




Preview text:
Trình bày đời sống vật chất của người Việt cổ hay nhất
1. Quá trình hình thành đời sống vật chất của người Việt cổ:
Địa bàn sinh sống: Người Việt cổ từ trung du tiến xuống khai phá các vùng
châu thổ các con sông lớn ở Bắc bộ và Bắc Trung Bộ. Đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân Văn Lang - Âu Lạc. Đời sống tinh thần của cư dân Âu
Lạc: Cư dân Văn Lang - Âu Lạc đã đạt đến một trình độ thẩm mỹ, tư duy
khoa học khá cao - một biểu hiện của văn minh Văn Lang - Âu Lạc. Cư dân
Văn Lang - Âu Lạc đặc biệt giỏi nghề luyện kim. Những sản phẩm đẹp, tiêu
biểu như chuông, khánh đồng, đồ trang sức bằng đồng đã nói lên kỹ thuật
luyện đồng đã đạt đến đỉnh cao (từ việc hình thành các nhà máy, xưởng đúc,
gia công, pha chế hợp kim, làm hoa văn). Tuỳ theo mục đích dùng của mỗi
loại dụng cụ có thể tạo ra một hợp kim và tỷ lệ giữa những hợp kim đó để đúc
đồ đồng của người Đông Sơn. Điều đó thể hiện khá rõ nét trình độ tư duy khá
cao của họ. Con người đương thời cũng đã biết luyện sắt bằng cách nung
nóng ở dạng sắt đặc. Trong quá trình quy tụ nhiều bộ lạc sinh sống trên cùng
một phạm vi đất đai để thành lập lãnh thổ chung, quốc gia thống nhất đầu tiên
được mở rộng dần từ Văn Lang sang Âu Lạc cũng là sự thể hiện rõ rệt của
xu hướng tư tưởng thống nhất, đoàn kết, hoà hợp so với tư tưởng chia cắt,
cục bộ trong các cộng đồng cư dân đương thời trước nhu cầu của đất nước
(làm thuỷ lợi để phát triển kinh tế và chống xâm lăng). Điều đó cũng nói lên
bước tiến bộ, phát triển về cả tư tưởng và tư duy của cư dân Văn Lang - Âu
Lạc. Từ ý thức cộng đồng cũng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ phụng tổ tiên và
tôn sùng những anh hùng, các danh nhân. Cư dân Văn Lang - Âu Lạc còn có
ý thức cùng chung một cội nguồn, một tổ tiên và một tập quán chung là
nhuộm răng, làm đẹp. Bên cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, người Việt còn
bảo lưu nhiều tàn tích của các loại hình tôn giáo cổ xưa như tín ngưỡng dân
gian, phép thuật, phồn thực với những nghi thức cầu mong mưa thuận gió
hoà, nòi giống phát triển. Nhiều phong tục tập quán được phục dựng đã nói
lên sự tồn tại và phát triển của đời sống tinh thần trong xã hội Hùng Vương
với tục tắm, uống nước bằng răng, tục giã gạo (dùng làm hiệu lệnh, truyền
tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay, chôn cất người quá cố (khá phong phú
như mộ đất, mộ có quan tài hình thuyền, chôn chồng lên nhau, chôn trong nồi
vò úp nhau hoặc chôn theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật.
2. Đời sống vật chất của người Việt cổ:
Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn
có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
Nghề đúc đồng của người Việt cổ đạt trình độ cao:
Nghề đúc đồng của người Việt cổ đạt trình độ cao, tiêu biểu như trống
đồng, thạp đồng, trang sức bằng đồng,....
Kỹ thuật luyện đồng với hợp kim đồng - thiếc có hàm lượng chì thay đổi
tùy theo công cụ hay vật dụng mà người thợ muốn làm ra. Đó là sáng tạo
độc đáo và đặc trưng của đồ đồng, tiêu biểu là trống đồng Đông Sơn.
Sự xuất hiện của lưỡi cày đồng - loại công cụ tiến bộ nhất lúc bấy giờ,
đánh dấu bước nhảy vọt trong nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước của
cư dân Văn Lang - Âu Lạc.
Đồ đồng Đông Sơn, trong đó có trống đồng với nhiều chủng loại đỉnh cao
kỹ thuật luyện kim và mỹ thuật của người Việt cổ. Trống đồng được đem
trao đổi với một số nơi thuộc miền Nam Trung Hoa, Nam Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam ngày nay. Về nông nghiệp:
Người Việt cổ từ trung dung tiến xuống khai phá các vùng chung thổ các
con sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Họ biết trồng dâu nuôi tằm, dệt
tơ tằm bông. Bên cạnh đó, còn bắt cá, tôm, trồng rau củ và chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Họ ở nhà sàn. Nữ mặc áo váy, nam đóng khổ; biết làm đẹp
và sử dụng đồ trang sức. Về đời sống:
Người Việt có tục uống nước chè, ăn trầu, nhuộm răng, xăm mình.
Ăn mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố. Họ đều biết làm đẹp và sử dụng đồ trang sức.
Phương tiện đi lại và vận chuyển phổ biến là thuyền và xe kéo bởi vật nuôi như trâu, bò, ngựa,...
Người Việt sống định cư thành làng, xóm và có tập quán làm nhà sàn để ở.
Hình khắc trên trống đồng cho biết họ cư trú trên nhà sàn có mái cong
hình thuyền hoặc mái tròn hình mui thuyền.
* Đời sống tinh thần của người Việt cổ: Tín ngưỡng:
Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với
làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
* Những nét đặc trưng về ẩm thực của người Việt cổ:
Người Việt cổ nấu các món ăn thích hợp với khí hậu; dùng nhiều nguyên
liệu, gia vị để nấu ăn; làm mứt, làm bánh.
Gạo là nguồn lương thực chủ yếu và được nấu trong nồi gốm, nồi đồng hay ống tre, ống trúc.
Người Việt cổ làm nhiều loại bánh, độc đáo nhất là bánh chưng và bánh
giày, nguyên liệu đều là sản phẩm nông nghiệp, mang nhiều ý nghĩa về thế
giới quan, tinh thần, thể hiện đạo lý của dân tộc.
3. Công trình kiến trúc khác của người Việt cổ:
Lễ hội đương thời đặc biệt phổ biến và thịnh hành như là một bộ phận quan
trọng trong đời sống tinh thần của người Văn Lang - Âu Lạc. Lễ hội được
tiến hành rải rác quanh năm, trong đó đặc sắc nhất là những hội mùa với
nhiều nghi lễ như đâm trâu, bò cùng các hình thức diễn xướng dân gian
(đoàn người hoá trang, vừa hát vừa múa bằng tay nỏ, lao và nhạc cụ). Bên
cạnh đó, còn có các hội thi nấu ăn, thi thể thao, hội cầu ngư, hội mừng năm mới.
Trong cuộc sống, cư dân Hùng Vương yêu thích vẻ đẹp và hướng thiện,
luôn luôn phấn đấu để làm phong phú hơn nét đẹp cho đời. Đồ vật, công cụ
lao động và đồ dùng trong sinh hoạt cũng như sản xuất không chỉ hết sức
phong phú, nhiều hình, lắm vẻ, mà còn đạt được một trình độ kỹ thuật và mỹ
thuật rất cao, có những thứ như là các tác phẩm nghệ thuật. Nghệ thuật
Đông Sơn trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương.
Nghệ thuật Đông Sơn cũng phản ánh cuộc sống thường ngày của cư dân
Việt cổ và thể hiện mối quan hệ giữa người với thế giới xung quanh. Những
đường nét có tính trừu tượng, độc đáo và một bố cục cân xứng, hài hoà của
nghệ thuật Đông Sơn đã thể hiện điều đó. Nghệ thuật sân khấu ngày càng
phát triển. Nhạc cụ gồm có nhiều loại (âm thanh, bộ hơi). Trong nhiều nhạc
cụ, tiêu biểu là trống đồng. Kết cấu trống đồng gồm có phần tang phình,
phần đầu và chân trống loe ra không chỉ cho hình dáng trống đẹp mà có sức
cộng hưởng làm cho âm thanh vang cao. Cư dân đương thời biết sử dụng
những nhạc cụ này tại các lễ hội. Trên trống đồng Đông Sơn có cảnh sử
dụng dàn trống đồng từ 2 đến 4 chiếc, dàn chiêng khoảng 6 đến 8 chiếc và
một tốp người vừa múa hát vừa sử dụng các nhạc cụ khác nhau như
chuông, kèn, sáo. Trên trống đồng có hình tượng người nhảy múa hoá trang
và múa hát. Có tượng đồng Đông Sơn thể hiện hai người cõng nhau, vừa
thổi sáo, vừa khiêu vũ. Trống đồng Đông Sơn (loại I theo sự phân loại của F.
Hêgơ) là chiếc trống đồng cổ nhất, lớn nhất, được sử dụng rộng rãi với vai
trò là một nhạc khí quan trọng trong những dịp tết, lễ, hội hè, vui chơi. Trống
đồng Đông Sơn cũng được sử dụng làm vũ khí trong chiến tranh, để đảm
bảo an toàn hoặc làm vật trang trí. Ngoài ra trống đồng cũng được sử dụng
trong giao dịch với nước ngoài như Malaixia và Inđônêxia. Trống đồng Đông
Sơn có bố cục rất hài hoà, cân đối. Mặt trống tròn ở giữa có ngôi sao nhiều
cánh, phần tang rộng, phần tay và chân loe ra làm cho trống có âm thanh
vang xa và sức cộng hưởng ngay từ những âm đầu tiên được tăng dần về
cường độ. Mặt trống và thân trống đều được trang trí công phu, thể hiện
trình độ điêu khắc, óc thẩm mỹ của người Việt cổ, lại thể hiện kỹ thuật đúc
đồng tinh tế. Xung quanh ngôi sao nhiều cánh ở trung tâm mặt trống là các
vành tròn dài được nối lại bởi những đường nét viền hoa văn đều màu, hài
hoà, bắt mắt. Trên mặt trống đồng có nhiều hình người hoá trang lông chim
đang múa, nhảy, ca hát, thổi sáo và các cảnh sinh hoạt khác như giã lúa,
chèo thuyền, hay trang trí hình các con thú như hươu, nai Những hình trên
mặt trống đồng thể hiện một không khí sôi động, náo nhiệt trong cuộc sống
của người Việt cổ. Đó là sự phản ánh tương đối trung thực cuộc sống văn
hoá hàng ngày của cư dân Đông Sơn. Trống đồng (Đông Sơn, Ngọc Lũ) với
các nét đặc trưng kể trên chính là một sản phẩm của lao động, một tác
phẩm nghệ thuật tiêu biểu cho trình độ tư duy, khả năng sáng tạo cao của
cư dân Văn Lang - Âu Lạc và là một mặt thể hiện rõ nhất, sinh động của nền
văn minh Việt cổ. Cùng với trống đồng, công trình kiến trúc Cổ Loa cũng là
một biểu hiện trình độ phát triển cao của cư dân thời Văn Lang - Âu Lạc.
Tóm lại, sau một thời kỳ dài sống định cư và mở mang bờ cõi để xây dựng
nền kinh tế, với nền nông nghiệp trồng lúa nước là chủ đạo, vượt qua nông
nghiệp dùng cuốc, tiến đến nông nghiệp dùng cày (bằng lưỡi cày đồng
vươn tới lưỡi cày sắt) có sức kéo là trâu bò được triển khai rộng khắp mọi
miền của đất nước Văn Lang - Âu Lạc, cùng với nhiều thành tựu khác trong
đời sống xã hội, người Việt cổ đã đưa xã hội vượt qua thời tiền sử, vượt
qua hình thái kinh tế - xã hội nguyên thuỷ sang hình thái kinh tế - xã hội đầu
tiên thuộc phạm trù của thời đại văn minh, của xã hội phân hoá giai cấp và
có nhà nước. Đồng thời, người Việt cổ cũng đã xây dựng lên một nền văn
minh đầu tiên, đó là nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc (còn gọi là văn minh
sông Hồng). Nền văn minh này có cội nguồn sâu xa của một cư dân nông
nghiệp trồng lúa nước ở vùng Bắc bộ và Bắc Trung bộ mang tính chất bản
địa cao, chứa đựng trong đó tư tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống và
nếp sống của người Việt cổ: Độc lập, đoàn kết gắn bó với nhau trong công
việc sản xuất và chiến đấu, tình làng, nghĩa nước mặn nồng, kính trọng
người lớn tuổi và phụ nữ, biết ơn và tôn thờ tổ tiên, các anh hùng, nghĩa sĩ.
Nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc từng trải qua một quá trình hình thành và
tồn tại lâu dài, bắt đầu từ thời đại tiền sử đến sơ kỳ thời đại kim khí cùng với
quá trình hình thành quốc gia và nhà nước Hùng Vương- An Dương Vương
vào những thế kỷ II-III trước công nguyên, đã trở thành cội nguồn của các
nền văn minh tiếp theo của dân tộc. Bản sắc dân tộc là cội nguồn sức mạnh
tinh thần để nhân dân Việt Nam vượt lên được mọi thách thức lớn lao của
hơn một nghìn năm lịch sử.
Document Outline
- Trình bày đời sống vật chất của người Việt cổ hay
- 1. Quá trình hình thành đời sống vật chất của ngườ
- 2. Đời sống vật chất của người Việt cổ:
- * Đời sống tinh thần của người Việt cổ:
- * Những nét đặc trưng về ẩm thực của người Việt cổ
- 3. Công trình kiến trúc khác của người Việt cổ: