





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716358
Vấn đề 15. TNHS của người dưới 18t phạm tội
I. CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
1. Khái niệm và đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi phạm tội
Theo Điều 90 BLHS, người dưới 18 tuổi phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi thực hiện HV phạm tội và phải chịu TNHS. *
Một số đặc điểm tâm sinh lý của người dưới 18 tuổi -
Người dưới 18 tuổi là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và sinh lý, tâm lý.
Là người dễ bị kích động, lôi kéo vào những hoạt động phiêu lưu, mạo hiểm, dễ bị tổn
thương, nhưng lại dễ nản dễ thay đổi, thích nghi,…
HV của họ thường chịu sự chi phối và tác động mạnh mẽ của môi trường sống.
2. Các nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội -
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18
tuổi và chuyển nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội. Khoản 1 Đ91 BLHS.
Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi phạm
tội và việc xử lý chú yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh.
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, khi tiến hành hoạt động xử lý
người dưới 18 tuổi phạm tội cần bảo đảm rằng quyết định được đưa ra là tốt nhất cho
họ, trong mối quan hệ hài hòa với các lợi ích khác, cũng như bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật.
Việc bổ sung nguyên tắc này có ý nghĩa định hướng cho người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng khi quyết định lựa chọn biện pháp xử lý cụ thể đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội, nhằm tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất với họ. lOMoAR cPSD| 61716358
Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới tuổi tương
ứng hoặc thể và các căn cứ vào đặc điểm nhận thức, tinh thần người chưa thành niên
phạm tội và yêu cầu người toà phải.
Nguyên tắc thứ ba: Toà án chỉ áp dụng hình phạt nếu xét thấy việc áp dụng các biện pháp
giáo dục không đạt hiệu quả.Khi xét xử, TA chỉ áp dụng HP đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội nếu xét thấy việc miễn TNHS và áp dụng một trong các biện pháp QD tại Mục 2
hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng QD tại Mục 3 Chương XII
BLHS không đảm bảo hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
Nguyên tắc thứ tư: Không áp dụng hình phạt tử hình, tù chung thân đối với người dưới
18 tuổi phạm tội; hạn chế áp dụng hình phạt tù có thời hạn và không áp dụng hình phạt
bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
TA chỉ áp dụng HP có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các HP
và các biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa (hạn chế xử phạt tù).
Khi xử phạt tù có thời hạn, TA cho người dưới 18 tuổi được hưởng mức án nhẹ hơn
mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng HP bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Nguyên tắc thứ năm: Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội không được
tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
II. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
1. Căn cứ miễn TNHS đối với người dưới 18 tuổi phạm tội Theo khoản 2 Điều 91 BLHS
, người dưới 18 tuổi phạm tội có thể được miễn TNHS và bị áp dụng các biện pháp giám
sát, giáo dục tại Điều 93, 94 hoặc 95 khi có đủ 04 điều kiện sau: Thứ nhất, người dưới
18 tuổi phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ TNHS;
Thứ hai, người dưới 18 tuổi phạm tội tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả do HV phạm tội gây ra;
Thứ ba, người phạm tội và TP được thực hiện phải thuộc một trong các trường hợp QD
tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 91 BLHS;
Thứ tư, người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện của họ đồng ý.
2. Các biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn TNHS gồm:
Khiển trách Điều 93 BLHS lOMoAR cPSD| 61716358
Hòa giải tại cộng đồng Điều 94 BLHS
Giáo dục xã hội, phường, thị trấn Điều 95 BLHS
III. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96 BLHS QĐ "Tòa án có thể áp dụng BP giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm
đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tình chất nghiêm trọng của
HV phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào
một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ".
IV. CÁC HP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Từ nguyên tắc: "Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất...và
chú yếu nhằm mục đích giáo dục..." BLHS QĐ người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ có thể bị
áp dụng một trong 04 HP chính sau: Cảnh cáo; Phạt tiền;
Cải tạo không giam giữ; Tù có thời hạn.
1. Phạt tiền Điều 35, Điều 99 BLHS
Khi quyết định áp dụng HP tiền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cần chú ý:
Phạt tiền chỉ được áp dụng là HP chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi nếu người đó có thu nhập hoặc có TS riêng; Mức tiền phạt không quá ¼ mức
tiền phạt mà điều luật QĐ.
2. Cải tạo không giam giữ Điều 36, Điều 100 BLHS
Khi áp dụng HP CTKGG đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cần chú ý:
HP CTKGG được áp dụng đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội RNT do vô ý hoặc tội INT, tội NT (do cố ý hoặc do vô ý); hoặc
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội RNT (do cố ý hoặc do vô ý).
Thời hạn CTKGG đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá 1/2 thời hạn mà điều luật QĐ.
- Không khấu trừ thu nhập của người bị kết án. lOMoAR cPSD| 61716358
3. Tù có thời hạn Điều 101 BLHS
Điều 101 BLHS quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội và phải biết như sau:
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng
quy định HP tù chung thân hoặc tù hình, thì mức HP cao nhất được áp dụng không quá
18 năm tù; nếu HP là tù có thời hạn thì mức HP cao nhất được áp dụng không quá 3/4
mức phạt tù mà điều luật quy định.
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng
quy định HP tù chung thân hoặc tù hình, thì mức HP cao nhất được áp dụng không quá
12 năm tù; nếu HP là tù có thời hạn thì mức phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/2
mức phạt tù mà điều luật quy định. THẢO LUẬN
V. CÁC QĐ KHÁC VỀ TNHS CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
1. QĐHP trong trường hợp CBPT, PTCĐ Điều 102 BLHS
Căn cứ QĐHP là QĐ tại Điều 57 BLHS;Mức HP có sự phân biệt như sau:
1.1. Đối với trường hợp CBPT
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi CBPT, mức HP cao nhất không quá 1/3
mức HP được QĐ trong HP đối với HV CBPT trong điều luật được áp dụng. VD…
1.2. Đối với trường hợp PTCĐ
Mức HP cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
PTCĐ không quá 1/3 mức HP quy định tại Điều 100 và Điều 101 BLHS; VD…
Mức HP cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi PTCĐ không
quá 1/2 mức HP quy định tại các Điều 99, 100, 101 BLHS. lOMoAR cPSD| 61716358
2. QĐHP trong trường hợp phạm nhiều tội Điều 103 BLHS
QĐHP đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội theo QĐ tại Điều 55 BLHS nhưng có một số khác biệt sau:
Nếu HP chung là CTKGG, thì mức HP cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
Nếu HP chung là tù có thời hạn thì mức HP cao nhất được áp dụng không quá 18 năm
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và không quá 12 năm đối với
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
3. Tổng hợp HP của nhiều bản án Điều 104 BLHS -
Việc tổng hợp HP của nhiều BA đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được thực hiện theo
QĐ tại Điều 55 và 56 BLHS.
HP chung không được vượt mức HP cao nhất QĐ tại Điều 103 BLHS.
5. Tha tù trước hạn có điều kiện Điều 106 BLHS
Người dưới 18 tuổi đang chấp hành HP, nếu không thuộc trường hợp QĐ tại khoản 2 Điều
66 BLHS có thể được tha tù trước hạn khi đủ các ĐK sau:
Phạm tội lần đầu; Có nhiều tiến bộ;
Đã chấp hành được 1/3 thời hạn phạt tù; Có nơi cư trú rõ ràng.
Việc tha tù trước hạn có ĐK được thực hiện theo QĐ tại khoản 3,4,5,6 Điều 66 BLHS
4. Giảm mức HP đã tuyên Điều 105 BLHS
Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt CTKG hoặc tù có thời hạn, nếu:
Có nhiều tiến bộ, và đã chấp hành được 1/4 thời hạn, thì được Tòa xét giảm;
Riêng đối với HP tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã CH ít nhất
là 2/5 mức HP đã tuyên.
Nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn CH phần HP còn lại. lOMoAR cPSD| 61716358
6. Xóa án tích Điều 107 BLHS
Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về
tội ít TP, NT (do cố ý hoặc vô ý), hoặc TP RNT do vô ý;
Người bị áp dụng biện pháp tự giáo dục tại trường giáo dưỡng.