







Preview text:
MỤC LỤC
I. Lý thuyết chung về tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2
1. Khái niệm tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Đặc điểm của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
3. Các quy luật cơ bản của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
3.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
3.2. Quy luật về tính lựa chọn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.3. Quy luật về tính ý nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
3.5. Quy luật về tính tổng giác của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
II. Ứng dụng, vận dụng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1. Ứng dụng của tri thức về các quy luật tri giác trong cuộc sống. . . . . . . . . . . . . . . 4
1.1. Ứng dụng của quy luật về tính đối tượng của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2. Ứng dụng của quy luật về tính lựa chọn của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.3. Ứng dụng của quy luật về tính ý nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.4. Ứng dụng của quy luật về tính ổn định của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.5. Ứng dụng của quy luật về tính tổng giác của tri giác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
2. Vận dụng những quy luật cơ bản của tri giác trong hoạt động học tập. . . . . . . . . 6 1 ĐỀ 2
Khái niệm, đặc điểm và các quy luật của tri giác. Lấy ví dụ minh họa.
Tri thức về các quy luật tri giác được ứng dụng như thế nào trong cuộc sống? Lấy ví dụ.
Trong hoạt động học tập, anh/chị vận dụng những quy luật này như thế nào? Cho ví dụ. I.
Lý thuyết chung về tri giác
1. Khái niệm tri giác
Trong thực tế cuộc sống, chúng ta ít khi có cảm giác về một thuộc tính đơn lẻ nào đó
của sự vật, hiện tượng mà thông thường não bộ sẽ phản ánh trọn vẹn các sự vật, hiện
tượng với tất cả các thuộc tính của chúng. Nếu tri giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
của hiện tượng, sự vật thì tri giác phản ánh sự vật nói chung, sự vật trong tổng hoà các thuộc tính của nó.
Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta.
Ví dụ: Khi tri giác bông hoa hồng, ta không chỉ thu được cảm giác nhìn, ngửi riêng
biệt mà còn là sự kết hợp phức tạp tạo nên hình ảnh một bông hoa hồng với màu sắc đỏ và hương thơm của nó.
2. Đặc điểm của tri giác
Tri giác có những đặc điểm cơ bản giống với cảm giác:
- Tri giác là quá trình nhận thức, nghĩa là có nảy sinh, diễn biến và kết thúc. Kích
thích gây ra tri giác chính là các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
Ví dụ: Khi có một quả mít, nếu muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn giản nhất ta phải
tiếp xúc trực tiếp với nó.
- Tri giác phản ánh trực tiếp hiện thực khách quan, tức là sự vật hiện tượng phải
đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
- Tri giác của con người mang bản chất xã hội, lịch sử.
Ngoài ra, tri giác còn có những đặc điểm khác với cảm giác: 2
- Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính nhất là ở con người trưởng thành.
- Tri giác phản ánh một cách đầy đủ, trọn vẹn sự vật, hiện tượng: tri giác cho ta
những hình ảnh hoàn chỉnh về sự vật, hiện tượng. Tính trọn vẹn của một sự vật,
hiện tượng được quy định bởi tính trọn vẹn khách quan của chính sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Sử dụng thị giác, ta thấy được màu sắc, ước lượng được kính thước của trái mít.
Những đặc điểm này chứng tỏ tri giác là mức phản ánh cao hơn cảm giác, nhưng vẫn
thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng đang trực tiếp tác động vào.
3. Các quy luật cơ bản của tri giác
Tri giác ở con người diễn ra theo 5 quy luật cơ bản:
3.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Hình ảnh mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện tượng
nhất định của thế giới bên ngoài. Tính đối tượng của tri giác nói lên cái mà tri giác đem
lại. Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.
Tính đối tượng của tri giác có vai trò vô cùng quan trọng: Đó là cơ sở của chức năng
định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
Ví dụ: Chúng ta có thể tri giác được một con chim dựa vào tiếng hót của chúng.
3.2. Quy luật về tính lựa chọn
Các sự vật, hiện tượng tác động vào con người đa dạng tới mức con người không thể
tri giác và phản ứng với tất cả những kích thích đó một cách đồng thời. Chúng ta chỉ
tách ra một cách rõ ràng từ trong vô số những tác động đó và tri giác một vài tác động
mà thôi. Đặc điểm này nói lên tính lựa chọn của tri giác.
Sự lựa chọn trong tri giác không có tính chất cố định, vai trò của đối tượng và bối
cảnh có thể đổi chỗ cho nhau: Một vật có thể là đối tượng ở thời điểm này, nhưng ở thời
điểm khác nó lại là bối cảnh. 3
Ví dụ: Khi học sinh viết bài thường sẽ viết to tên bài học nhằm mục đích nhấn mạnh,
hay viết mực đỏ những điều quan trọng cần ghi nhớ, lưu ý. Lúc này, những chữ viết mực
đỏ là đối tượng, những chữ viết mực thường là bối cảnh.
3.3. Quy luật về tính ý nghĩa
Mặc dù tri giác nảy sinh do sự tác động trực tiếp của sự vật, hiện tượng vào các giác
quan nhưng những hình ảnh tri giác luôn luôn có một ý nghĩa xác định.
Tri giác ở con người được gắn chặt với tư duy, sự hiểu biết về bản chất của sự vật.
Khi tri giác một đối tượng, ta có thể gọi tên hoặc xác định được công dụng, tính chất của
nó hoặc ít nhất cũng xếp nó vào một loại nào đó.
Ví dụ: Khi một vật có tác dụng chữa bệnh, thường có vị đắng và có màu sắc, hình
thù đa dạng, ta có thể tri giác và gọi tên được đó là “thuốc”.
3.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác
Khi vị trí của chủ thể tri giác và điều kiện xuất hiện của sự vật (độ chiếu sáng, vị trí
trong không gian, khoảng cách tới người tri giác) khác nhau thì hình ảnh của chúng cũng
sẽ khác nhau, luôn luôn thay đổi và xoay chuyển theo nhiều hướng.
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng một cách không
thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
Ví dụ: Dù nhìn dưới trời tối hay trời sáng, dưới ánh đèn xanh hay ánh đèn vàng, ta
vẫn tri giác màu của khúc gỗ là màu nâu.
3.5. Quy luật về tính tổng giác của tri giác
Ngoài những kích thích gây ra tri giác, nó còn bị quy định bởi một loạt các nhân tố
nằm trong bản thân chủ thể tri giác. Một con người cụ thể, sống động sẽ tri giác sự vật,
không phải con mắt hay tai tự tách rời để tri giác sự vật.
Hiện tượng tổng giác là sự phụ thuộc vào nội dung của đời sống tâm lí con người,
vào đặc điểm nhân cách của họ.
Ví dụ: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” – Nguyễn Du. Dù cảnh có đẹp đến đâu
nhưng nếu tâm trạng của người ngắm không vui thì nó cũng sẽ trở nên nhàm chán. II.
Ứng dụng, vận dụng 4
1. Ứng dụng của tri thức về các quy luật tri giác trong cuộc sống
1.1. Ứng dụng của quy luật về tính đối tượng của tri giác
- Giúp chúng ta xác định rõ tri giác mà hành động của mình hướng tới
Ví dụ: Đối tượng của hành động tri giác “nhìn” có thể là một bức tranh, quyển vở.
Đối tượng của hành động tri giác “nghe” là âm thanh của một bản nhạc.
- Tìm ra phương pháp phản ánh nhiều nhất để phản ánh chân thực đối tượng bởi:
Nếu chỉ dựa trên những hình ảnh về đặc điểm mà sự vật, hiện tượng đem
lại thông qua các giác quan khó có thể đem lại tri giác một cách đầy đủ, trọn vẹn.
Ngược lại, nếu chỉ dựa trên hiểu biết của bản thân mà vội vàng đưa ra kết
luận thì rất dễ mắc sai lầm trong quyết định
Ví dụ: Trong truyện “Thầy bói xem voi”, nếu chỉ sờ một bộ phận của con voi là cái
vòi thì sẽ đưa ra quyết định sai lầm: con voi “sun sun như con đỉa”. Vì vậy, chúng ta cần
nhìn tổng thể cùng sự hiểu biết trước đó để nhận biết một con voi.
1.2. Ứng dụng của quy luật về tính lựa chọn của tri giác
- Quy luật về tính lựa chọn của tri giác được ứng dụng nhiều trong trang trí, bố cục:
Khi muốn làm cho đối tượng tri giác được phản ánh tốt nhất, người ta làm
cho đối tượng phân biệt hẳn với bối cảnh.
Khi muốn làm cho sự tri giác đối tượng trở nên khó khăn thì người ta lại
làm cho đối tượng hoà lẫn vào bối cảnh.
Ví dụ: Trong thời chiến, để tránh sự chú ý của kẻ thù, các chiến sĩ đã nguỵ trang
giống như bụi rậm hay bùn đất. Lúc này, đối tượng đã hoà lẫn vào bối cảnh gây khó khăn cho kẻ địch.
- Không những thế, quy luật này còn được ứng dụng nhiều trong các hoạt động học tập và giảng dạy.
Ví dụ: Khi chấm bài, giáo viên sử dụng bút đỏ để sửa lại những lỗi sai của học sinh,
làm nổi bật những lỗi sai ấy để học sinh dễ dàng chú ý hơn. 5
1.3. Ứng dụng của quy luật về tính ý nghĩa
- Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác cũng được ứng dụng trong giảng dạy:
Tài liệu trực quan sẽ được học sinh tri giác một cách đầy đủ, sâu sắc hơn
khi kèm theo lời chỉ dẫn
Ví dụ: Bản đồ khoáng sản Việt Nam luôn đi kèm theo bảng chú giải để giải thích các
kí hiệu một cách cụ thể.
Tên gọi của các sự vật, hiện tượng mới cần được truyền đạt một cách đầy
đủ và chính xác cho học sinh để tránh những nhầm lẫn sau này.
Ví dụ: Khi gọi tên cái bảng đen, ta cần truyền đạt các thuộc tính như: có hình chữ
nhật, màu đen, bằng gỗ,… để tránh nhầm lẫn với cục tẩy hình chữ nhật màu đen.
1.4. Ứng dụng của quy luật về tính ổn định của tri giác
- Giúp định hướng trong không gian
Ví dụ: Khi tham gia giao thông, nếu ta nhìn thấy một ô tô tải từ xa dù bé nhưng ta
vẫn tri giác được nó rất to, từ đó ta có thể tránh để không gây tai nạn.
- Quy luật về tính ổn định của tri giác cũng được ứng dụng nhiều trong giảng daỵ:
trong quá trình dạy học, để học sinh nắm bắt kiến thức một cách đúng đắn, không
bị rối bời, khó hiểu thì giáo viên cần truyền đạt kiến thức chính xác và khoa học.
Ví dụ: Với một vấn đề, khi giáo viên truyền đạt chính xác và dễ hiểu thì học sinh sẽ
dễ dàng nắm bắt. Nhưng nếu có giáo viên khác trình bày vấn đề đó theo cách hoàn toàn
khác thì học sinh sẽ bị rối bời.
1.5. Ứng dụng của quy luật về tính tổng giác của tri giác
- Quy luật về tính tổng giác của tri giác có thể được ứng dụng trong giao tiếp: thái
độ, nét mặt, phong cách, quần áo, lời nói,… cũng ảnh hưởng đến tri giác, những
hiểu biết về trình độ văn hoá, nhân cách, tình cảm dành cho nhau.
Ví dụ: Khi nói một câu chuyện vui với nét mặt tươi cười thì người đối diện cũng có
thể cảm nhận được sự vui vẻ của truyện. Nhưng nếu kể truyện ấy với sự buồn bã thì tính
tươi vui sẽ không còn nữa.
2. Vận dụng những quy luật cơ bản của tri giác trong hoạt động học tập 6
- Vận dụng quy luật về tính lựa chọn của tri giác để tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
Ví dụ: Khi viết bài, tiêu để sẽ được viết to hơn cùng với bút khác màu và gạch chân những điểm lưu ý;
Những điều cần ghi nhớ trong giáo trình được gạch bằng bút nhớ để làm nổi bật giữa các dòng còn lại.
- Vận dụng quy luật về tính ý nghĩa để gọi tên, xếp sự vật đang tri giác vào một
nhóm, một lớp các sự vật xác định, khái quát nó trong một từ xác định.
Ví dụ: Khi có một khái niệm mới trong bài học phải biết tên, tìm hiểu nghĩa, sắp xếp
vào trường từ vựng cụ thể, lấy ví dụ và hình ảnh minh hoạ để tránh nhầm lẫn với các khái niệm khác sau này;
Trong học tập, khi nhìn vào giáo cụ trực quan, cần nhìn và tìm hiểu song song cả về
hình ảnh và lời chỉ dẫn để hiểu cặn kẽ. Chẳng hạn như khi nhìn vào bản đồ, bên cạnh
việc nhìn vào hình ảnh cũng cần quan tâm đến chú giải để biết những kí hiệu trên bản đồ đại diện cho điều gì.
- Vận dụng quy luật về tính tổng giác của tri giác để có hứng thứ với môn học, dễ dàng nắm bắt bài học.
Ví dụ: Khi đến lớp cần có ý thức tự giác, có thái độ tích cực đối với môn học, có
niềm lạc quan, vui vẻ để tạo niềm cảm hứng, tiếp thu kiến thức một cách tự nguyện. Từ
đó sẽ yêu thích môn học và đạt được kết quả cao. 7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng của K38.Anh B – Nhóm 2 trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, “ Các quy luật cơ bản của tri giác và ứng dụng của các quy luật này trong
dạy học và giáo dục học sinh”, 13-04-2013.
https:/ baigiang.violet.vn/present/cac-quy-luat-co-ban-cua-tri-giac-9136297.html
2. Học viện Quân y, “ Các quá trình nhận thức”, NXB Quân đội Nhân dân 2007.
https:/ healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/bac-si-tam-ly/cac-qua-trinh-nhan- thuc
3. Nguyễn Bình, “Bài tập môn Tâm lý học đại cương”, Hà Nội thàng 9 năm 2013.
https:/ 123docz.net/document/2337871-vai-tro-va-ung-dung-cua-cac-quy-luat-cua-cam-
giac-va-tri-giac-trong-cuoc-song.htm
4. PGS.TS. Đặng Thanh Nga, Giáo trình “Tâm lí học đại cương”, NXB Công An
Nhân Dân, Hà Nội – 2019. 8
Document Outline
- MỤC LỤC
- ĐỀ 2
- I.Lý thuyết chung về tri giác
- 1.Khái niệm tri giác
- 2.Đặc điểm của tri giác
- 3.Các quy luật cơ bản của tri giác
- II.Ứng dụng, vận dụng
- 1.Ứng dụng của tri thức về các quy luật tri giác tro
- 2.Vận dụng những quy luật cơ bản của tri giác trong
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO