Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay

Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minhvề vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minhvề vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Trường:

Đại học Thủy Lợi 221 tài liệu

Thông tin:
4 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay

Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minhvề vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minhvề vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay của Trường Đại học Thủy Lợi. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

90 45 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Dân tộc vấn đề rộng lớn. Mác-Ănghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc
vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản. Trong
giai đoạn quốc tế chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của
cuộc cách mạng vô sản thế giới. Mác, Ănghen Lênin đã nêu những quan điểm biện
chứng giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp, tạo sở luận và phương pháp luận
cho việc xác định chiến lược, sạh lược của các Đảng Cộng sản về vấn đề dân tộc
thuộc địa. Nhưng trong điều kiện từ đầu thế kỷ XX trở đi, cần vận dụng và phát triển
sáng tạo luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn, chính Hồ Chí Minh người đáp
ứng yêu cầu đó.
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả
cácdân tộc.
1.2 Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng
- TT này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trg rất nhiều bài nói, bài viết của
mình, song nhất và tập trung nhất “Tuyên ngôn độc lâp” khai sinh ra nước
VNDCCH năm 1945. Mở đầu bản Tuyên ngôn, HCM đã trích 1 đoạn của bản Tuyên
ngôn năm 1776 của Mỹ nói về quyền bình đẳng: “Tất cả mọi người đều sinh ra
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền ko ai thể xâm phạm được. Trg
những quyền y quyền đc sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Người nhận định đây là lời bất hủ, suy rộng ra câu ấy nghĩa là: Tất cả các dân
tộc trên TG đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do. Đồng thời Người còn trích dẫn Bản Tuyên ngôn nhân quyền dân
quyền của CMTS Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra quyền tự do bình đẳng
về quyền lợi phải luôn luôn được tụ do bình đẳng”. Người khẳng định: “Đó
là những lẽ phải ko ai chối cãi được”.
- Thiên tài HCM người đã sử dụng Tuyên ngôn TS để đấu tranh cho lợi ích của
dântộc mình, biến quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc nhân theo kiểu TS thành
lOMoARcPSD|40651217
quyền bình đẳng của cả dân tộc VN, của các dân tộc trên TG, ko phân biệt màu da,
chủng tộc.
=> TT vĩ đại này của HCM mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn sâu sắc.
1.2 Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
- Một dân tộc không những có quyền bình đẳng vớic dân tộc khác trên thê giới
còn phải được hửong nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Chỉ khi nào được
hưởng độc lập thật sự thì dân tộc đó mới thật sự bình đẳng.
- Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn theo Hồ Chí Minh phải đảm bảo những ngun
tắc sau:
+ Dân tộc đó có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh và toàn
vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải quyết.
Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt
Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can
thiệt thô bạo nào.
+ Giá trị và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do hanh
phúc của nhân dân. Theo Người, quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, là trên hết.
Dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được độc lập.
1.3 Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính
+ Hồ Chí Minh luôn giơ cao ngọn cờ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
+ Hồ Chí MInh hiện thân của khát vọng hòa bình, tưởng y của Người
được thể hiện rất rõ mỗi khi nên độc lập dân tộc bị đe dọa.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đấu tranh giành độc lập.
Theo HChí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa giai
cấp Đông Dương chưa triệt để, thế cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra giống như
phương Tây. Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc
tế cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản.....Khi
chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi...nhận định chnghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành ch
nghĩa Quốc tế.
lOMoARcPSD|40651217
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong hội thuộc địa, từ
truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa
dân tộcmà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy Người cho đó “một
chính sách cách mạng mang tính hiện thực tuyệt vời”.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xãhội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng sản, ở Hồ CMinh đã có sự gắn
bó thống nhất giữa dân tộc giai cấo, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xã định phương
hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: Tư sản dân quyền cách mạng” (tức là
cách mạng dân chủ tư sản) và “Thổ địa cách mạng” (tức là cách mạng ruộng đất) để đi
tời xã hội cộng sản.
tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít
giữa mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà
không xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa giải
phóng được. Chỉ xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột, chỉ thiết lập một nhà
nước thực sự của dân, do dân dân mới đảm bảo cho người lao động quyền làm
chủ, độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho
độc lập của dân tộc còn đấu tranh cho độc lập dân tộc của tất cả các dân tộc bị áp
bức.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ
quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người
nhiệt liệt ủng hộ kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Lào Campuchia, đề ra khẩu hiệu: “giúp bạn tự giúp
mình chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước đóng góp vào
thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM về vấn đề dân tộc hệ thống quan điểm vừa mang nh
KH đúng đắn, vừa tính CM sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề
dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc
lOMoARcPSD|40651217
tế. TT này ko chỉ có giá trị trg lịch sử CMVN mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với CMTG
trg thời đại ngày nay.
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217
Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc, ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
Dân tộc là vấn đề rộng lớn. Mác-Ănghen không đi sâu giải quyết vấn đề dân tộc
vì thời đó ở Tây Âu vấn đề dân tộc đã được giải quyết trong cách mạng tư sản. Trong
giai đoạn quốc tế chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của
cuộc cách mạng vô sản thế giới. Mác, Ănghen và Lênin đã nêu những quan điểm biện
chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận
cho việc xác định chiến lược, sạh lược của các Đảng Cộng sản về vấn đề dân tộc và
thuộc địa. Nhưng trong điều kiện từ đầu thế kỷ XX trở đi, cần vận dụng và phát triển
sáng tạo lý luận Mác-Lênin cho phù hợp với thực tiễn, chính Hồ Chí Minh là người đáp ứng yêu cầu đó. 1.
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả cácdân tộc.
1.2 Tất cả các dân tộc trên TG đều bình đẳng
- TT này của HCM thể hiện rõ trong hành động và trg rất nhiều bài nói, bài viết của
mình, song rõ nhất và tập trung nhất là ở “Tuyên ngôn độc lâp” khai sinh ra nước
VNDCCH năm 1945. Mở đầu bản Tuyên ngôn, HCM đã trích 1 đoạn của bản Tuyên
ngôn năm 1776 của Mỹ nói về quyền bình đẳng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền ko ai có thể xâm phạm được. Trg
những quyền ấy có quyền đc sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Người nhận định đây là lời bất hủ, suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân
tộc trên TG đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do. Đồng thời Người còn trích dẫn Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của CMTS Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra có quyền tự do và bình đẳng
về quyền lợi và phải luôn luôn được tụ do và bình đẳng”. Người khẳng định: “Đó
là những lẽ phải ko ai chối cãi được”.
- Thiên tài HCM là người đã sử dụng Tuyên ngôn TS để đấu tranh cho lợi ích của
dântộc mình, biến quyền tự do, bình đẳng, hạnh phúc cá nhân theo kiểu TS thành lOMoARcPSD| 40651217
quyền bình đẳng của cả dân tộc VN, của các dân tộc trên TG, ko phân biệt màu da, chủng tộc.
=> TT vĩ đại này của HCM mang tính quốc tế, tính thời đại và tính nhân văn sâu sắc.
1.2 Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
- Một dân tộc không những có quyền bình đẳng với các dân tộc khác trên thê giới mà
còn phải được hửong nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Chỉ khi nào được
hưởng độc lập thật sự thì dân tộc đó mới thật sự bình đẳng.
- Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn theo Hồ Chí Minh phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Dân tộc đó có đầy đủ chủ quyền quốc gia về chính trị, kinh tế, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải quyết.
Mọi sự ủng hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt
Nam hoan nghênh ghi nhớ song nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệt thô bạo nào.
+ Giá trị và ý nghĩa thật sự của độc lập dân tộc phải thể hiện ở quyền tự do hanh
phúc của nhân dân. Theo Người, quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, là trên hết.
Dù có phải hy sinh đến đâu cũng phải giành và giữ cho được độc lập.
1.3 Độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính
+ Hồ Chí Minh luôn giơ cao ngọn cờ đấu tranh giành độc lập, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Hồ Chí MInh là hiện thân của khát vọng hòa bình, tư tưởng này của Người
được thể hiện rất rõ mỗi khi nên độc lập dân tộc bị đe dọa.
2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đấu tranh giành độc lập.
Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phân hóa giai
cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra giống như ở
phương Tây. Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc
tế cộng sản là: “Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộng sản.....Khi
chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi...nhận định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc tế. lOMoARcPSD| 40651217
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ
truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa
dân tộcmà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy và Người cho đó là “một
chính sách cách mạng mang tính hiện thực tuyệt vời”.
3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xãhội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Ngay từ khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản, ở Hồ Chí Minh đã có sự gắn
bó thống nhất giữa dân tộc và giai cấo, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xã định phương
hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng” (tức là
cách mạng dân chủ tư sản) và “Thổ địa cách mạng” (tức là cách mạng ruộng đất) để đi tời xã hội cộng sản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít
giữa mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà
không xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa giải
phóng được. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức bóc lột, chỉ có thiết lập một nhà
nước thực sự của dân, do dân và vì dân mới đảm bảo cho người lao động quyền làm
chủ, độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của
các dân tộc. Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho
độc lập của dân tộc mà còn đấu tranh cho độc lập dân tộc của tất cả các dân tộc bị áp bức.
Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí Minh không quên nghĩa vụ
quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Người
nhiệt liệt ủng hộ kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến
chống Pháp của nhân dân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu: “giúp bạn là tự giúp
mình và chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào
thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM về vấn đề dân tộc là hệ thống quan điểm vừa mang tính
KH đúng đắn, vừa có tính CM sâu sắc thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề
dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc lOMoARcPSD| 40651217
tế. TT này ko chỉ có giá trị trg lịch sử CMVN mà còn có ý nghĩa lớn lao đối với CMTG trg thời đại ngày nay.