TÂM HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: TRI GIÁC
1. Khái nim:
Tri giác một trong những khái niệm thuộc tâm hc.
Tri giác quá trình nhận thức cảm tính: thu nhận, phân tích, chọn lọc tổ
chức liên kết từ các giác quan; quá trình con người phản ánh một cách
trọn vẹn chính xác nhất các thuộc tính, đặc điểm bên ngoài của các
sự vật, hiện tượng bằng các giác quan.
Tri giác những đặc điểm giống cảm giác: một quá trình tâm bao gồm
khởỉ đầu, diễn biến kết thúc. Các cảm giác sở cấu thành khái niệm
tri giác.
Tri giác giúp con người nhận biết các hiện thực khách quan của cuộc sống.
Tri giác được chép lại, chụp lại, phản ứng” bằng các giác quan.
dụ: Hình ảnh quả quýt chúng ta nhìn thấy mang đến những cảm giác về màu
sắc, kích thước. Nhờ thị giác ta thể tiếp nhận màu sắc và ước lượng kích thước
của sự vật. Từ đó ta thể nói, tri giác phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự
vật, hiện tượng.
2. Phân loại tri giác:
2.1. Tri giác theo đối tượng:
Tri giác không gian: giúp con người nhận biết về hình dạng, kích thước,
khoảng cách, chiều sâu, độ xa, phương hướng của sự vật.
Tri giác không gian giữ vai trò quan trọng trong mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người môi trường, giúp con người định hướng môi trường
xung quanh.
Trong tri giác không gian, thi giác giữ vai trò chủ yếu, sau đó là cảm giác
vận động, va chạm, khứu giác và thính giác.
dụ: Lắng nghe tiếng bước chân để xác định hướng người đang đi.
1
Tri giác thời gian: giúp con người sự phản ánh về vận tốc, độ nhanh hay
chậm tính kế tục của hiện tượng.
Thính giác cảm giác vận động quan hỗ trợ tích cực cho tri giác thời
gian.
Ngoài tra tri giác thời gian con người bị ảnh hưởng bởi các yếu t như hoạt
động, trạng thái tâm lý, tâm trạng đ tuổi.
dụ: Khi chờ đợi một điều đó, con người thường cảm giác thời gian
trôi qua rất chậm khi tận hưởng niềm vui con người lại cảm thấy thời
gian trôi qua rất nhanh.
Tri giác vận động: mang đến sự phản ánh về những sự chuyển động, thay
đổi vị trí của đối tượng.
Sự thay đổi về vị trí được cảm nhận bằng cảm giác, thị giác đôi khi bằng
thính giác. Sự phản ứng của con người phụ thuộc vào tốc độ chuyển động
của sự vật: cảm nhận được nếu vật chuyển động với vận tốc thể nhìn
thấy trực tiếp hoặc thể suy luận được dựa vào môi trường xung quanh khi
vận tốc quá nhỏ hay q lớn.
dụ: ta thấy máy bay chuyển động chậm khi quá xa.
2.2. Tri giác theo quan cảm giác:
Tri giác nhìn: phản ánh về hình dạng, màu sắc, trạng thái của sự vật, hiện
tượng.
Các nhân tố thể tác động đến tri giác nhìn
- Khoảng cách gần nhau giữa các sự vật
- Sự giống nhau giữa các sự vật
- Nhân tố tiếp diễn tự nhiên: các thành phần của các hình ảnh quen thuộc
liên kết thành 1 hình ảnh.
Tri giác nghe: phản ánh về âm thanh, độ lớn nhỏ.
2
Tri giác sờ mó: phản ánh bề mặt cấu tạo, kích thuóc, nhiệt đ của sự vật.
3. Các quy luật cơ bản của tri giác:
3.1. Quy luật về tính đối tượng:
Hình ảnh tri giác đem lại sự phản ánh của con người đối với của sự vật,
hiện tượng nhất định xung quanh cuộc sống thuộc về thế giới bên ngoài trong bộ
não.
Đối tượng luôn mang tính chân thực.
Tính đối tượng đóng vai trò quan trọng trong nhận thức của con người. Qua
đó, định hướng hành vi hoạt động của con người tác động với môi trường.
3.2. Quy luật về tính lựa chọn:
Tri giác không thể phản ánh tất cả những kích thích đang tác động trực tiếp
vào các giác quan. vậy, con người phải tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
Sự lựa chọn không cố định phụ thuộc vào các yếu t khách quan như:
kích thước đối tượng, hoàn cảnh, yếu tố tác động,… cũng như bên chủ quan như
nhu cầu, sự hứng thú, m trạng,…của nhân. Đối tượng bối cảnh thể thay
đổi cho nhau trong những trường hợp khác nhau.
Quy luật này được ứng dụng nhiều trong thực tiễn.
3.3. Quy luật về tính ổn định:
Tính ổn định: hình ảnh phản ánh của tri giác không thay đổi trong các điều
kiện khác nhau.
Tính ổn định thể hiện màu sắc, kích thước,…
dụ: ta đã tri giác được hình ảnh con mèo với tiếng kêu meo meo của
thì trong bất hoàn cảnh nào ( nơi nào thời gian nào) ta vẫn nhận biết
được con vật tiếng kêu meo meo con mèo.
3.4. Quy luật về tính ý nghĩa:
3
Tri giác luôn luôn gắn chặt với duy, bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Khi một nhận có tri giác về một s vật hiện tượng nhất định đồng nghĩa
nhân đó đã nhận biết được sự khác nhau giữa s vật hiện tượng đó với những
đối tượng khác.
vậy tri giác giúp con người gọi tên sự vật, hiện tượng, phân loại sắp
xếp chúng.
3.5. Quy luật tổng giác:
Hình ảnh của sự phản ánh, nội dung của các biểu tượng phản ứng không
những phụ thuộc vào tính khách quan của đối tượng tri giác còn phụ thuộc một
phần vào tâm lý: thái độ, cảm xúc, động cơ, nhu cầu,…của chủ thể.
dụ: Tâm trạng tác động đến cảnh vật xung quanh người buồn cảnh vui đâu
bao giờ”
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tri thức
Kinh nghiệm trong quá khứ : con người nhận biết một phần dựa vào thói
quen đã biết trong cuộc sống. Tạo nên con người cảm giác quen thuộc khi
bắt gặp sự vật, hiện tượng đó. Trong vài trường hợp kinh nghiệm khiến con
người tri giác không chính xác.
Nhu cầu của hiện tại: hướng tri giác về thứ con người đang cần. Tri giác sẽ
trở nên khách quan hơn khi đạt được nhu cầu.
Tình cảm hiện tại: tác động mạnh mẽ đến tri giác đặc biệt lứa tuổi hiểu
biết chưa phát triển toàn diện. Tâm trạng con người tác động trực tiếp đến s
phản ánh của tri giác.
4
5. Tổng kết
- Tri giác quá trình tâm phản ánh những thuộc tính bên ngoài của một sự
vật hiện tượng một cách trọn vẹn khi sự vật hiện tượng đó tác động trực tiếp
bào các giác quan của con người.
- Tri giác được hình thành trên s cảm giác.
- Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng dựa vào những kinh nghiệm đã trải qua.
vậy con người phải học tập, tiếp thu thông tin tích luỹ kiến thức cuộc
sống xung quanh.
5

Preview text:

TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG ĐỀ TÀI: TRI GIÁC 1. Khái niệm:
 Tri giác là một trong những khái niệm thuộc tâm lý học.
Tri giác là quá trình nhận thức cảm tính: thu nhận, phân tích, chọn lọc và tổ
chức liên kết từ các giác quan; là quá trình con người phản ánh một cách
trọn vẹn và chính xác nhất các thuộc tính, đặc điểm bên ngoài của các
sự vật, hiện tượng bằng các giác quan.

 Tri giác có những đặc điểm giống cảm giác: một quá trình tâm lý bao gồm
khởỉ đầu, diễn biến và kết thúc. Các cảm giác là cơ sở cấu thành khái niệm tri giác.
 Tri giác giúp con người nhận biết các hiện thực khách quan của cuộc sống.
Tri giác được “ chép lại, chụp lại, và phản ứng” bằng các giác quan.
Ví dụ: Hình ảnh quả quýt chúng ta nhìn thấy mang đến những cảm giác về màu
sắc, kích thước. Nhờ thị giác ta có thể tiếp nhận màu sắc và ước lượng kích thước
của sự vật. Từ đó ta có thể nói, tri giác phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
2. Phân loại tri giác: 2.1.
Tri giác theo đối tượng:
Tri giác không gian: giúp con người nhận biết về hình dạng, kích thước,
khoảng cách, chiều sâu, độ xa, phương hướng của sự vật.
Tri giác không gian giữ vai trò quan trọng trong mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người và môi trường, giúp con người định hướng môi trường xung quanh.
Trong tri giác không gian, thi giác giữ vai trò chủ yếu, sau đó là cảm giác
vận động, va chạm, khứu giác và thính giác.
Ví dụ: Lắng nghe tiếng bước chân để xác định hướng người đang đi. 1
Tri giác thời gian: giúp con người có sự phản ánh về vận tốc, độ nhanh hay
chậm và tính kế tục của hiện tượng.
Thính giác và cảm giác vận động là cơ quan hỗ trợ tích cực cho tri giác thời gian.
Ngoài tra tri giác thời gian ở con người bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như hoạt
động, trạng thái tâm lý, tâm trạng và độ tuổi.
Ví dụ: Khi chờ đợi một điều gì đó, con người thường có cảm giác thời gian
trôi qua rất chậm và khi tận hưởng niềm vui con người lại cảm thấy thời
gian trôi qua rất nhanh.

Tri giác vận động: mang đến sự phản ánh về những sự chuyển động, thay
đổi vị trí của đối tượng.
Sự thay đổi về vị trí được cảm nhận bằng cảm giác, thị giác và đôi khi bằng
thính giác. Sự phản ứng của con người phụ thuộc vào tốc độ chuyển động
của sự vật: cảm nhận được rõ nếu vật chuyển động với vận tốc có thể nhìn
thấy trực tiếp hoặc có thể suy luận được dựa vào môi trường xung quanh khi
vận tốc quá nhỏ hay quá lớn.
Ví dụ: ta thấy máy bay chuyển động chậm khi ở quá xa. 2.2.
Tri giác theo cơ quan cảm giác:
Tri giác nhìn: phản ánh về hình dạng, màu sắc, trạng thái của sự vật, hiện tượng.
Các nhân tố có thể tác động đến tri giác nhìn
- Khoảng cách gần nhau giữa các sự vật
- Sự giống nhau giữa các sự vật
- Nhân tố tiếp diễn tự nhiên: các thành phần của các hình ảnh quen thuộc
liên kết thành 1 hình ảnh.
Tri giác nghe: phản ánh về âm thanh, độ lớn nhỏ. 2
Tri giác sờ mó: phản ánh bề mặt cấu tạo, kích thuóc, nhiệt độ của sự vật.
3. Các quy luật cơ bản của tri giác: 3.1.
Quy luật về tính đối tượng:
Hình ảnh tri giác đem lại là sự phản ánh của con người đối với của sự vật,
hiện tượng nhất định xung quanh cuộc sống thuộc về thế giới bên ngoài trong bộ não.
Đối tượng luôn mang tính chân thực.
Tính đối tượng đóng vai trò quan trọng trong nhận thức của con người. Qua
đó, định hướng hành vi và hoạt động của con người tác động với môi trường. 3.2.
Quy luật về tính lựa chọn:
Tri giác không thể phản ánh tất cả những kích thích đang tác động trực tiếp
vào các giác quan. Vì vậy, con người phải tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
Sự lựa chọn không cố định mà phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như:
kích thước đối tượng, hoàn cảnh, yếu tố tác động,… cũng như bên chủ quan như
nhu cầu, sự hứng thú, tâm trạng,…của cá nhân. Đối tượng và bối cảnh có thể thay
đổi cho nhau trong những trường hợp khác nhau.
Quy luật này được ứng dụng nhiều trong thực tiễn. 3.3.
Quy luật về tính ổn định:
Tính ổn định: hình ảnh phản ánh của tri giác không thay đổi trong các điều kiện khác nhau.
Tính ổn định thể hiện ở màu sắc, kích thước,…
Ví dụ: ta đã tri giác được hình ảnh con mèo với tiếng kêu meo meo của nó
thì dù trong bất kì hoàn cảnh nào ( dù ở nơi nào và thời gian nào) ta vẫn nhận biết
được con vật có tiếng kêu meo meo là con mèo.
3.4.
Quy luật về tính có ý nghĩa: 3
Tri giác luôn luôn gắn chặt với tư duy, bản chất của các sự vật, hiện tượng.
Khi một cá nhận có tri giác về một sự vật hiện tượng nhất định đồng nghĩa
cá nhân đó đã nhận biết được sự khác nhau giữa sự vật hiện tượng đó với những đối tượng khác.
Vì vậy tri giác giúp con người gọi tên sự vật, hiện tượng, phân loại và sắp xếp chúng. 3.5.
Quy luật tổng giác:
Hình ảnh của sự phản ánh, nội dung của các biểu tượng phản ứng không
những phụ thuộc vào tính khách quan của đối tượng tri giác mà còn phụ thuộc một
phần vào tâm lý: thái độ, cảm xúc, động cơ, nhu cầu,…của chủ thể.
Ví dụ: Tâm trạng tác động đến cảnh vật xung quanh “ người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tri thức
Kinh nghiệm trong quá khứ : con người nhận biết một phần dựa vào thói
quen và đã biết trong cuộc sống. Tạo nên con người cảm giác quen thuộc khi
bắt gặp sự vật, hiện tượng đó. Trong vài trường hợp kinh nghiệm khiến con
người tri giác không chính xác.
Nhu cầu của hiện tại: hướng tri giác về thứ con người đang cần. Tri giác sẽ
trở nên khách quan hơn khi đạt được nhu cầu.
Tình cảm hiện tại: tác động mạnh mẽ đến tri giác đặc biệt ở lứa tuổi hiểu
biết chưa phát triển toàn diện. Tâm trạng con người tác động trực tiếp đến sự phản ánh của tri giác. 4 5. Tổng kết
- Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bên ngoài của một sự
vật hiện tượng một cách trọn vẹn khi sự vật hiện tượng đó tác động trực tiếp
bào các giác quan của con người.
- Tri giác được hình thành trên cơ sở là cảm giác.
- Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng dựa vào những kinh nghiệm đã trải qua.
Vì vậy con người phải học tập, tiếp thu thông tin và tích luỹ kiến thức cuộc sống xung quanh. 5
Document Outline

  • 1.Khái niệm:
  • 2.Phân loại tri giác:
  • 3.Các quy luật cơ bản của tri giác:
    • 3.1.Quy luật về tính đối tượng:
    • 3.2.Quy luật về tính lựa chọn:
    • 3.3.Quy luật về tính ổn định:
    • 3.4.Quy luật về tính có ý nghĩa:
    • 3.5.Quy luật tổng giác:
  • 4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tri thức
  • 5.Tổng kết