Trọn bộ đề cương cuối kì nhập môn khoa học tự nhiên và công nghệ
Trọn bộ đề cương cuối kì nhập môn khoa học tự nhiên và công nghệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống
Môn: Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG KHTN VÀ CN
BÀI 1. Hãy trình bày quy luật X của Thế giới tự nhiên. Giải thích quy luật X đó thông
qua một ví dụ cụ thể.
Phần chung: + Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các s v ự ật, hiện tượng hay
giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
Phân tích: Bản chất: V n c ố ó của s v
ự ật hiện tượng, cái mà để phân biệt sự vật hiện tượng này với s ự vật hiện
tượng khác, hay thông qua các m i
ố liên hệ sự vật hiện tượng b c ộ l b ộ ản chất của mình
+Tất nhiên: Chắc chắn sẽ xảy ra dù sớm hay mu n m ộ
à không thể khác được
+Phổ biến: Không phải xảy ra ở m t ộ hoặc m t ộ vài s v
ự ật hiện tượng mà m i
ọ sự vật hiện tượng
+Lặp lại: Lặp lại giữa các yếu t khác nhau, các s ố v
ự ật hiện tượng khác nhau
+ Quy luật có 2 tính chất cơ bản, đó là: +Tính khách quan: Không phải do con người sáng tạo ra, tồn t c
ại độ lập với ý thức con người và con người không thể tác động làm trái quy luật
VD: sinh lão bệnh tử là quy luật của con người, xuân hạ thu đông là quy luật đất trời
Con người chỉ nhận thức và vận dụng chúng
tính ổn định:Mỗi quy luật đều phản ánh m i
ố liên hệ: lặp đi lặp lại giữa các yếu t t
ố rong sự vật hiện tượng hay giữa các sự ậ
v t hiện tượng với nhau
VD sinh lão bệnh tử là quy luật mà bất c
ứ con người nào đều phải trải qua
QUY LUẬT 1: Quy luật về tính đa dạng
Thế giới vật chất là vô cùng vô tận, luôn vận động và biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau nên
sinh vật, hiện tượng cũng biến đổi muôn hình muôn vẻ tạo nên tính đa dạng, phong phú.
Ta có đa dạng về các chất, mỗi chất lại có nhiều loại thù hình, đa dạng về các loại tương
tác lực, chuyển hóa biến đổi, đa dạng văn hóa
a. Khái niệm:
- Thế giới tự nhiên vô cùng đa dạng và phong phú: M i
ỗ không gian, thời gian,m i
ỗ sự vật hiện tượng hay mỗi yếu t
ố khác nhau thì sẽ có các m i
ố liên hệ khác nhau: VD: Cùng là tác d ng l ụ
ực nhưng ta có lực điện t , ừ
lực đẩy acsimét, lực hấp dẫn
-Chất vô cơ: đa dạng về tính chất, số lượng( đơn chất, hợp chất), hình thù
-Đa dạng về các loại tương tác: VD: lực tương tác mạnh, lực tương tác yếu, lực hấp dẫn..
-Đa dạng các loại năng lượng: thế năng, cơ năng, nhiệt năng, điện năng…
- Đa dạng văn hóa: Giữa các quốc gia, giữa các vùng miền trong cùng một quốc gia, trong các cộng
đồng người hay tôn giáo, hay trong mỗi gia đình đều có ững nh
nét văn hóa khác nhau: vn có văn hóa Tết,
cộng đồng đạo kito có ngày giáng sinh….
- Đa dạng sinh học: là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi và sự khác nhau được thể
hiện trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái với nhau
- VD: trong cùng 1 loài: mỗi khu vực sống hay các thời điểm khác nhau từ cùng 1 loài có những đặc
điểm khác nhau: voi châu á thấ ỏ
p, nh hơn voi châu phi, voi ngày nay và voi ma mút thời cổ đạ i
- Đa dạng sinh học về loài:đơn bào, đa bào(thực ật v
, động vật, nấm) , Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ ng si đa dạ nh h c
ọ cao trên thế giới với d t
ự ính có thể có tới 20.000-30.000 loài th c ự vật
- Đa dạng về hệ sinh thái: hệ sinh thái trên cạn, dưới nước, không khí, đầm lầy… b. Ý nghĩa:
- Giúp duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái, tạo nên s
ự đa dạng loài, đa dạng nguồn gen trên cơ sở
đó bảo tồn những nguồn gen quý và tạo ra những sinh vật có đặc tính phục vụ nhu cầu con người. - Cung c i
ấp cho con ngườ những tài nguyên, khoáng s ng, nhiên li ản, năng lượ ệu, vật li c ệu, dượ liệu..
- Tìm ra những hợp chất mới, tính chất mới, nguồn năng lượng mới phục vụ cho đời sống con người: VD: dùng tia X ch p c ụ
hiếu, diệt tế bào ung thu, kháng sinh…
- Sự đa dạng văn hóa là động lực để phát triển kinh tế, văn hóa, phát triển con người về trí tuệ, tình cảm, đạo đức, tinh thần
- Là động lực thúc đẩy nghiên cứu con người không ngừng học tập, nghiên cứu để tìm ra cái mới từ những cái đã biết
c. Ví dụ: Sự đa d n
ạ g sinh học ở Việt Nam Theo các tài liệu th ng ố
kê, Việt Nam là một trong 25 nước có mức độ đa dạng sinh học cao trên thế giới
với dự tính có thể có tới 20.000-30.000 loài thực vật. Vi c
ệt Nam đượ xếp thứ 16 về mức độ đa dạng sinh học
(chiếm 6,5% số loài có trên thế giới). Với thành phần loài thực vật, ng độ
vật ở Việt Nam được thống kê thì
nhóm sinh vật vi tảo ở vùng nước ngọt được xác định là 1.438 loài chiếm 9,6% so với thế giới (s ố loài có trên
thế giới là 15.000), thực vật bậc cao có khoảng 11.400 loài chiếm 5% so với thế giới (số loài có trên thế giới
là 220.000), bò sát có 296 loài chiếm 4,7% so với thế giới (s l
ố oài có trên thế giới là 6.300). Khu hệ th c
ự vật ở Việt Nam: Tổng kết các công b
ố về hệ thực vật Việt Nam, đă ghi nhận có 15.986 (
khoảng 16000) loài thực vật ở Việt Nam. Trong đó, có 4.528 loài thực vật bậc thấp và 11.458 loài thực vật bậc cao. Trong số l
đó có 10% số oài thực vật là đặc hữu. Khu hệ n
độ g vật Việt Nam: Hiện sơ bộ đã thống kê được 307 loài giun tròn, 161 loài giun sán ký sinh ở
gia súc, 200 loài giun đất, 145 loài ve giáp, 113 loài bọ nhảy, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài
ếch nhái, 840 loài chim, 310 loài và phân loài (phụ loài) thú.
QUY LUẬT 2: Quy luật về tính cấu trúc
Trong cơ thể con người 99,99% là khoảng trống. Cơ thể con người có thể hiện hữu thực
là do trong các nguyên tử các e chuyển động lấp đầy lỗ trống đó và sự sắp xếp các các
nguyên tử tạo nên hình dạng, cấu trúc.
a. Khái niệm:
- Thế giới tự nhiên tuy đa dạng, luôn vận động và phát triển các sự vật, hiện tượng đều có cấu trúc nhất định.
-Các cấu trúc này được hiện hữu dưới d n
ạ g hình học nào đó có thể là các hình đơn lẻ ho c ặ t
ổ hợp các hình
-Trong nghiên cứu khoa học, các sự v t
ậ hiện tượng thường được mô ph n
ỏ g bằng các mô hình và mô ph n ỏ g
các quá trình, các m i
ố liên hệ trên các mô hình đó để tìm ra những c u
ấ trúc, những thuộc tính, đặc điểm
của sự vật hi n
ện tượ g mà khó có thể quan sát trực tiếp ho c
ặ xem xét các m i
ố liên hệ trong thực tế VD: mô
hình nguyên tử, mô hình chuy n
ển độ g hành tinh Các lo i
ạ cấu trúc cơ bản trong tự nhiên:
-Cấu trúc nguyên tử: mẫu mô hình nguyên tử của borh gồm hạt nhân ở giữa mang điện tích dương, các
electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân, dựa vào số lượng các điện tích dương trong h t
ạ nhân ta có các nguyên t kh ố ác nhau.
-Cấu trúc trong các chất: Trật tự liên kết các nguyên tử với nhau tạo nên tính chất của vật ch t
ấ :cấu tạo
mạng tinh thể chất rắn: m n
ạ g lập phương tâm diện, lập phương tâm kh i
ố , lục phương…VD: Cùng là
cacbon nhưng với những cấu trúc khác nhau ta có than và kim cương
-Cấu trúc trong cơ thể sinh vật: Cấu tạo xương, tế bào,
b. Đặc điểm:
- Mỗi chất đều có những cấu trúc nh n
ất đị h t o n ạ
ên những tính chất, đặc điểm đặc trưng của chất đó
- Đa số các thực thể trong Tự nhiên là không nhẵn, không tròn, là những thứ rối ren, chằng chịt. Sự
không đều đặn của các thực thể không phải tuyệt dối ngẫu nhiên, mà trong hình thể không đều đặn có đều đặn.
- Mỗi tác động làm phá vỡ cấu trúc tạo thành cấu trúc mới hoặc sự chuyển hóa thành chất khác VD: nung nóng than chì ở nhi c ệt độ ực cao ta sẽ o có kim cương nhân tạ
c. Ý nghĩa:
- Các mô hình được xây dựng để tạo điều kiện cho việc hiểu biết các quá trình và các cấu trúc không thể đượ
c quan sát trực tiếp hoặc đưa ra dự đoán mộ
t cách hợp lí và dễ dàng hơn.
- Từ các mô hình có thể tạo ra các loại mô phỏng từ đó phát hiện những thuộc tích của chất đó mà con
người chưa biết VD: thay đổi cấu trúc AND tạo ra những sinh vật biến đổi gen
- Nghiên cứu những cấu trúc trong tự nhiên để và ứng dụng chúng tạo ra những vật liệu có những tính
chất riêng: VD: cấu trúc tổ ong tạo ra vào vật liệu nano -
Cần thường xuyên cải tiến các mô hình hay xây dựng các mô hình mới dựa trên những mô hình trước đó.
d. Ví dụ: Thực thể Fractal
- Thực thể Fractal là thực thể có mức độ không đều đặn luôn không đổi ở những thang bậc, mỗi thang
bậc phản ánh một mức độ đều đặn. Với thực thể Fractal, dù vị trí quan sát gần hay xa thì nh ng ữ chi tiết nh ỏ
khi đến gần hiện ra như những chi tiết nhìn từ xa, vật thể vẫn bấy nhiêu mức không đều đặn.
- Fractal là một thuật ngữ do Mandelbrot (nhà toán học vĩ đại của thế kỷ 20) đưa ra khi ông khảo sát
những hình hoặc những hi
ện tượng trong thiên nhiên không có đặc trưng về độ dài.
- Các ứng dụng của hình học Fractal: Y h c
ọ và sinh học: Các nhà khoa học đã tìm ra các mối quan hệ giữa Fractal với hình thù của tế bào,
quá trình trao đổi chất của cơ thể người, ADN, nhịp tim,... Trước đây, các nhà sinh học quan ni ng ệm lượ chất
trao đổi phụ thuộc vào khối lượng cơ thể người, nghĩa là nó tỉ lệ bậc 3 khi xem xét con người là một đối tượng
3 chiều. Nhưng với góc nhìn từ hình học Fractal, người ta cho rằng sẽ chính xác hơn nếu xem con người là
một mặt Fractal với số chiều xấp xỉ 2.5, như vậy tỉ lệ đó không nguyên nữa mà là một số hữu tỷ.
Việc chuẩn đoán bệnh áp dụng hình học Fractal đã có những tiến bộ rõ rệt. Bằng cách quan sát hình
dạng của các tế bào theo quan điểm Fractal, người ta đã tìm ra các bệnh lý của con người, tuy nhiên những
lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, cầ ải đượ n ph c tiếp tục nghiên cứu.
Hoá học: Hình học Fractal được s d ử n
ụ g trong việc khảo sát các hợp chất cao phân tử. Tính đa dạng
về cấu trúc polyme thể hiện sự phong phú về các đặc tính của hợp chất cao phân tử chính là các Fractal. Hình
dáng vô định hình, đường bẻ gảy, chu i ỗ , s ự tiếp xúc c a
ủ bề mặt polyme với không khí, sự chuyển tiếp của các
sol-gel,... đều có liên quan đến các Fractal. Sự chuyển n
độ g của các phân tử, nguyên tử trong hợp chất, dung dịch, các quá trình tương tác giữa các chất v u c ới nhau,...đề ó thể xem như một hệ ng l độ ực h n ( ỗn độ chaos).
Vật lý: Trong vật lý, khi nghiên cứu các hệ cơ học có năng lượng tiêu hao (chẳng hạn như c có lự ma
sát) người ta cũng nhận thấy trạng thái c a
ủ các hệ đó khó xác định trước được và hình ảnh hình h c ọ c a ủ chúng
là các đối tượng Fractal.
Dự báo thời tiết: Hệ thố ự
ng d báo thời tiết được coi là một ệ h động lực hỗn n độ (chaos). Nó không có ý nghĩa dự đoán
trong một thời gian dài (m t
ộ tháng, một năm) do đó quy luật biến đổi của nó tuân theo qui luật Fractal.
Thiên văn học: Các nhà khoa học đã tiến hành xem xét lại các qu
ỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt
trời cũng như trong các hệ thiên hà khác. M t ộ s
ố kết quả cho thấy không phải các hành tinh này quay theo một
quỹ đạo Ellipse như trong hình h c
ọ Eulide mà nó chuyển động theo các đường Fractal. Quỹ đạo của nó được mô ph ng b ỏ ằng nh ng qu ữ
ỹ đạo trong các tập hút “lạ” .
Kinh tế: Mô tả sự biến động của giá cả trên thị trường chứng khoán bằng các đ hì ồ nh Fractal sẽ cho
phép chúng ta theo dõi sự biến động c a
ủ giá cả. Trên cơ sở đó dự báo giá cả trên thị trường d a ự theo các luật của hình học Fractal.
Khoa học máy tính: Hình h c
ọ Fractal có thể giúp thiết kế các hình ảnh đẹp trên máy tính m t ộ cách
đơn giản và trực quan. Đây là một trong ữn nh
g lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nhất là đối với những
người yêu mến nghệ thuật [1,7,9]. Bằng ch ng ứ
là triển lãm tranh mang tên “Frontiers of Chaos: Images of
Complex Dynamical System” của các nhà toán học người Đức H. Jurgens, H. O. Peitgen, M. Prufer, P. H.
Richter và D. Saupe đã thu hút hơn 140.000 lượt khách tới tham dự. Từ năm 1985 đế n nay triển lãm tranh đã
đi qua hơn 150 thành phố của hơn 30 nước trên thế giới.
Cơ sở hình học Fractal cũng đã được ứng dụng trong công nghệ nén ảnh m t
ộ cách hiệu quả thông qua
các hệ hàm lặp (IFS), đây là một trong những lĩnh vực được các chuyên gia về khoa học máy tính đặc biệt quan tâm.
Âm nhạc: hình học Fractal cũng được đưa vào ng d ứ
ụng, các điểm hút, điểm đẩy là cơ sở cấu thành các nốt nhạc Fractal...
Các lĩnh vực khác: Fractal được ứng dụng trong việc đo chiều dài đường bờ biển chính xác hơn so với hình h c
ọ Eulide bởi vì đường bờ biển là một hình Fractal. Fractal còn được sử dụng để mô tả các hình ảnh nhấp nhô của i
đồ núi, khảo sát các vết nứt chấn động địa chấn, các sự biến đổi trong lòng đất và dự báo sự
biến động của địa chất.
QUY LUẬT 3: Quy luật về tính tuần hoàn
a. Khái niệm: Cấu trúc, sự vận động, phát triển l p l ặp đi lặ ại c a
ủ các hệ thống trong TGTN. b. Ý nghĩa:
- Việc tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận ng độ và phát triển của thế giới tự nhiên
- Giúp con người dự báo và hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới t
ự nhiên, đặc biệt là các thảm họa do thiên tai gây ra.
c. Ví dụ: Vòng tu n
ầ hoàn của nước Nước là ợ h p chất ph ổ biến nhất trên Trái t Đấ , và toàn b ộ s ự s ng ố
trên hành tinh này dù nhiều hay ít
cũng phụ thuộc vào nó. Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể sinh vật (70% trọng lượng cơ thể chúng ta là nước). Bộ rễ thực ậ
v t nhờ có nước mà hút được các chất khoáng hòa tan. Động ậ
v t nhờ nước trong các mô
của phổi mà hấp thụ được oxy từ không khí.
Vòng tuần hoàn nước bắt nguồn ch
ủ yếu từ nước trong các biển và đại dương, m gồ các quá trình:
Bốc thoát hơi: - Dưới tác d ng ụ của b c
ứ xạ Mặt trời, nước bốc hơi từ bề mặt đại dương, hồ đầm, sông ngòi,
… và cả từ bề mặt đất ẩm. Ngoài ra, sinh ật, v
đặc biệt là rừng cây cũng thoát ra một lượng hơi nước lớn để
điều hòa môi trường sống. - Hơi nước t n
ồ tại trong khí quyển không nhiều lắm và tùy thuộc vào u điề kiện nhiệt , độ có
thể ở các dạng hơi, mây, sương mù, … Nước rơi:
- Khi nhiệt độ của không khí hạ thấp, hơi nước sẽ ng
ưng tụ thành hạt lớn và dưới tác d ng c ụ ủa
trọng lực sẽ rơi xuống mặt đất tạo thành nước rơi. Nước rơi có thể ở dạng lỏng là mưa hay ở dạng x p l ố à tuyết
và thậm chí cả ở dạng rắn: mưa đá Dòng ch y:
ả - Khi nước rơi tới bề mặt đất, đại b ph ộ
ận sẽ tham gia vào các quá trình bốc hơi. Phần nhỏ còn
lại sẽ tập trung tại các dải trũng và chảy thành dòng, đó là các dòng chảy.
- Phần lớn các dòng chảy t n t
ồ ại ở dạng lỏng : đó là dòng sông, suối; m t
ộ phần khác sẽ ở dạng
rắn : đó là băng hà. Hầu hết các dòng chảy đều đổ ra biển và đại dương. Ngấm:
- Trên mặt đất ngoài một số ít nước chảy trên mặt, ầ ph n còn lại ấ
ng m xuống đất thành nước
dưới đất tạo thành nước ngầm
- Nước ngầm chảy theo đất d c ố và cuối cùng l
ộ ra bề mặt để cung cấp nước cho ngòi, dưới dạng suối
Đến đây vòng tuần hoàn của nước lại được lặp đi lặp lại, từ đó
vòng tuần hoàn của nước có ý nghĩa:
- Thúc đẩy quá trình trao đổi vật chất và năng lượng, góp phần duy trì và phát triển sự sống trên TĐ.
- Phân phối, điều hòa lại nguồn nhiệt ẩm giữa đại dương và lục địa, giữa các vùng ẩm ướt và các vùng khô hạn.
- Tác động sâu sắc đến khí hậu, chế độ thủy văn, làm thay đổi địa hình cảnh quan trên Trái Đất.
QUY LUẬT 4: Quy luật về tính hệ thốn g
a) Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.
Hệ thống là một tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc l iên quan với nhau tạo thành
một thể thổng nhất để thực hiện m t
ộ chức năng. Mỗi bộ phận của hệ th ng ố th c
ự hiện một vai trò khác nhau và
tương tác qua lại với nhau, đảm bảo việc thực hiện c ức năng chung h
của toàn bộ hệ thống
Biểu hiện của tính hệ thống: Hệ thống trong t nhi ự ên:
- Hệ cơ quan trong cơ thể sống (hệ tiêu hóa, hệ sinh sản,…) - Hệ thống M
ặt Trăng – Trái Đất -Mặt Trời (chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất, chu kì
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực, hiện tượng thủy triều,…)
- Sinh giới cũng được chia theo hệ thống. Hệ thống phân chia đơn giản ta hay s d ử ng ụ là: Giới Ngành Lớ p B ộ H ọ
Giống Loài Phân loài. Hệ thống nhân tạo: m n, chi ạch điệ
ếc bút bi, hệ thống điện nước trong một tòa nhà,… Đặc điểm:
- Mỗi thực thể trong thế giới tự nhiên đều thuộc một hoặc nhiều hệ thống nào đó
- Các hệ thống được phân định bằng ranh giới không gian và thời gian - Được bao quanh và ng b ảnh hưở ởi môi trường của nó
- Được cấu thành từ nhiều bộ ph ng qua l ận tác độ ại với nhau
- Có cấu trúc nhất định
- Được thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con ngườ i hiểu rõ:
- Các đối tượng đang nghiên cứu thuộc những hệ th ng nào và ố
chức năng của chúng trong hệ thống
- Khi nghiên cứu một đối tượng cần xem xét rõ những ảnh hưởng, chi phối lần nhau của các đối tượng trong hệ thống
- Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hệ thống
- Mô hình hóa hệ thống để hiểu rõ hệ th ng và d ố
ự đoán chiều hướng phát triể ặc n ho đánh giá những tác động ảnh hưởng đế ệ n h thống. Có thể tác động m t ộ hoặc nhiều b ph ộ ận c a ủ hệ th ng ho ố
ặc tác động đến những yếu t bê ố n ngoài ảnh hưởng đến hệ thố ằm thúc đẩ ng nh
y hoặc kìm hãm chức năng của hệ thống đó
Ví dụ về một hệ thống trong tự nhiên: Hệ thống cơ thể người
Cơ thể sống, đặc biệt là của con người, là một trong những hệ thống phức tạp nhất.
Cơ thể người là một tổng thể thống nhất bao gồm rất nhiều các cơ quan khác nhau cùng thực hiện
một chức năng chung đó chính là
giúp bộ máy cơ thể
hoạt động trơn tru và ổn định.
Về bản chất, các cơ quan trong cơ thể người được chia thành các b ph ộ ận trực thu c ộ các hệ thống định
danh khác nhau gọi là hệ cơ quan (là một nhóm các cơ quan hoạt động cùng nhau để thực hiện một chức năng nhất định). 1. Hệ thống tuần hoàn
- Là một hệ thống mạng lưới bao g m
ồ bạch huyết, máu và các mạch máu trong cơ thể. Hệ th ng này ố
có chức năng giúp vận chuyển oxy, ch ng và các hormone c ất dinh dưỡ ần thi n kh ết đi đế
ắp các tế bào để nuôi dưỡng và cải thiện ho ng t ạt độ ốt hơn.
- Bao gồm các bộ phận như não, tim, phổi, thận với chức năng chính là vận chuyển khí và chất dinh
dưỡng đến mô, tế bào trên toàn bộ cơ thể.
- Hiểu rõ về hệ thống tuần hoàn cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan
trong hệ tuần hoàn. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho
những bệnh liên quan đến hệ tuần hoàn hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tuần hoàn hoạt động tốt?” 2. Hệ hô hấp
- Để các tế bào có thể hình thành và phát triển một cách khỏe mạnh, bên cạnh nguồn cung cấp khí huyết
từ hệ thống tuần hoàn, các cơ quan trong cơ thể cũng cần được bổ sung oxy một cách hợp lý. Và đó chính là
chức năng quan trọng của hệ hô hấp bên trong cơ thể.
- Hệ hô hấp bao gồm mũi, phế quản, phổi và thanh quản với chức năng chính là đường dẫn khí để cung
cấp đầy đủ oxy đến toàn bộ các cơ quan trong cơ thể.
- Hiểu rõ về hệ hô hấp cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
hô hấp. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ hô hấp hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ hô hấp hoạt động tốt?” 3. Hệ tiêu hóa
- Hệ tiêu hóa là hệ thống có chức năng chọn l c
ọ , chuyển hóa và phân hủy thức ăn khi được hấp thụ vào cơ thể.
- Quá trình này được hoạt động thông qua các cơ quan như dạ dày, ruột, thực quản, tuyến tụy và gan.
- Hệ thống tiêu hóa bao gồm các cơ quan như sau: Dạ dày, thanh quản, miệng, lưỡi, răng, cơ hoành, gan, ru t
ộ non, túi mật, tuyến tụy .
- Hiểu rõ về hệ tiêu hóa cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của các cơ quan trong hệ
tiêu hóa. Từ đó giúp con người có thể nhận biết các bệnh và xây dựng được phác đồ điều trị cho những bệnh
liên quan đến hệ tiêu hóa hay để trả lời câu hỏi “Cần làm gì để hệ tiêu hóa hoạt động tốt?” 4. Hệ bài tiết
- Giúp cơ thể lọc và đào thải các loại chất cặn bã ra khỏi cơ thể và duy trì lượng nướ c cần thiết cho
hoạt động sống của con người - Giúp cân bằng ch n gi ất điệ
ải trong các loại chất lỏng cơ thể, duy trì độ pH trong máu. 5. Hệ thần kinh - Nhiệm vụ ki u khi ểm soát và điề
ển hoạt động của tất cả các bộ phận, cơ quan trong cơ thể giúp thích nghi t t ố với sự i
thay đổ của môi trường bên trong cũng như bên ngoài.
6. Hệ thống cơ - xương khớp Hệ thống xương khớp:
- Có nhiệm vụ định hình cũng như nâng đỡ cơ thể cho hoạt động di chuyển
- Là nơi lưu trữ các khoáng chất thiết yếu, quan trọng
- Tạo ra tế bào máu và giải phóng các hormone cần thiết mà cơ thể cần
Hệ thống cơ bắp thì có nhiệm vụ đảm bảo cho việc di chuyển bằng hình thức co cơ. 7. Hệ nội tiết
- Giúp điều chỉnh các quá trình thiết yếu trong cơ thể như sự
phát triển, tăng trưởng, trao đổi chất, cân
bằng nội môi và sự phát triển tình dục. 8. Hệ thống sinh sản
- Giúp sản sinh ra các hormone, trứng và tinh trùng để đảm bảo cho quá trình thụ thai và sinh con.
Có thể nói, việc hiểu rõ hệ thống cơ thể người cho phép con người hiểu được các quy luật vận hành của
các hệ cơ quan trong cơ thể. Từ đó giúp con người tìm được các biện pháp phù hợp để giữ được sức khỏe
tốt, phòng ngừa và phòng bệnh cho bản thân mình.
QUY LUẬT 5: Quy luật về sự vận động và biến đổi
a) Vận động và biến đổi là thuộc tính cốt lõi của Thế giới tự nhiên Định nghĩa
Theo quan điểm của Triết học Marx-Lenin:
- Vận động là một trong những phương thức tồn tại của vật chất, cùng với không gian và thời gian.
- Vận động là một phạm trù Triết học chỉ mọi sự biến đổi nói chung từ vị trí giản đơn đến tư duy . Theo F.Engels:
- Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật chất”.
- Vật chất mà không vận động thì không thể quan niệm được. Thông qua vận động, vật chất mới biểu
hiện và bộc lộ bản chất của mình và do đó, con người nhận thức được bản thân vật chất thông qua nhận thức
được những hình thức vân động của vật chất.
- Vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật.
Các hình thức vận động (HTVĐ) (từ n ph đơn giản đế ức tạp)
1. Cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. (bắn hòn bi thì vận động của hòn bi là vận động cơ học,…)
2. Vật lí: sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,… (Thanh sắt nóng sinh ra nhiệt,…)
3. Hóa học: biến đổi các chất trong quá trình hóa hợp và phân giải,… (Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ
luôn sinh ra nước và khí cacbonic,…)
4. Sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi trường (Quá trình hô hấp và quang hợp
của cây, biến dị, di truyền,…)
5. Xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội (Công xã nguyên thủy
Chiếm hữu nô lệ Phong kiến
Chủ nghĩa tư bản Cộng sản chủ nghĩa) Các
HTVĐ cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ thấp, bao hàm trong nó tất cả các HTVĐ thấp hơn.
Nhưng các HTVĐ thấp không có khả năng bao hàm các HTVĐ ở trình độ cao hơn.
Các HTVĐ khác nhau về chất. Mỗi vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một HTVĐ cơ bản.
VD: Sự phản ứng hóa h c
ọ giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri clorua và nước.
Đây là một vận độ
ọc, nó cũng bao hàm vận độ ng hóa h
ng vật lý là những lực hút tĩnh điện giữa các nguyên
tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học, nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH- và cả
sự chuyển động c a c ủ ác electron.
Ý nghĩa: Bằng sự phân loại các HTVĐ cơ bản, Engels đã góp phần đặt cơ sở cho s phâ ự n loại các khoa học tương ứng ới v
đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và hợp ngành c a ủ các khoa học .
b) Ví dụ về quy luật vận động và bi i ến đổ :
Sự vận động và bi i
ến đổ của Trái Đất trước khi xu t
ấ hiện sự s n
ố g (Vận động hóa h c ọ ).
Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng lên (cách
đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất
Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO2 (10-15%), nitơ và dioxid
lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.
Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:
Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự sống có thể tồn tại.
Trên khí quyển, O2 rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế sự sống không
thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).
Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất, đất, nước,
khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường bao quanh đã sản sinh ra một
sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần. Sau đó
ozone được tạo thành dần dần. Lớp ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử ngoại từ
bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại.
Sự vận động và biến đổi của xã hội nguyên thủy lên xã hội cổ đại (vận động xã hội)
Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên. Ban đầu, người
tối cổ sống theo bầy gồm khoảng vài chục người với cuộc sống “ăn lông, ở lỗ” kéo dài hàng triệu năm. Trải
qua thời gian, Người tối cổ dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống theo thị tộc, và đã biết
dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Tuy cuộc sống có khá hơn Người tối cổ, song chỉ đến khi tìm ra kim
loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ, con người có thể khai phá đất hoang tăng, tăng năng suất lao động,
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...
Do có công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng vị trí hay
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số
người khác lại khổ cực thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành người giàu-người nghèo.
Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy
dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.
QUY LUẬT 6: Quy luật về sự tương tác
a) Tương tác là một trong những nguyên lí cơ bản chi phối mọi vật trong tự nhiên Biểu hiện:
- Đối với thế giới sống, sự tương tác các sinh vật sống và môi trường được thể hiện ở các cấp độ khác
nhau: tương tác xảy ra trong cơ thể sinh vật, giữa sinh vật với sinh vật và giữa các sinh vật và môi trường.
- Tương tác trong hệ sinh thái thể hiện ở: ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến đời sống sinh vật; quan hệ giữa s inh vật - ng; môi trườ quan hệ giữa s
inh vật - sinh vật trong quần thể và trong quần xã.
- Trong tự nhiên còn có sự tương tác giữa các lực và các đối tượng, giữa vật chất và năng lượng. Các tương tác này thườ đi kèm sự ng
chuyển hóa vật chất và năng lượng. Ý nghĩa:
- Nghiên cứu về sự tương tác giữa và trong các hệ thống giúp con người hiểu rõ hơn về môi trường và
vai trò của mình trong đó.
- Sự tương tác của con người với môi trường của mình dẫn tới sự phát triển của KH&CN.
- KH&CN ảnh hưởng trở lại đến cách con người tương tác với môi trường của mình.
Con người có thể đánh giá tốt hơn hậ u quả của nhữ hành độ ng
ng của mình và biết chịu trách nhiệm về các hành động đó.
b) Ví dụ về quy luật tương tác:
Sự tương tác giữa con người và môi trường ở vùng H S
ạ ahara của Châu Phi.
Khu vực này đang đối mặt với tình trạng sa mạc hóa nhanh gây nên nạn đói cho con người và cái
chết hàng loạt của gia súc.
Phần lớn sự “sa mạc hóa” về cơ bản không phải do biến đổi khí hậu gây ra, mà là do canh tác quá ức
ở các vùng xung yếu để trồng trọt, và chăn thả
lấy củi. Việc giới thiệu các kĩ thuật canh tác phương Tây như
thủy lợi, cày sâu, và s d ử ng phân bón hóa h ụ c
ọ , kết hợp lại gây nên nhiều vấn đề cho khu vực Châu Phi hạ.
Đất được tưới tiêu trở nên bị úng, tích lũy quá nhiề
u muối và không thể sử ụng đượ d c. Các giếng
được đào trong khu vực khô cằn đã khiến cho người và gia súc tụ tập đến các vùng lân cận của các giếng,
hàng đàn gia súc được chăn thả và móng của chúng chà đạp lên mặt đất khiến cho các đồng cỏ bị dập nát và quá tải.
Ngoài ra, tác động rõ nhất của quá trình sa mạc hóa đến tình trạng đói nghèo lan rộng đó là sự xuống cấp của nhi t
ều vùng đấ rộng lớn. T
ừ đó ảnh hưởng đến không gian s ng c ố
ủa người và gia súc; độ phì của đất của bị suy giảm. Quy lu t
ậ về sự tương tác giữa người m
– áy (trong Giáo trình)
BÀI 2. Hãy trình bày vấn đề Y. Lấy ví dụ cụ thể để nêu rõ KH và CN đã giúp giải quyết
vấn đề Y như thế nào và những vấn đề đang cần KH và CN giải quyết trong vấn Y trong tương lai.
VẤN ĐỀ 1: DÂN SỐ
VẤN ĐỀ 2: AN NINH LƯƠNG THỰ C
VẤN ĐỀ 3: MÔI TRƯỜ NG
VẤN ĐỀ 4: SỨC KHỎE
VẤN ĐỀ 5: NĂNG LƯỢ NG TÁI TẠO
VẤN ĐỀ 6: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.
I. Khí hậu và Thời tiết 1. Khí hậu.
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra
trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Khoảng thời gian truyền thống để thống kê số liệu là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới.
2. Thời tiết .
Thời tiết (weather) chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Một cách chính xác hơn,
thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ hợp các yếu tố: nhiệt
độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa, …
II. Biến đổi khí hậu 1. Khái niệm.
Biến đổi khí hậu (tên gọi đầy đủ là Biến đổi khí hậu Trái Đất) là sự thay đổi các đặc điểm mang tính
thống kê của hệ thống khí hậu Trái Đất, bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển,
băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một chu kì (giai
đoạn nhất định) tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái đất:
o Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.