)
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
1. Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “ Gió về đưa hương lạ”?
A. Luồng gió Hạ mang mùi hương đến
B. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng
C. Gió về đem đến một mùi hương lạ, không quen Đáp án: B
Giải thích: “Gió về đưa hương lạ” có nghĩa là Gió về đem đến mùi hương
thơm một cách lạ lùng
2. Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ? A. Chen chúc B. Hương (thơm) lạ C. Ngào ngạt D. Thơm hoài E. xôn xao F. sực nức Đáp án: D
Giải thích: quan sát câu thơ Bờcâychenchúclá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài, xôn xao!
=> Vậy từ ngữ để tả mùi hương đặc biệt của hoa Giẻ là “ Thơm hoài”
3. Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
A. Hoa giẻ ít nên các bạn giành nhau hái.
B. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
C. Các bạn trêu đùa nhau khi hái hoa giẻ. Đáp án: B
Giải thích: Quan sát câu thơBạntrai vincànhhái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai túi áo đầy
Bạn gái cài sau nón.
= > Các từ“ Bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả
Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
4. Chùm hoa giẻ vàng rộm được các bạn nhỏ dành tặng cô giáo cho thấy điều gì?
A. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
B. Hoa giẻ có màu vàng rộm sẽ thơm.
C. Hoa giẻ là loài hoa dành riêng để tặng thầy, cô giáo. Đáp án: A
Giải thích: Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo cho nên các em tặng
cô giáo chùm hoa hạt giẻ.