Trong quá trình lãnh đạo đảng đã rút ra được những bài học lớn gì? | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Trong quá trình lãnh đạo đảng đã rút ra được những bài học lớn gì? | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

Trong quá trình lãnh đạo đảng đã rút ra được những bài học lớn gì?
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện đã lãnh đạo
đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thực tiễn phong phú của
cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta đã tích luỹđúc rút được nhiều bài học
kinh nghiệm lớn:
Thứ nhất, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Độc lập dân tộc chủ nghĩa hội là hai mặt, hai mục tiêu, hai nhiệm vụ chiến lược suốt của
Cách mạng Việt Nam, có mối liên hệ hữu cơ với nhau: Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để
thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc.
Xây dựng chủ nghĩa hội bảo vệ tổ quốc hội chủ nghĩa hai nhiệm vụ chiến lược
quan hệ chặt chẽ với nhau. Độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội luôn được Đảng ta xác định
nhiệm vụ quan trọng trong mọi giai đoạn cách mạng. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào đặc điểm,
tình hình, Đảng ta có thể chủ trương tập trung thực hiện nhiệm vụ độc lập dân tộc hoặc chủ nghĩa
xã hội hoặc song hành cả hai.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn kiên định hai mục
tiêu chiến lược này và xử lý đúng đắn mối quan hệ này. Nhờ đó, cách mạng Việt Nam mới giành
được thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Thứ hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhân dân là người sáng tạo lịch sử. Thực tiễn cách
mạng Việt Nam đã chứng minh rằng, chính nhân dân người làm nên những thắng lợi lịch sử.
Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Ngày nay, quan liêu, tham nhũng đã
trở thành “quốc nạn” Đảng ta đang kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng “Quan liêu,
tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất
nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.”
Thứ ba, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết:
Đoàn kết giai cấp là một tư tưởng lớn của chủ nghĩa Mác – Lê nin với những khẩu hiệu như: “Vô
sản tất cả các nước, đoàn kết lại”. “Vô sản tất cả các nước dân tộc bị ấp bức, đoàn kết lại”.
Đoàn kết truyền thống quý báu nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam. Chủ
tịch Hồ Chí minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại
thành công.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực cách mạng từ quảng đại
quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi đâychiến lược xuyên suốt,
nhất quán, cội nguồn sức mạnh trong mọi thời kỳ cách mạng. Chính đại đoàn kết dân tộc
nguồn sức mạnh to lớn góp phần làm nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc, đưa đất nước đến
bến bờ độc lập. Đại đoàn kết dân tộc dựa trên cơ sở lấy mục tiêu chung làm điểm tương đồng,
đồng thời bảo đảm lợi ích riêng của mỗi giai cấp, tầng lớp, bộ phận, nhân không trái với lợi
ích chung của dân tộc, đất nước.
Thứ tư, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ, nêu cao tinh thần hợp tác
quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với
yếu tố hiện đại. Đây chính là truyền thống quý báo của Đảng ta.
Từ khi thành lập đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn với tinh thần dân tộc,
sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời phát huy tối đa sư giúp đỡ của bạn bè quốc tê,
sức mạnh của thời đại.
Thứ năm, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác Đảng không lợi
ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Đường lối của Đảng chỉ đúng đắng khi Đảng nắm vững, vận dụng sáng tạo phát triển chủ
nghĩa Mác –nin tư tưởng Hồ Chí minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn
cách mạng đặt ra; mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy
luật khách quan.
Sai lầm về đường lối có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Vì vậy, Đảng phải luôn luôn
phòng và chống những nguy cơ lớn; sai lầm về đừng lối, bệnh quan liêu và sự thoái hóa, biến
chất của cán bộ, đảng viên.
Hãy chứng minh Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam
Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Hơn 90 năm qua, Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và toàn thể
dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng đã lãnh đạo cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, đưa dân tộc
thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, ách nô lệ, trở thành người chủ của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới
của lịch sử dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã lãnh đạo toàn dân tiến hành 30 năm chiến
tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc (30-4-1975). Đảng lãnh đạo miền Bắc xây dựng chủ
nghĩa xã hội (1954-1975) và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1975. Đặc biệt, Đảng đã
khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, giành được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc
tế như ngày nay”
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Để có được sự lãnh
đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra.
Thứ nhất, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trí tuệ, trung thành và bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
V.I.Lênin nêu rõ: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách
mạng… Chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong, hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai
trò chiến sỹ tiên phong[2]. Hồ Chí Minh từ năm 1927, đã nói rõ vai trò của lý luận (chủ nghĩa):
“Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo
chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn
chỉ nam”.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận của
cách mạng Việt Nam; lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, lý luận chiến tranh cách mạng và cả lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng đẩy mạnh nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh gắn với tổng kết thực tiễn. Vì vậy, nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ về mục tiêu, mô hình của chủ
nghĩa xã hội. Sáng tỏ hơn về những vấn đề của chủ nghĩa xã hội (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội…), sáng tỏ hơn về khả năng bỏ qua chủ nghĩa tư bản, sáng tỏ hơn những vấn đề mới phát
triển trong thời đại hiện nay.
Thứ hai, Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung, phát triển, bảo đảm
tính hiện thực của đường lối
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, vì vậy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đòi hỏi phải
có cương lĩnh, đường lối đúng đắn. Trong lịch sử lãnh đạo cách mạng, Đảng đã có những cương
lĩnh: Cương lĩnh chính trị đầu tiên tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930); Luận cương chính trị
(10-1930); Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951); Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và bổ sung, phát triển (2011). Cương lĩnh đề ra
những vấn đề chiến lược của cách mạng và chỉ đạo một chặng đường dài, thậm chí xuyên suốt
quá trình cách mạng, như Cương lĩnh đầu tiên khi thành lập Đảng (1930).
Để bảo đảm tính đúng đắn trong hiện thực của cương lĩnh, đường lối, Đảng không ngừng nâng
cao trình độ lý luận, trí tuệ, nắm vững quy luật khách quan; luôn luôn xuất phát từ thực tế, coi
trọng tổng kết thực tiễn của đất nước; phát huy trí tuệ, sáng kiến của nhân dân, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhan dân, vì lợi ích của nhân dân; học tập kinh nghiệm của bên ngoài có chọn
lọc và phải có tư duy, tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực dự báo.
Thứ ba, có hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh, đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực tổ chức thực
hiện đường lố
Đảng hoạt động theo những nguyên tắc được quy định: Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình phê bình; đoàn kết, thống nhất trong Đảng; gắn mật thiết với quần chúng nhân dân.
Trong các nguyên tắc “Đảng lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc bản”. Nguyên tắc đó đòi
hỏi tập trung, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng. nhân phải phục tùng tổ chức,
thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn Đảng phục tùng Trung ương. Trên
sở thực hành phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng, mọi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò,
trách nhiệm, trí tuệ để xây dựng đường lối, công việc chung của Đảng, từ đó đi đến quyết định
tập trung.
Sự lãnh đạo đúng đắn, thành công của Đảng phụ thuộc rất lớn vào vai trò, trình độ, năng lực của
cán bộ, đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí minh xác định: Cán bộcái gốc của mọi công việc. Huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém. Vì vậy, Đảng phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý
báu.”[5]
Đại hội XIII của Đảng (1-2021) khẳng định, trong công cuộc đổi mới, Đảng coi nhiệm vụ xây
dựng, phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Trong xây dựng Đảng đã lấy
công tác cán bộ là then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, phẩm chất, năng lực ngang
tầm nhiệm vụ. Động viên, khuyến khích những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, dám vượt qua khó khăn, thách thức, dám đổi mới, sáng tạo. Với đội ngũ cán bộ như thế là
sự bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, đương đầu vượt
qua khó khăn, thách thức, phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Thứ tư, Đảng nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức
Cương lĩnh của Đảng đã nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao đạo đức cách mạng, là gốc của người cách mạng. “Đảng ta là
đạo đức, là văn minh”. “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần , đạo đức cách mạng
thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng
là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân
Dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cầm quyền đầy bản lĩnh, độc lập, sáng tạo - một đảng vì
dân - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đang tiếp tục phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết một lòng, viết tiếp những bản anh hùng ca thực hiện khát vọng tự cường dân tộc,
xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hô i chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
CÂU HỎI TỔNG HỢP
Câu 1: Chủ trương điều chỉnh chiến lược Cách mạng của Đảng được bắt đầu từ
Hội nghị Trung ương nào?
A. Hội nghị Trung ương 6
B. Hội nghị Trung ương 7
C. Hội nghị Trung ương 8
D. Hội nghị Trung ương 9
Câu 2: Hội nghị lần thứ Tám của Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) cử ai
làm Tổng bí thư?
A. Nguyễn Ái Quốc
B. Võ Văn Tần
C. Trường Chinh
D. Lê Duẫn
Câu 3: Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở Việt Nam đầu thế kỷ XX là mâu thuẫn nào?
A. Mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến
B. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
C. Mâu thuẫn giữa công nhân và nông dân với đế quốc và phong kiến
D. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai của
chúng
Câu 4: Đâu là nơi được coi là căn cứ địa Cách mạng của cả nước trong kháng chiến
chống Pháp?
A. Tây Bắc
B. Việt Bắc
C. Hà Nội
D. Điện Biên Phủ
Câu 5: Kẻ thù chính của Cách mạng Việt Nam ngay sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945?
A. Thực dân pháp xâm lược
B. Tưởng Giới Thạch và tay sai
C. Thực dân Anh xâm lược
D. Giặc đói và giặc dốt
Câu 6: Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc đã xác định khẩu hiệu Cách mạng Việt Nam
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Dân tộc giải phóng
B. Thành lập chính quyền cách mạng
C. Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
D. Đoàn kết dân tộc và thế giới
Câu 7: Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là
gì?
A. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cừng bất
khuất
B. Có khối liên minh công nông vững chắc,tập hợp được mọi lực lượng yêu
nước trong mọi mặt trận thống nhất
C. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
D. Có hoàn cảnh thuân lợi của Chiến tranh thế giới thứ II: Hồng quân Liên Xô
và quân đồng minh đã đánh bại phát xít Đức-Nhật
Câu 8: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng
tháng Tám năm 1945 của Đảng là?
A. Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất
B. Tổ chức,lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp
C. Phải có chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng
trong cả nước
D. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền từng bộ phận, kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa
Câu 9: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Trung ương Đảng ngày 25/11/1945 ,xác
định nhiệm vụ nào là trung tâm, bao trùm nhất?
A. Củng cố, bảo vệ chính quyền Cách mạng
B. Chống thực dân Pháp xâm lược
C. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
D. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ
Câu 10: Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc được Đảng Lao Động Việt Nam
xác định tại Đại hội II?
A. Công nhân và nông dân
B. Công nhân, nông dân và tư sản dân tộc
C. Công nhân, nông dân, lao động trí thức
D. Công nhân, nông dân và tiểu tư sản
Câu 11: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao Động Việt Nam đã thông
qua một văn kiện mang tính chất cương lĩnh. Đó là?
A. Cương lĩnh Cách Mạng Việt Nam
B. Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam
C. Luận cương về Cách mạng Việt Nam
D. Cương lĩnh của Đảng Lao Động Việt Nam
Câu 12: Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam đã nêu ra các nhiệm vụ cơ bản
của cách mạng Việt Nam?
A. Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc và thống nhất thất sự
cho dân tộc
B. Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có
ruộng
C. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho Chủ nghĩa Xã hội
D. Cả ba phương án trên
Câu 13: Trong chiến tranh ở Việt Nam, Mỹ đã sử dụng mấy chiến lược chiến
tranh?
A. 2 chiến lược
B. 3 chiến lược
C. 4 chiến lược
D. 5 chiến lược
Câu 14: Giải pháp ký kết hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dưong (21-
7-1954) đã thể hiện rằng?
A. Tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch là chênh lệch lớn
B. Việt Nam là một nước nhỏ, lại phải đương đầu với các nước đế quốc xâm
lược lớn trong bối cảnh quan hệ quốc tế vô cùng phức tạp
C. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và tự do của Việt Nam là lâu dài,gian
khổ, quanh co
D. Cả hai phương án B và C
Câu 15: Chiến lược chiến tranh đơn phương của đế quốc Mỹ ở miền Nam diễn ra
trong giai đoạn nào?
A. 1954- 1959
B. 1954- 1960
C. 1954- 1964
D. 1964- 1968
Câu 16: Hội nghị nào của Đảng mở đường cho phong trào “ Đồng khởi” ở miền
Nam năm 1960?
A. Hội nghị Trung ương 12 – Khóa II của Đảng ( 3- 1957)
B. Hội nghị Trung ương 13 – Khóa II của Đảng (12-1957)
C. Hội nghị Trung ương 14 – Khóa II của Đảng (11-1958)
D. Hội nghị Trung ương 15– Khóa II của Đảng (1-1959)
Câu 17: Nghị quyết đầu tiên của Đảng về đường lối cách mạng miền Nam được
thông qua tại?
A. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ II (2- 1951)
B. Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Khóa II (1-1959)
C. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ III (9-1960)
D. Hội nghị lần thứ 13 Ban chấp hành Trung ương Khóa II (12-1957)
Câu 18: Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc được thông qua tại đại
hội nào?
A. Đại hội II
B. Đại hội III
C. Đại hội IV
D. Đại hội V
| 1/8

Preview text:

Trong quá trình lãnh đạo đảng đã rút ra được những bài học lớn gì?
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện đã lãnh đạo
và đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Thực tiễn phong phú của
cách mạng Việt Nam trong suốt 90 năm qua, Đảng ta đã tích luỹ và đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm lớn:
Thứ nhất, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai mặt, hai mục tiêu, hai nhiệm vụ chiến lược suốt của
Cách mạng Việt Nam, có mối liên hệ hữu cơ với nhau: Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để
thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội luôn được Đảng ta xác định là
nhiệm vụ quan trọng trong mọi giai đoạn cách mạng. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào đặc điểm,
tình hình, Đảng ta có thể chủ trương tập trung thực hiện nhiệm vụ độc lập dân tộc hoặc chủ nghĩa
xã hội hoặc song hành cả hai.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn kiên định hai mục
tiêu chiến lược này và xử lý đúng đắn mối quan hệ này. Nhờ đó, cách mạng Việt Nam mới giành
được thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Thứ hai, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhân dân là người sáng tạo lịch sử. Thực tiễn cách
mạng Việt Nam đã chứng minh rằng, chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử.
Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Ngày nay, quan liêu, tham nhũng đã
trở thành “quốc nạn” và Đảng ta đang kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng vì “Quan liêu,
tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất
nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.”
Thứ ba, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết:
Đoàn kết giai cấp là một tư tưởng lớn của chủ nghĩa Mác – Lê nin với những khẩu hiệu như: “Vô
sản tất cả các nước, đoàn kết lại”. “Vô sản tất cả các nước và dân tộc bị ấp bức, đoàn kết lại”.
Đoàn kết là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng Việt Nam. Chủ
tịch Hồ Chí minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – Thành công, thành công, đại thành công.
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực cách mạng từ quảng đại
quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi đây là chiến lược xuyên suốt,
nhất quán, là cội nguồn sức mạnh trong mọi thời kỳ cách mạng. Chính đại đoàn kết dân tộc là
nguồn sức mạnh to lớn góp phần làm nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc, đưa đất nước đến
bến bờ độc lập. Đại đoàn kết dân tộc dựa trên cơ sở lấy mục tiêu chung làm điểm tương đồng,
đồng thời bảo đảm lợi ích riêng của mỗi giai cấp, tầng lớp, bộ phận, cá nhân không trái với lợi
ích chung của dân tộc, đất nước.
Thứ tư, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ, nêu cao tinh thần hợp tác
quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực, kết hợp yếu tố truyền thống với
yếu tố hiện đại. Đây chính là truyền thống quý báo của Đảng ta.
Từ khi thành lập đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn với tinh thần dân tộc,
sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời phát huy tối đa sư giúp đỡ của bạn bè quốc tê,
sức mạnh của thời đại.
Thứ năm, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác vì Đảng không có lợi
ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Đường lối của Đảng chỉ đúng đắng khi Đảng nắm vững, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn
cách mạng đặt ra; mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.
Sai lầm về đường lối có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Vì vậy, Đảng phải luôn luôn
phòng và chống những nguy cơ lớn; sai lầm về đừng lối, bệnh quan liêu và sự thoái hóa, biến
chất của cán bộ, đảng viên.
Hãy chứng minh Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam
Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Hơn 90 năm qua, Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và toàn thể
dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng đã lãnh đạo cuộc Cách mạng
Tháng Tám năm 1945, giành độc lập dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, đưa dân tộc
thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, ách nô lệ, trở thành người chủ của đất nước, mở ra kỷ nguyên mới
của lịch sử dân tộc, đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đã lãnh đạo toàn dân tiến hành 30 năm chiến
tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc (30-4-1975). Đảng lãnh đạo miền Bắc xây dựng chủ
nghĩa xã hội (1954-1975) và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1975. Đặc biệt, Đảng đã
khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay, giành được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi. Để có được sự lãnh
đạo đúng đắn, Đảng phải chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền, sức chiến đấu của Đảng và giải quyết nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra.
Thứ nhất, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trí tuệ, trung thành và bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
V.I.Lênin nêu rõ: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách
mạng… Chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong, hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai
trò chiến sỹ tiên phong”[2]. Hồ Chí Minh từ năm 1927, đã nói rõ vai trò của lý luận (chủ nghĩa):
“Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo
chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng coi trọng tổng kết thực tiễn để làm rõ những vấn đề lý luận của
cách mạng Việt Nam; lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, lý luận chiến tranh cách mạng và cả lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng đẩy mạnh nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh gắn với tổng kết thực tiễn. Vì vậy, nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ về mục tiêu, mô hình của chủ
nghĩa xã hội. Sáng tỏ hơn về những vấn đề của chủ nghĩa xã hội (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội…), sáng tỏ hơn về khả năng bỏ qua chủ nghĩa tư bản, sáng tỏ hơn những vấn đề mới phát
triển trong thời đại hiện nay.
Thứ hai, Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối đúng đắn, không ngừng bổ sung, phát triển, bảo đảm
tính hiện thực của đường lối
Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, vì vậy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đòi hỏi phải
có cương lĩnh, đường lối đúng đắn. Trong lịch sử lãnh đạo cách mạng, Đảng đã có những cương
lĩnh: Cương lĩnh chính trị đầu tiên tại Hội nghị thành lập Đảng (2-1930); Luận cương chính trị
(10-1930); Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951); Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và bổ sung, phát triển (2011). Cương lĩnh đề ra
những vấn đề chiến lược của cách mạng và chỉ đạo một chặng đường dài, thậm chí xuyên suốt
quá trình cách mạng, như Cương lĩnh đầu tiên khi thành lập Đảng (1930).
Để bảo đảm tính đúng đắn trong hiện thực của cương lĩnh, đường lối, Đảng không ngừng nâng
cao trình độ lý luận, trí tuệ, nắm vững quy luật khách quan; luôn luôn xuất phát từ thực tế, coi
trọng tổng kết thực tiễn của đất nước; phát huy trí tuệ, sáng kiến của nhân dân, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhan dân, vì lợi ích của nhân dân; học tập kinh nghiệm của bên ngoài có chọn
lọc và phải có tư duy, tầm nhìn chiến lược, nâng cao năng lực dự báo.
Thứ ba, có hệ thống tổ chức Đảng vững mạnh, đội ngũ cán bộ giỏi, có năng lực tổ chức thực hiện đường lố
Đảng hoạt động theo những nguyên tắc được quy định: Nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê
bình và phê bình; đoàn kết, thống nhất trong Đảng; gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
Trong các nguyên tắc “Đảng lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản”. Nguyên tắc đó đòi
hỏi tập trung, thống nhất ý chí, hành động trong toàn Đảng. Cá nhân phải phục tùng tổ chức,
thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn Đảng phục tùng Trung ương. Trên cơ
sở thực hành và phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng, mọi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò,
trách nhiệm, trí tuệ để xây dựng đường lối, công việc chung của Đảng, từ đó đi đến quyết định tập trung.
Sự lãnh đạo đúng đắn, thành công của Đảng phụ thuộc rất lớn vào vai trò, trình độ, năng lực của
cán bộ, đảng viên. Chủ tịch Hồ Chí minh xác định: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Huấn
luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém. Vì vậy, Đảng phải nuôi dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu.”[5]
Đại hội XIII của Đảng (1-2021) khẳng định, trong công cuộc đổi mới, Đảng coi nhiệm vụ xây
dựng, phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Trong xây dựng Đảng đã lấy
công tác cán bộ là then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, phẩm chất, năng lực ngang
tầm nhiệm vụ. Động viên, khuyến khích những cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, dám vượt qua khó khăn, thách thức, dám đổi mới, sáng tạo. Với đội ngũ cán bộ như thế là
sự bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, đương đầu vượt
qua khó khăn, thách thức, phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Thứ tư, Đảng nêu cao tính tiền phong, gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, tăng cường xây dựng Đảng về đạo đức
Cương lĩnh của Đảng đã nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao đạo đức cách mạng, là gốc của người cách mạng. “Đảng ta là
đạo đức, là văn minh”. “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng
là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân
Dưới sự lãnh đạo của một chính đảng cầm quyền đầy bản lĩnh, độc lập, sáng tạo - một đảng vì
dân - Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đang tiếp tục phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết một lòng, viết tiếp những bản anh hùng ca thực hiện khát vọng tự cường dân tộc,
xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hô €i chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. CÂU HỎI TỔNG HỢP
Câu 1: Chủ trương điều chỉnh chiến lược Cách mạng của Đảng được bắt đầu từ
Hội nghị Trung ương nào? A. Hội nghị Trung ương 6 B. Hội nghị Trung ương 7 C. Hội nghị Trung ương 8 D. Hội nghị Trung ương 9
Câu 2: Hội nghị lần thứ Tám của Ban chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) cử ai làm Tổng bí thư? A. Nguyễn Ái Quốc B. Võ Văn Tần C. Trường Chinh D. Lê Duẫn
Câu 3: Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở Việt Nam đầu thế kỷ XX là mâu thuẫn nào?
A. Mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến
B. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
C. Mâu thuẫn giữa công nhân và nông dân với đế quốc và phong kiến
D. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai của chúng
Câu 4: Đâu là nơi được coi là căn cứ địa Cách mạng của cả nước trong kháng chiến chống Pháp? A. Tây Bắc B. Việt Bắc C. Hà Nội D. Điện Biên Phủ
Câu 5: Kẻ thù chính của Cách mạng Việt Nam ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Thực dân pháp xâm lược
B. Tưởng Giới Thạch và tay sai
C. Thực dân Anh xâm lược
D. Giặc đói và giặc dốt
Câu 6: Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc đã xác định khẩu hiệu Cách mạng Việt Nam
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945? A. Dân tộc giải phóng
B. Thành lập chính quyền cách mạng
C. Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
D. Đoàn kết dân tộc và thế giới
Câu 7: Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là gì?
A. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cừng bất khuất
B. Có khối liên minh công nông vững chắc,tập hợp được mọi lực lượng yêu
nước trong mọi mặt trận thống nhất
C. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh
D. Có hoàn cảnh thuân lợi của Chiến tranh thế giới thứ II: Hồng quân Liên Xô
và quân đồng minh đã đánh bại phát xít Đức-Nhật
Câu 8: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất trong chỉ đạo khởi nghĩa Cách mạng
tháng Tám năm 1945 của Đảng là?
A. Xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất
B. Tổ chức,lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp
C. Phải có chủ trương và biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng trong cả nước
D. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền từng bộ phận, kịp thời chớp thời cơ khởi nghĩa
Câu 9: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Trung ương Đảng ngày 25/11/1945 ,xác
định nhiệm vụ nào là trung tâm, bao trùm nhất?
A. Củng cố, bảo vệ chính quyền Cách mạng
B. Chống thực dân Pháp xâm lược
C. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
D. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ
Câu 10: Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc được Đảng Lao Động Việt Nam
xác định tại Đại hội II? A. Công nhân và nông dân
B. Công nhân, nông dân và tư sản dân tộc
C. Công nhân, nông dân, lao động trí thức
D. Công nhân, nông dân và tiểu tư sản
Câu 11: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao Động Việt Nam đã thông
qua một văn kiện mang tính chất cương lĩnh. Đó là?
A. Cương lĩnh Cách Mạng Việt Nam
B. Chính cương của Đảng Lao Động Việt Nam
C. Luận cương về Cách mạng Việt Nam
D. Cương lĩnh của Đảng Lao Động Việt Nam
Câu 12: Chính cương Đảng Lao Động Việt Nam đã nêu ra các nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam?
A. Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc và thống nhất thất sự cho dân tộc
B. Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng
C. Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho Chủ nghĩa Xã hội D. Cả ba phương án trên
Câu 13: Trong chiến tranh ở Việt Nam, Mỹ đã sử dụng mấy chiến lược chiến tranh? A. 2 chiến lược B. 3 chiến lược C. 4 chiến lược D. 5 chiến lược
Câu 14: Giải pháp ký kết hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dưong (21-
7-1954) đã thể hiện rằng?
A. Tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch là chênh lệch lớn
B. Việt Nam là một nước nhỏ, lại phải đương đầu với các nước đế quốc xâm
lược lớn trong bối cảnh quan hệ quốc tế vô cùng phức tạp
C. Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và tự do của Việt Nam là lâu dài,gian khổ, quanh co
D. Cả hai phương án B và C
Câu 15: Chiến lược chiến tranh đơn phương của đế quốc Mỹ ở miền Nam diễn ra trong giai đoạn nào? A. 1954- 1959 B. 1954- 1960 C. 1954- 1964 D. 1964- 1968
Câu 16: Hội nghị nào của Đảng mở đường cho phong trào “ Đồng khởi” ở miền Nam năm 1960?
A. Hội nghị Trung ương 12 – Khóa II của Đảng ( 3- 1957)
B. Hội nghị Trung ương 13 – Khóa II của Đảng (12-1957)
C. Hội nghị Trung ương 14 – Khóa II của Đảng (11-1958)
D. Hội nghị Trung ương 15– Khóa II của Đảng (1-1959)
Câu 17: Nghị quyết đầu tiên của Đảng về đường lối cách mạng miền Nam được thông qua tại?
A. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ II (2- 1951)
B. Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Khóa II (1-1959)
C. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ III (9-1960)
D. Hội nghị lần thứ 13 Ban chấp hành Trung ương Khóa II (12-1957)
Câu 18: Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc được thông qua tại đại hội nào? A. Đại hội II B. Đại hội III C. Đại hội IV D. Đại hội V