



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59062190
Chương 1: Khái luận về triết học và triết học Mác – Lênin
I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học -
Nguồn gốc: Ra đời sớm (sớm nhất trong các loại hình lý luận), gần như đồng thời
ở cả phương Đông và phương Tây (Chiếm hữu nô lệ) vào khoảng thế ký VIII – VI (TCN).
+ Nguồn gốc nhận thức: Tri thức, tư duy con người đạt trình độ nhất định trừu tượng
hóa, khái quát hóa hệ thống hóa thành học thuyết, lý luận.
+ Nguồn gốc xã hội: Xã hội phân chia giai cấp (nguyên nhân sâu xa), chế độ tư hữu
xuất hiện, tầng lớp trí thức ít nhiều được trọng vọng. -
Khái niệm triết học theo quan điểm Mác – Lênin: Triết học là hệ thống quan điểm
lý luận chung nhất, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất. Triết học phương Đông Triết học phương Tây (Hy Lạp) Triết học Ấn Độ Triết học Trung
Philosophia Giải Định Khát Quốc (Yêu mến thích hướng vọng sự thông vũ nhận tìm thái) trụ
Truy tìm bản chất ngưỡng) - Tri thức Dar'sana (chiêm hành vi thức và tri thức kiếm của đối tượng nhận của con
thức, hiểu biết sâu dựa trên lý trí, con
của sắc của thế giới, đường suy ngẫm người con
định hướng nhân đến với lẽ phải. người sinh quan.
- Đối tượng nghiên cứu (thay đổi):
+ Thời kỳ cổ đại: “Triết học là khoa học của các khoa học”.
+ Thời kỳ trung cổ ở Tây Âu: Triết học Kinh viện chỉ tập trung vào niềm tin tôn giáo. 1 lOMoAR cPSD| 59062190
+ Thời kỳ Phục hưng, cận đại: Các môn khoa học tách khỏi triết học, hình thành chủ nghĩa duy vật siêu hình.
+ Triết học cổ điển Đức: Phát triển, đỉnh cao là triết học Heghen, cho rằng các ngành
khoa học là một mắt khâu của triết học (Cuối cùng Mác – Ănghen phản bác).
+ Năm 40 của thế kỷ 19: Trên lập trường duy vật biện chứng, nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
- Chỉ có 1 vấn đề duy nhất: Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (nói cách khác là mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức).
- Vấn đề này có 2 mặt: Mặt nhận thức luận và mặt bản thể luận. Giữa vật chất và ý thức cái nào có - Triết học duy tâm Bản thể luận trước, cái nào có sau, cái nào quyết - Triết học duy vật định cái nào?
• CN duy vật : Vật chất quyết định ý thức, thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức con người, không do ai sáng tạo ra; còn ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan vào bộ não người.
- Các hình thức của CN duy vật:
+ CNDV chất phác: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất (cho là vật chất có trước),
nhưng đồng nhất vật chất với 1 số chất cụ thể của vật chất cảm tính.
+ CNDV siêu hình: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, cơ học đạt thành tựu. Nhưng
không phản ánh đúng hiện thực toàn cục, cho rằng vận động bên ngoài vật chất.
+ CNDVBC (hình thức cao nhất): Do Các Mác và Ănghen sáng lập, Lênin phát triển,
phản ánh hiện thực và là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
- Đặc điểm của CN duy vật:
+ Là thế giới quan của giai cấp và các lực lượng xã hội tiến bộ. Ra đời từ thực tiễn,
liên hệ mật thiết với khoa học, đặc biệt là KHTN. Phê phán chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
• CN duy tâm : Ý thức, tinh thần quyết định vật chất, là cơ sở cho sự tồn tại của giới tự nhiên, vật chất.
- Các hình thức của CNDT: 2 lOMoAR cPSD| 59062190
+ CNDT chủ quan: Quan điểm – Ý thức con người sinh ra và quyết định sự tồn tại của
sự vật. Đặc điểm – Thấy được tính năng động, sáng tạo của cảm giác, ý thức con người.
+ CNDT khách quan: Tinh thần khách quan có trước, tồn tại độc lập con người. - Đặc điểm của CNDT:
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động. Liên hệ
mật thiết với thế giới quan tôn giáo. Chống lại CNDV và khoa học tự nhiên.
(Nhìn qua, CNDT vẫn có giá trị căn bản ở tư tưởng, điển hình là Hêghen, tạo nên phép
biện chứng Mác sau này mới kế thừa “hạt nhân hợp lý” này.
- Trung gian: Triết học nhị nguyên.
- Thuyết khả tri Con người có khả
Nhận thức năng nhận thức
- Thuyết bất khả tri luận được thế giới hay (Không thể nhận không? thức được bản chất đối tượng)
- Trung gian: Thuyết hoài nghi luận.
3. Biện chứng và siêu hình
a) Khái niệm (Là 2 phương pháp xem xét, đánh giá đối tượng đối lập nhau). Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
- Thừa nhận đối tượng ở trạng thái cô lập, - Thừa nhận đối tượng qua các mối liên hệ
tách rời với các chỉnh thể khác, giữa các
của nó với các đối tượng khác (ảnh
mặt đối lập có ranh giới tuyệt đối: Đúng là hưởng, ràng buộc lẫn nhau): Nó vừa là nó,
đúng, sai là sai, không có cả 2. vừa là cái khác.
- Thừa nhận đối tượng ở trạng thái tĩnh
- Đối tượng của trạng thái vận động biến
tại, nếu biến đổi thì chỉ là mặt số lượng,
đổi có khuynh hướng chung là phát triển,
nguyên nhân sự biến đổi nằm ngoài đối
mà nguyên nhân là do nguồn gốc bên tượng. trong.
b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng (Phép biện chứng là học thuyết, hệ thống
phương pháp luận giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới = Lý luận + phương pháp biện chứng).
- Phép biện chứng cổ đại Phép biện chứng duy tâm (trong triết học cổ điển Đức)
Phép biện chứng duy vật. 3 lOMoAR cPSD| 59062190
4. Triết học – Hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan: Hệ thống tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về
thế giới và về vị trí con người trong thế giới đó.
- Vai trò: Quy định nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người.
- Nguồn gốc: Từ cuộc sống hiện thực – Con người nhận thức thế giới.
- Các hình thức: Huyền thoại (Dựa trên trí tưởng tượng & lòng biết ơn) Tôn giáo (Dựa
trên niềm tin không cần lý tính) Triết học (Hệ thống tri thức).
- Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan (Hạt nhân, vì là hệ thống tri thức chung
nhất, xung quanh nó còn rất nhiều các khoa học khác).
II. Triết học Mác – Lê nin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a) Những điều kiện lịch sử (khách quan):
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển Xảy
ra mâu thuẫn chính trị giữa giai cấp vô sản và tư sản Phong trào công nhân nổ ra mạnh
mẽ nhưng lần lượt thất bại Cần lý luận mới dẫn đường Triết học Mác ra đời do sự đòi
hỏi bức thiết của phong trào công nhân lúc bấy giờ.
+ Tiền đề lý luận: Kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại
Triết học cổ điển Đức (Nguồn gốc lý luận trực tiếp, kế thừa được phép biện chứng của
Hêghen – “hạt nhân hợp lý” + kế thừa CNDV của Phoiơbắc).
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
+ Tiền đề khoa học tự nhiên:
Học thuyết Tiến hóa của Đácuyn: Chứng minh tính thống nhất về nguồn gốc của các
loài và sự phát sinh, phát triển của chúng từ thấp đến cao, chống lại quan điểm tôn giáo. Học thuyết tế bào
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Chứng minh tính thống nhất vật chất. b)
3 thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của triết học Mác -
1841-1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy
tâm và dân chủ CM sang CNDV và lập trường giai cấp vô sản. 4 lOMoAR cPSD| 59062190 -
1844-1848: Đề xuất những nguyên lý triết học DVBC và DV lịch sử.- 1848-
1895: Mác và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học.
c) Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
- Khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của CNDV cũ, khắc phục tính duy tâm, thần
bícủa phép biện chứng duy tâm Đức phát triển chủ nghĩa DVBC.
- Vận dụng, mở rộng quan điểm DVBC vào nghiên cứu lịch sử xã hội sáng tạo ra
CNDV lịch sử - nội dung tạo bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- Tạo ra 1 triết học chân chính khoa học, thực tiễn với những đặc tính mới của triết học DVBC.
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a) Khái niệm triết học Mác – Lênin
- Là 1 hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, XH và tư duy.
- Là thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng XH tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
- Đang là hình thức triết học phát triển cao nhất trong lịch sử.- Tác phẩm đánh dấu sự ra
đời: Tuyên ngôn của Đảng cộng sản (1848) b) Đối tượng
- Giải quyết mối quan hệ vật chất – ý thức trên lập trường DVBC, nghiên cứu quy luật
vật động, phát triển chung nhất. Phân biệt rõ đối tượng triết học với đối tượng các khoa
học khác, nhưng có mối quan hệ gắn bó với các khoa học cụ thể. c) Chức năng
- Chức năng thế giới quan: Đem lại thế giới quan DVBC – hạt nhân của thế giới quan
cộng sản, cơ sở khoa học đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học hình thành tri thức, thái độ, cách thức hoạt động, tích cực, sáng tạo.
- Chức năng phương pháp luận: Là lý luận về hệ thống phương pháp, hệ thống các quan
điểm chỉ đạo việc tìm, xây dựng, lựa chọn, vận dụng phương pháp. (Con người có nhiều
phương pháp để đến đích, trong quá trình lựa chọn có thể đúng hoặc sai Phương pháp
luận ra đời để định hướng, gợi mở cho hoạt động nhận thức, thực tiễn).
3. Vai trò trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức, thực tiễn. 5 lOMoAR cPSD| 59062190
- Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và CM để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiên cuộc CM khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng và đổi mới theo định hướng CNXH.
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
(Duy vật Phoiơbắc + biện chứng Hêghen) I. Vật chất và ý thức
1. Vật chất (thực tại khách quan)
a) Quan niệm của CNDT và DV trước Mác về phạm trù vật chất.
- CNDT: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất, nhưng phủ định đặc tính
tồn tại khách quan của chúng. - CNDV trước Mác:
+ Phương Đông cổ đại: Khởi nguyên từ Âm Dương Ngũ hành, thuyết Tứ đại (Ấn Độ).
+ Phương Tây cổ đại: Heraclit cho rằng từ lửa, Anaximen cho rằng từ không khí,...
Bước tiến quan trọng: Quan niệm trong học thuyết nguyên tử của Democrit (Vật chất là nguyên tử).
Giải thích thế giới từ thế giới vật chất, nhưng lại đồng nhất vật chất với vật thể. Những
yếu tố khởi nguyên được nêu ra chỉ là giả định, chưa được khoa học chứng minh.
- CNDV thế kỷ XV – XVIII: Những thành tựu của vật lý, cơ học cổ điển củng cố học
thuyết nguyên tử, đồng nhất vật chất với khối lượng Không khái quát được thuộc tính
chung của mọi dạng tồn tại vật chất (Tư duy siêu hình).
b) Cuộc cách mạng trong KHTN (Vật lý học vi mô) cuối XIX – đầu XX và sự phá sản
của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất. -
Nổi bật nhất: A.Anhxtanh với Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
(1905, 1916). Triết học duy vật đứng trước yêu cầu xây dựng 1 quan niệm mới cao hơn
về vật chất để khắc phục khủng hoảng khoa học và sự bất lực của CNDV siêu hình. c)
Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất. -
Quan niệm của Lênin: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. (“CNDV và CN kinh nghiệm phê phán”) 6 lOMoAR cPSD| 59062190
+ Phương pháp định nghĩa: (Thông thường để định nghĩa, người ta quy nó vào 1 khái
niệm khác rộng hơn, VD: Hình chữ nhật là tứ giác...), nhưng vật chất là 1 phạm trù triết
học – là 1 phạm trù rộng đến cùng cực, nên không thể đưa ra định nghĩa dựa vào phạm
trù rộng hơn. Lênin dùng phương pháp đối lập vật chất với ý thức.
+ Vật chất tồn tại có thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Dù có hay không có con người, con người có nhận thức được hay không thì vật chất vẫn
tồn tại. Thuộc tính khách quan Giải quyết mặt thứ 1: Vật chất có trước
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người, khi nó tác động lên các giác quan của
con người, con người nhận thức được thế giới vật chất, được cảm giác con người chép
lại, chụp lại, phản ánh Thuộc tính phản ánh Giải quyết mặt thứ 2: Con người có khả
năng nhận thức được thế giới.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin:
- Giải quyết triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Phê phán CNDT, thuyết nhị nguyên, CNDV siêu hình, thuyết không thể biết,...
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm của các nhà triết học duy vật trước.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội, góp phần tạo nên
nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích các vấn đề của CNDV lịch sử.
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC với khoa học.
- Định hướng cho sự phát triển của khoa học trong việc nghiên cứu về vật chất: Vật chất
là vô cùng, vô tận, không sinh ra và không mất đi.
d) Các hình thức tồn tại của vật chất (= Vận động + Không gian, thời gian)
* Vận động – Là thuộc tính cố hữu của vật chất: Vật chất chỉ có thể tồn tạo bằng vận
động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng.
+ Là vận động tự thân.
+ Các hình thức vận động (khác nhau về chất, nhưng có mối quan hệ hữu cơ): 7 lOMoAR cPSD| 59062190 Vận động vật Vận động sinh Sự di chuyển vị trí Sự vận động lcủ ý a các Sự phân giải và hóa Sự biến đổi g h eọnc, Sự biến đổi trong của sự vật trong
phân tử, điện tử, các hợp của các chất. trao đổi chất giữa cơ các lĩnh vực xã hội, không gian. hạt cơ bản. các quá thể sinh vật với môi sự thay thế nhau các trình nhiệt, điện,... trường. hình thái KT - XH. Vận động cơ Vận động hóa Vận động xã học học hội
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn, bao
hàm các hình thức vận động thấp hơn. Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
- Đứng im và mối quan hệ giữa vận động và đứng im: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời.
* Không gian và thời gian – Khách quan; vô tận; không gian 3 chiều, thời gian 1 chiều. -
Không gian: Hình thức tồn tại của vật chất về mặt quảng tính (bề rộng, bề dài, bề
cao) của sự vật, sự cùng tồn tại, trật tự (trên dưới, trái phải), tác động lẫn nhau. -
Thời gian: Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp
nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới. (Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó)
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất (có trước, quyết định ý thức). -
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng
có mỗi liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau. -
Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận.
2. Ý thức (Thực tại chủ quan) a) Nguồn gốc Sự phản ánh Bộ não người thế giới khách Nguồn gốc tự quan vào bộ nhiên não người
Các trình độ phản ánh của thế giới vật chất 8 lOMoAR cPSD| 59062190 Giới tự nhiên hữu sinh Giới tự nhiên vô sinh Tâm lý (3), Phản ánh ý Phản ánh sinh học (2)
Phản ánh vật lý, hóa học (1)
thức (Cao nhất, chỉ có ở người) (4)
- Bộ óc thu nhân những phản ánh từ các giác quan phân tích, xử lý, khái quát thành tri
thức điều khiển hoạt động con người.
- Chủ nghĩa duy vật tầm thường cho rằng: “Óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật.” Nguồn gốc xã Lao động Ngôn ngữ hội (Nguồn gốc quyết định)
- Lao động Tìm được nhiều nguồn thức ăn dinh dưỡng, lửa nấu chính thức ăn Hoàn
thiện dần các chức năng của bộ óc Thay đổi dáng đi, giải phóng 2 chi trước Nhận
thức sự vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật,... Nối dài giác quan của con
người Hình thành ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ Truyền tải tư duy, ý thức, tri thức Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất
cụ thể (Tư duy phát triển) b) Bản chất
- Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức không phải sự
vật, là “hình ảnh” của sự vật trong óc người, được cải biến (chủ quan) trong đó. Đừng
bao giờ lấy ý chí chủ quan áp đặt cho người khác.
- Là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học.
+ Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội.
+ Điều kiện lịch sử. + Quan hệ xã hội. c) Kết cấu
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
- Các cấp độ của ý thức: Tư ý thức, tiềm thức, vô thức. 9 lOMoAR cPSD| 59062190
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Quan điểm của CNDV biện chứng
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức: Ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện
của con người, mà con người là kết quả của 1 quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất.
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức: Ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan.
+ Vật chất quyết định bản chất ý thức: Ý thức là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo
thông qua hoạt động vật chất, có tính cải biến thế giới Sáng tạo trong phản ánh.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất.
- Ý thức có tính độc lập tương đối cà tác động trở lại vật chất (qua hoạt động thực tiễn):
+ Ý thức do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, quy
luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất. Ý thức thường thay
đổi chậm so với sự biến đổi của vật chất vì ý thức chỉ là phản ánh của vật chất. + Ý
thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nguyên tắc khách quan: Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có
thể đúng đắn, thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng thực tế khách quan; với phát huy tính năng động chủ quan. Chống căn
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy vai trò con người, tích cực học tập, truyền
bá tri thức. Chống thụ động, trông chờ, ỷ lại.
II. Phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
- “Biện chứng”: Là khái niệm chỉ mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát
triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tự duy. Biện chứng khách quan Biện chứng chủ quan 10 lOMoAR cPSD| 59062190 Khái niệm
Là biện chứng của thế giới vật
Là sự phản ánh biện chứng khách
chất, tồn tại khách quan, độc lập
quan vào đầu óc con người. với ý thức con người.
- “Phép biện chứng”: Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành
các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
- Phép biện chứng duy vật:
+ Đặc điểm: Là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng, được chúng minh bằng sự phát triển
của khoa học tự nhiên trước đó (Thuyết tiến hóa, học thuyết tế bào, định luật bảo tòa, chuyển hóa năng lượng)
+ Vai trò: Phương pháp luận chung nhất trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá
trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích những mối liên hệ chung... 2. Nội dung của phép BCDV a) Hai nguyên lý
- Nguyên lý: Luận điểm cơ bản, đầu tiên, khái quát nhất, là cơ sở, tiền đề cho những suy
lý tiếp theo rồi rút ra nguyên tắc, quy luật,...phục vụ cho hoạt động nhận thức, thực tiễn.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Biểu hiện: 6 cặp phạm trù (Xét theo không gian): Các -
“Liên hệ”: Là quan hệ giữa 2 đối tượng, mà sự thay đổi của 1 trong số khái
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. niệm -
“Mối liên hệ”: Dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng/ giữa các đối tượng. -
“Mối liên hệ phổ biến”: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không
chỉ ở các đối tượng vật chất, mà còn giữa các đối tượng tinh thần/ giữa chúng
với đối tượng vật chất. Nội
Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn tồn tại trong mối liên hệ dung
phổ biến quy định, ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn
tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. Tính -
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập chất
với con người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn
có. - Tính phổ biến: Bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên/xã hội/tư duy đều có vô
vàn mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vị trí, vai trò khác nhau. -
Tính đa dạng: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể,
có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có
tính chất, vai trò khác nhau,... Trong thời kỳ sinh viên, mối quan hệ cơ bản 11 lOMoAR cPSD| 59062190
là kiến thức, nghiên cứu khoa học, kỹ năng – Nhưng khi tốt nghiệp, chúng có
thể trở thành liên hệ thứ yếu. Ý
- Nguyên tắc toàn diện: Bản thân 1 sự vật có nhiều mối liên hệ với nhiều vị
nghĩa trí, vai trò khác nhau. Tránh phiến diện, chiết trung, ngụy biện. phương pháp luận
- Nguyên lý về sự phát triển Biểu hiện: 3 quy luật cơ bản (Xét theo thời gian) Khái
- “Phát triển”: Là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự niệm
vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp – cao, từ đơn giản – phức tạp, kém
hoàn hiện – hoàn thiện hơn. Tính -
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách chất
quan chi phối mà cơ bản nhất là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập. - Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật,
hiện tượng, quá trình, giai đoạn, và kết quả là cái mới xuất hiện. -
Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng
không hoàn toàn giống nhau, ở không gian/thời gian khác nhau, chịu nhiều
yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể... -
Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng ra đời không thể là phủ định tuyệt
đối, đoạn tuyệt 1 cách siêu hình với hiện tượng cũ, mà là kế thừa những hạt
nhân hợp lý + những cái mới xuất hiện. Ý nghĩa -
Nguyên tắc phát triển: Chống bảo thủ, trì trệ, định kiến. Biết kế
phương thừa các yếu tố tích cực cũ, phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. pháp -
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: Xem xét sự vật cần đặt trong điều kiện luận
lịch sử cụ thể Chống giáo điều, chiết trung, ngụy biện, chống thái độ tuyệt
đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung. b) Các cặp phạm trù (6)
- Phạm trù triết học: Là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô
hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở đối tượng hiện thực. - Cái riêng – Cái chung 12 lOMoAR cPSD| 59062190
+ “Cái riêng”: Để chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định.
+ “Cái chung”: Những mặt, những thuộc tính không những có ở 1 sự vật hiện tượng
mà lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác.
+ “Cái đơn nhất”: Các mặt, các đặc điểm chỉ tồn tại ở 1 sự vật hiện tượng.
Mối quan hệ: Cái chung, cái đơn nhất nằm trong cái riêng, cái riêng tồn tại trong mối
quan hệ với cái chung, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau.
Ý nghĩa: Cái đơn nhất thông qua quá trình phát triển trở thành cái chung, nhưng nó
cũng có 2 xu hướng tốt và xấu, tốt cần phát huy – xấu loại bỏ. Cần hạn chế, loại bỏ cái
chung lạc hậu, tạo điều kiện cho cái mới, cái đơn nhất phát triển.
- Nguyên nhân – Kết quả
+ “Nguyên nhân”: Chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hiện tượng
hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau, từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả”: Chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động trên.
Mối quan hệ: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả, kết quả tác động trở lại nguyên nhân,
nguyên nhân – kết quả có thể chuyển hóa cho nhau, là 1 chuỗi vô tận, không có nguyên
nhân đầu tiên hay kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa: Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân – quả. Muốn kết quả tốt, cần
tạo ra điều kiện phát triển nguyên nhân tích cực, loại bỏ nguyên nhân tiêu cực. Tập trung
giải quyết những nguyên nhân cơ bản bên trong, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Tất nhiên – Ngẫu nhiên
+ “Tất nhiên”: Do nguyên nhân bên trong, do bản chất sự vật sinh ra, trong những điều
kiện nhất định, nó phải xảy ra đúng như thế, không thể khác.
+ “Ngẫu nhiên”: Chỉ những cái xuất hiện do nguyên nhân bên ngoài quyết định, không
do bản chất sự vật sinh ra. Trong những điều kiện nhất định, nó có thể xảy ra/không xảy
ra, xảy ra thế này/thế khác.
Mối quan hệ: Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, đều có vai trò phát
triển sự vật, tồn tại thống nhất, biện chứng với nhau, tất nhiên giữ vai trò quyết định.
Ý nghĩa: Muốn chủ động, phải nắm được cái tất nhiên, quy luật nhưng cũng phải thông
qua cái ngẫu nhiên, tránh được cái bất lợi, hậu quả xấu. - Nội dung – Hình thức 13 lOMoAR cPSD| 59062190
+ “Nội dung”: Chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật, hiện tượng. (VD: Nội dung 1 cơ thể động vật: tế bào, hệ bài tiết, tiêu hóa,...).
+ “Hình thức”: Chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng đó, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó. (VD: Hình thức 1 cơ
thể động vật là trình tự sắp xếp, liên kết các tế bào, cơ quan, bộ phận,... tương đối bền vững của cơ thể).
Mối quan hệ: Nội dung – Hình thức là 2 phương diện cấu thành nên mỗi sự vật hiện
tượng, không tách rời nhau. Các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào
các mối liên hệ để tạo nên hình thức. Tuy nhiên, không phải nội dung – hình thức nào
cũng thống nhất với nhau: 1 nội dung trong quá trình phát triển có nhiều hình thức thể
hiện và ngược lại. Nội dung giữ vai trò quyết định với hình thức trong quá trình vận động
phát triển: Nội dung khuynh hướng biến đổi, hình thức tương đối bền vững.
Ý nghĩa: Trong hoạt động nhận thức, không tách rời/ tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt, chống
chủ nghĩa hình thức. Cùng 1 nội dung có nhiều hình thức và ngược lại nên cần chủ động
sử dụng nhiều hình thức khác nhau. Làm hình thức phù hợp nội dung, thúc đẩy nội dung phát triển.
- Bản chất – Hiện tượng
- “Bản chất”: Toàn bộ những mặt, yếu tố, liên hệ tất nhiên bên trong, tương đối bền vững
quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật.
- “Hiện tượng”: Những mặt, yếu tố, mối liên hệ biểu hiện ra bên ngoài của 1 bản chất
nhất định. VD: Mối quan hệ của giai cấp tư sản – công nhân: Bản chất là quan hệ bóc
lột, nhưng cũng có lúc nhà tư sản chăm lo đến đời sống của công nhân.
Mối quan hệ: Bản chất – hiện tượng có sự thống nhất: Bản chất bộc lộ qua hiện tượng,
hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của 1 bản chất nhất định. Bản chất thay đổi/mất đi
thì hiện tượng cũng thay đổi/mất đi. Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, quyết định sự
tồn tại, phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt. Các hiện tượng biểu
hiện bản chất nhưng chúng biểu hiện bản chất dưới hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
- Khả năng – Hiện thực
- “Hiện thực”: Chỉ tất cả những gì hiện có, đang tồn tại trong thực tế (Bao gồm sự vật
hiện tượng tồn tại khách quan trong thực tế + sự vật tồn tại chủ quan trong ý thức _
“Hiện thực khách quan” – “Hiện thực chủ quan”)
- “Khả năng”: Chỉ những cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở dạng tiềm năng, xu
hướng,... chỉ có thể trở thành hiện thực trong tương lai, với điều kiện thích hợp. 14 lOMoAR cPSD| 59062190
Mối quan hệ: Chặt chẽ, chuyển hóa lẫn nhau. Để 1 khả năng thành hiện thực thường
cần 1 tập hợp điều kiện. Quá trình biến khả năng thành hiện thực diễn ra đa dạng, phong
phú, và cần ý thức con người để thúc đẩy/kìm hãm.
Ý nghĩa: Trong 1 hoạt động, cần xét đến mọi khả năng có thể xảy ra, tránh bị động khi
hành động, đề ra phương hướng hành động phù hợp với hiện thực để cải tạo, biến đổi. c) Các quy luật cơ bản (3)
- Quy luật: Là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên, lặp đi lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong mỗi 1 sự vật hiện hượng hay giữa sự vật hiện tượng với nhau.
- Tính chất: Khách quan, phổ biến, đa dạng.
- Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
+ Vị trí của quy luật: Chỉ ra CÁCH THỨC vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
+ “Chất”: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất
hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố, tạo nên sự vật, làm nó là nó chứ không phải cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất thể hiện tính ổn định tương đối. Chất của sự vật được biểu hiện
qua những thuộc tính cơ bản của nó, được quy định bởi phương thức liên kết các yếu tố tạo thành.
+ “Lượng”: Chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp độ,... của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
+ Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất, sự thay đổi về lượng (tăng/giảm) chưa làm chất thay đổi, khoảng giới
hạn đó gọi là “độ”. Khi lượng thay đổi Khi lượng thay đổi đến 1 giới hạn đủ để dẫn đến
thay đổi về chất, giới hạn đó là “điểm nút” “Bước nhảy” – kết thúc giai đoạn phát triển
của sự vật, là điểm khởi đầu của giai đoạn phát triển mới.
Ý nghĩa phương pháp luận: Tích lũy đủ về lượng mới có biến đổi về chất, tránh chủ
quan, nóng vội, đốt nóng giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động, hữu khuynh . Khi lượng đạt
điểm nút + Điều kiện chủ quan cần quyết tâm thực hiện bước nhảy.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. 15 lOMoAR cPSD| 59062190
+ Vị trí của quy luật: Chỉ ra NGUỒN GỐC vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
+ “Mặt đối lập”: Là những mặt, những yếu tố,... có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau. “Mâu thuẫn biện chứng”: Chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập.
+ “Thống nhất”: Các mặt đối lập nương tựa, làm tiền đề cho nhau tồn tại; các mặt đối
lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành với cái cũ chưa mất hẳn. “Đấu tranh”: Tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau”.
+ Nội dung quy luật: Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, giải quyết mâu
thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển vận động tự thân, bên trong.
Ý nghĩa phương pháp luận: Mâu thuẫn trong sự vật mang tính khách quan, phổ biển –
Không né tránh giải quyết mâu thuẫn; phân tích cụ thể để tìm cách giải quyết phù hợp.
- Quy luật phủ định của phủ định:
+ “Phủ định”: Chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển.
+ Vị trí: Chỉ ra KHUYNH HƯỚNG của sự vận động, phát triển.
+ Phủ định biện chứng mang tính khách quan, vì nguyên nhân của phụ định nằm trong
bản thân sự vật, hiện tượng, đó là kế quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất
yếu, tạo khả năng cái mới ra đời thay thế cái cũ. Mang tính kế thừa.
+ Nội dung quy luật: Cái khẳng định (A) Cái phủ định lần 1 (B) – cái đối lập với A
Phủ định của phủ định (A’) – Vẫn là nó nhưng trên cơ sở cao hơn. Phủ định biện chứng
không phải là phủ định sạch trơn, mà là kế thừa có chọn lọc cái cũ, phát triển thành cái
mới (Phát triển tiến lên theo quỹ đạo xoắn ốc).
Ý nghĩa phương pháp luận: Cái mới ra đời phải kế thừa hạt nhân hợp lý của cái cũ. Sự
phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, nên phải kiên trì chờ đợi, không nôn nóng nhưng
phải tin tưởng, ủng hộ cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Nắm được quy luật,
chu kỳ của quá trình vận động, đưa ra quyết định, chính sách đúng đắn.
III. Lý luận nhận thức chủ nghĩa DVBC
- Lý luận nhận thức là 1 bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải
quyết mỗi quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh. 16 lOMoAR cPSD| 59062190 1. 4 nguyên tắc
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài, độc lập với ý thức con người.
- Con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan.
- Khẳng định sự phản ánh đó là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo.
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng/sai của cảm giác, ý thức.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng chữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận
thức trên cơ sở thực tiễn của con người.
- Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình phản ánh
hiện thực 1 cách tích cực, chủ động, sáng tạo của con người trên cơ sở thực tiễn.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- “Thực tiễn”: Là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Tính trực quan, cảm tính. (Những hoạt động vật chất của con người có thể được bản ánh bằng các giác quan).
+ Tính lịch sử - xã hội: Thực tiễn không bất biến mà thay đổi tùy vào hoàn cảnh XH.
+ Là hoạt động có tính mục đích, nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất (quan trọng nhất): Là hoạt động đầu tiên, căn bản nhất
giúp con người hoàn thiện bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị, xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh
cao nhất là biển đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. 17 lOMoAR cPSD| 59062190
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức. (Nhận thức hướng đến thực ễn để giải quyết
các vấn đề mà thực ễn đặt ra).
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
(Chủ nghĩa duy vật biện chứng về lịch sử và xã hội)
- Là 1 trong 3 phát kiến lớn của CN Mác đóng góp cho nhân loại, tìm ra quy luật cơ bản
nhất, phổ biến nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
I. Học thuyết hình thái Kinh tế - Xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội - Khái niệm:
+ Sản xuất: Là hoạt động có mục đích (không bản năng) không ngừng sáng tạo nhằm
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Sự sản xuất xã hội bao gồm 3 loại
hình: Sản xuất vật chất (đóng vai trò quyết định), sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp/ gián tiếp và tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của sản xuất vật chất:
+ Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt, duy trì sự tồn tại của xã hội loài người.
+ Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, hình thành nên quan hệ kinh tế
vật chất (thực chất là quan hệ sản xuất). (Quan hệ sản xuất quan hệ sản xuất & lực
lượng sản xuất cấu trúc hạ tầng cấu trúc thượng tầng).
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người (qua lao động ngôn ngữ,...).
+ Là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội (Thông qua cải tiến công cụ lao động
Nâng cao trình độ con người lao động Thay đổi các thiết chế thượng tầng...).
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Bất kỳ 1 quá trình sản xuất vật chất nào, đều có 2 mối quan hệ song trùng: Mối quan hệ
con người – tự nhiên trong quá trình sản xuất (Lực lượng sản xuất), mối quan hệ con
người – con người trong quá trình sản xuất (Quan hệ sản xuất). a. Phương thức sản xuất
- Là sự thống nhất biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất. 18 lOMoAR cPSD| 59062190
- Là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người. (PTSX nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ - phong kiến –
tư bản chủ nghĩa – cộng sản chủ nghĩa Nó có thể phát triển vì trong nó là sự thống
nhất và đấu tranh giữa 2 mặt đối lập: LLSX và QHSX, nói cách khác, là do sự vận động
nội tại của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX).
b. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất -
“LLSX”: Biểu hiện mối quan hệ người – tự nhiên trong quá trình sản xuất vật
chất, tổnghợp các yếu tố vật chất (được liệt kê bên dưới LLSX) và tinh thần (tri thức
khoa học) năng lực thực tiễn để con người cải biến tự nhiên, thỏa mãn nhu cầu con
người. Là yếu tố động.
(Trong tư liệu lao động chia thêm 2 ý: Công cụ lao động và phương tiện lao động)
+ Trong LLSX, yếu tố “Người lao động” là yếu tố quan trọng hàng đầu, quan trọng
nhất vì họ là là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất, có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động, năng lực sáng tạo. Là người sử dụng tư liệu lao động, tác động vào đối tượng lao động.
+ Trong LLSX, yếu tố “Công cụ lao động” là yếu đố động nhất, cách mạng nhất,
thường xuyên biến đổi (Nhu cầu con người tăng lên, muốn thỏa mãn cần cải tiến công cụ
lao động, nó càng hiện đại thì phạm vi tác động vào thế giới càng lớn, càng giải phóng
sức lao động cho con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế). -
Quan hệ sản xuất: Mối quan hệ người – người trong quá trình sản xuất vật chất, có
tính chất tĩnh (vẫn biến đổi phát triển nhưng chậm)
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất (đóng vai trò chi phối, quyết định): Chế độ công
hữu (trong xã hội nguyên thủy) Tư hữu (Trong 3 xã hội có đối kháng giai cấp) Công
hữu (Quy luật phủ định của phủ định) (Công hữu – đảm bảo sự bình đẳng công bằng giữa
người – người, tư hữu – bất bình đẳng, đối kháng giữa giai cấp bị trị và thống trị). 19 lOMoAR cPSD| 59062190
Do giai cấp thống trị chi phối Chi phối luôn cả quan hệ sản xuất Chi phối quan hệ
kinh tế - vật chất Kiến trúc thượng tầng.
+ Quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất: Tác động trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu
quả của nền sản xuất xã hội.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động: Tác động trực tiếp tới người lao động.
Quy luật: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Vị trí: Là quy luật cơ bản, phổ biến nhất của sự vận động phát triển của lịch sử xã hội.
- Nội dung: LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương thức sản xuất, tác động biện chứng
lẫn nhau, LLSX quyết định QHSX, QHSX tác động trở lại LLSX.
- Vai trò: LLSX luôn vận động, phát triển lên trình độ mới cao hơn, cuộc QHSX cũng
phải biến đổi cho phù hợp, tạo động lực cho LLSX tiếp tục phát triển. Song, LLSX
thường phát triển nhanh hơn, còn QHSX thường chậm thay đổi hơn (bị níu kéo do lợi
ích của giai cấp thống trị) Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn với QHSX hiện có, xuất hiện yêu cầu phá bỏ QHSX lỗi thời, thay thế bằng cái mới phù hợp hơn.
QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng:
- QHSX là hình thức xã hội là LLSX dựa vào đó để phát triển: Nó quy định mục đích,
cách thức, sản xuất và phân phối sản phẩm lao động, trực tiếp ảnh hưởng tới thái độ
người lao động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất, cải tiến công cụ.
- Sự tác động trở lại theo 2 hướng: Nếu QHSX phù hợp Thúc đẩy LLSX. Nếu không
phù hợp Kìm hãm LLSX. (Kìm hãm có thể do QHSX lạc hậu hơn/vượt trước trình độ LLSX hiện có).
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (kinh tế) và kiến trúc thượng tầng (chính trị) của xã hội
3.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm, kết cấu của cơ sở hạ tầng (thực chất là kinh tế).
- Khái niệm của CSHT dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.
- Kết cấu CSHT (thường) gồm 3 loại QHSX: QHSX thống trị (đặc trưng cho CSHT của
xã hội đó), QHSX tàn dư (của chế độ, phương thức sản xuất cũ còn tồn tại), QHSX mới
(mới, của tương lai, sau này trở thành cái thống trị, biến cái thống trị thành cái tàn dư). 20