Trọng tài quốc tế gì? Nội dung bản quy tắc
trọng tài quốc tế?
1. Trng tài quc tế gì?
Trọng tài quốc tế quan hoặc phương thức giải quyết tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ pháp luật thuộc lĩnh vực điều chỉnh của pháp quốc tế
pháp luật cho phép được giải quyết bằng trọng tài.
Quy định về trọng tài quốc tế:
Trọng tài quốc tế chỉ chức năng giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế
quốc tế, các tranh chấp trong các lĩnh vực khác n tranh chấp đường. biên
giới trên đất liền, trên biển... không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
quốc tế được giải quyết thông qua thương lượng giữa các quốc gia hoặc
thông qua khâu trung gian của tổ chức quốc tế hay của một nước thứ ba.Cơ
cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam chủ tịch, phó chủ
tịch, trọng tài viên thể trọng tài viên người nước ngoài. Nhiệm
của trọng tài viên 4 năm. Việc lựa chọn trọng tài viên hoạt động của
trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được th hiện trong Quy tắc
trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp,
trọng tài viên được quyền độc lập không chịu ảnh hưởng của bất sự can
thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp thể là một thoả thuận hoà giải
hoặc một phán quyết của trọng i. Phán quyết của trọng tài hiệu lực bắt
buộc đối với các bên tranh chấp không thể bị kháng cáo trước toà án hay
một quan trọng tài khác.
Việt Nam, ngoài chức ng của trọng tài quốc tế n đã nói trên, trung tâm
trọng tài quốc tế được thành lập bên cạnh Phòng thương mại Công nghiệp
Việt Nam, được mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quan hệ kinh doanh trong nước nếu các bên tranh chấp thoả thuận với
nhau việc chọn trung tâm trọng tài quốc tế để giải quyết vụ việc.
cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam chủ tịch, p
chủ tịch, trọng tài viên thể trọng tài viên người nước ngoài. Nhiệm
của trọng tài viên 4 năm. Việc lựa chọn trọng i viên hoạt động của
trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được th hiện trong Quy tắc
trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp,
trọng tài viên được quyền độc lập không chịu ảnh hưởng của bất sự can
thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp thể là một thoả thuận hoà giải
hoặc một phán quyết của trọng i. Phán quyết của trọng tài hiệu lực bắt
buộc đối với các bên tranh chấp không thể bị kháng cáo trước toà án hay
một quan trọng tài khác.
2. Lut mu v trng tài thương mi quc tế ca UNCITRAL là
?
Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế của UNCITRAL văn bản do Uỷ
ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế thông qua ngày 21.6.1985,
quy định về các vấn đề liên quan đến trọng tài thương mại quốc tế.
Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế gồm 8 chương với 36 điều:
Chương I - Những quy định chung;
Chương II - Thoả thuận trọng tài;
Chương III - Thành phần của trọng tài;
Chương IV - Thẩm quyền của trọng tài;
Chương V - Điều nh tố tụng trọng tài;
Chương V - Tuyên phán quyết kết thúc tố tụng trọng tài;
Chương VII - Kháng nghị chống lại phán quyết trọng tài;
Chương VIII - Công nhận cho thi hành các phán quyết của trọng tài.
Dựa vào nội dung của Luật mẫu về trọng tài quốc tế, các tổ chức trọng tài
thương mại của các nước thể xây dựng nên các quy chế cho hoạt động
của mình.
3. Trng tài v vic (AD-HOC) gì ?
Trọng tài vụ việc (AD-HOC) trọng tài được các bên tranh chấp thoả thuận
thành lập đ giải quyết tranh chấp cụ thể tự giải thể khi giải quyết xong
tranh chấp đó.
Quy định v trọng tài vụ việc (AD-HOC):
Trọng tài vụ việc hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật
này trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
Trọng tài vụ việc không trụ sở cố định, không bộ máy giúp việc thường
trực, không danh sách trọng tài viên quy tắc tố tụng của riêng mình.
Khi tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp thoả thuận với nhau thành lập
hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài gồm một hoặc
một số lẻ trọng tài viên, không bị ràng buộc bởi bất danh sách trọng i nào.
Các bên tự xây dựng quy ước tiến hành trọng i. Để tránh phức tạp, các bên
thể lựa chọn quy tắc tố tụng trọng tài sẵn nào đó (thường quy chế
trọng i UNCITRAL),
Trọng tài vụ việc được tổ chức đơn giản, thủ tục giải quyết mềm dẻo, linh
hoạt, phù hợp với tranh chấp ít phức tạp, nhất khi các bên tranh chấp
kiến thức, thiện chí kinh nghiệm tranh tụng.
Việt Nam, hình thức trọng tài này chỉ mới được quy định chính thức trong
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003.
4. Bn quy tc trng tài ca y ban Lut thương mi quc t
ế Liên hp quc gì ?
Bản quy tắc về trọng tài quốc tế quy định các nguyên tắc bản trong quá
trình xét xử các tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế.
Bản quy tắc này được Uỷ ban luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc
(UNCITRAL) thông qua ngày 28.4.1976 được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 15.12.1976.
Bản quy tắc gồm 4 chương với 41 điều.
Chương 1 - Những quy định chung, đề cập các vấn đề: phạm vi ép dụng của
bản quy tắc, thông báo cách tính thời gian nhận các giấy tờ liên quan tới
hoạt động của trọng tài, thông báo trọng tài, việc đại diện trợ giúp - cho
các bên tranh chấp.
Chương 2 - Xác lập toà án trọng tài, quy định các vấn đ liên quan đến trọng
tài viên: số lượng trọng tài viên, việc chỉ định trọng tài viên, bãi miễn trọng tài
viên, thay thế trọng tài viên.
Chương 3 - T tụng trọng tài, nội dung đề cập đến các vấn đề về tố tụng
trọng tài như: địa điểm trọng tài, ngôn ngữ sử dụng trong quá trình tố tụng
trọng tài, nội dung đơn yêu cầu; nội dung đơn biện minh, việc sửa đổi đơn
yêu cầu đơn biện mình, c vấn đề liên quan tới việc phản đối thẩm quyền
xét xử của trọng tài, các vấn đề về chứng cứ, các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời, vấn đề chuyên gia, việc vắng mặt của các bên...
Chương 4 - Quyết định của trọng tài, quy định các vấn đề như: áp dụng luật
trong việc giải quyết tranh chấp, c sở pháp để kết thúc quá trình tố
tụng, hình thức hiệu lực của quyết định trọng tài, giải thích quyết định của
trọng i, chỉ phí trọng tài tyền đặt trước cho việc xét xử trọng tài...
5. Nguyên tc gii quyết tranh chp bng Trng tài như thế
nào?
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bàng tronhj tài gồm có:
1Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm trái đạo đức hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, tuân theo quy định của
pháp luật.
3. c bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền nghĩa vụ. Hội đồng trọng
tài trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền nghĩa vụ của
mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài chung thẩm.
5.1 Hình thc tho thun trng tài
1. Thỏa thuận trọng tài thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng
tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức
thỏa thuận sau đây cũng được coi xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax,
telex, thư điện tử các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa
các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức thẩm quyền
ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch c bên dẫn chiếu đến một văn bản thể hiện thỏa
thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty những tài liệu
tương t khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện bản tự bảo vệ trong đó thể hiện sự tồn tại
của thoả thuận do một bên đưa ra n kia không phủ nhận.
5.2 Quyn la chn phương thc gii quyết tranh chp ca ngưi tiêu
dùng
Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ người tiêu
dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện
chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do n cung cấp soạn sẵn thỏa thuận
trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc a án
để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền
khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.
6. Tiêu chun Trng tài viên
1. Những người đủ các tiêu chuẩn sau đây thể làm Trọng tài viên:
a) năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) trình độ đại học đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm
trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia trình độ chuyên n cao
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ng được yêu cầu nêu tại điểm b
khoản này, cũng thể được chọn làm Trọng tài viên.
2. Những người đ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên,
công chức thuộc T án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, quan điều tra,
quan thi hành án;
b) Người đang bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã
chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mình giải quyết, trừ trường hợp phải
cung cấp thông tin cho quan n nước thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

Preview text:

Trọng tài quốc tế là gì? Nội dung bản quy tắc trọng tài quốc tế?
1. Trng tài quc tế là gì?
Trọng tài quốc tế là cơ quan hoặc phương thức giải quyết tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ pháp luật thuộc lĩnh vực điều chỉnh của tư pháp quốc tế
mà pháp luật cho phép được giải quyết bằng trọng tài.
Quy định về trọng tài quốc tế:
Trọng tài quốc tế chỉ có chức năng giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế
quốc tế, các tranh chấp trong các lĩnh vực khác như tranh chấp đường. biên
giới trên đất liền, trên biển... không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài
quốc tế mà được giải quyết thông qua thương lượng giữa các quốc gia hoặc
thông qua khâu trung gian của tổ chức quốc tế hay của một nước thứ ba.Cơ
cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam có chủ tịch, phó chủ
tịch, trọng tài viên và có thể có trọng tài viên là người nước ngoài. Nhiệm kì
của trọng tài viên là 4 năm. Việc lựa chọn trọng tài viên và hoạt động của
trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được thể hiện trong Quy tắc
trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp,
trọng tài viên được quyền độc lập và không chịu ảnh hưởng của bất kì sự can
thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải
hoặc một phán quyết của trọng tài. Phán quyết của trọng tài có hiệu lực bắt
buộc đối với các bên tranh chấp và không thể bị kháng cáo trước toà án hay
một cơ quan trọng tài khác.
Ở Việt Nam, ngoài chức năng của trọng tài quốc tế như đã nói trên, trung tâm
trọng tài quốc tế được thành lập bên cạnh Phòng thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, được mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quan hệ kinh doanh trong nước nếu các bên tranh chấp thoả thuận với
nhau việc chọn trung tâm trọng tài quốc tế để giải quyết vụ việc.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam có chủ tịch, phó
chủ tịch, trọng tài viên và có thể có trọng tài viên là người nước ngoài. Nhiệm
kì của trọng tài viên là 4 năm. Việc lựa chọn trọng tài viên và hoạt động của
trung tâm trọng tài dựa theo nguyên tắc chung được thể hiện trong Quy tắc
trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC). Khi giải quyết tranh chấp,
trọng tài viên được quyền độc lập và không chịu ảnh hưởng của bất kì sự can
thiệp nào. Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải
hoặc một phán quyết của trọng tài. Phán quyết của trọng tài có hiệu lực bắt
buộc đối với các bên tranh chấp và không thể bị kháng cáo trước toà án hay
một cơ quan trọng tài khác.
2. Lut mu vtrng tài thương mi quc tế ca UNCITRAL là gì ?
Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế của UNCITRAL là văn bản do Uỷ
ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế thông qua ngày 21.6.1985,
quy định về các vấn đề liên quan đến trọng tài thương mại quốc tế.
Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế gồm 8 chương với 36 điều:
Chương I - Những quy định chung;
Chương II - Thoả thuận trọng tài;
Chương III - Thành phần của trọng tài;
Chương IV - Thẩm quyền của trọng tài;
Chương V - Điều hành tố tụng trọng tài;
Chương VỊ - Tuyên phán quyết và kết thúc tố tụng trọng tài;
Chương VII - Kháng nghị chống lại phán quyết trọng tài;
Chương VIII - Công nhận và cho thi hành các phán quyết của trọng tài.
Dựa vào nội dung của Luật mẫu về trọng tài quốc tế, các tổ chức trọng tài
thương mại của các nước có thể xây dựng nên các quy chế cho hoạt động của mình.
3. Trng tài vvic (AD-HOC) là gì ?
Trọng tài vụ việc (AD-HOC) là trọng tài được các bên tranh chấp thoả thuận
thành lập để giải quyết tranh chấp cụ thể và tự giải thể khi giải quyết xong tranh chấp đó.
Quy định về trọng tài vụ việc (AD-HOC):
Trọng tài vụ việc
là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật
này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
Trọng tài vụ việc không có trụ sở cố định, không có bộ máy giúp việc thường
trực, không có danh sách trọng tài viên và quy tắc tố tụng của riêng mình.
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp thoả thuận với nhau thành lập
hội đồng trọng tài để giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài gồm một hoặc
một số lẻ trọng tài viên, không bị ràng buộc bởi bất kì danh sách trọng tài nào.
Các bên tự xây dựng quy ước tiến hành trọng tài. Để tránh phức tạp, các bên
có thể lựa chọn quy tắc tố tụng trọng tài sẵn có nào đó (thường là quy chế trọng tài UNCITRAL),
Trọng tài vụ việc được tổ chức đơn giản, thủ tục giải quyết mềm dẻo, linh
hoạt, phù hợp với tranh chấp ít phức tạp, nhất là khi các bên tranh chấp có
kiến thức, thiện chí và kinh nghiệm tranh tụng.
Ở Việt Nam, hình thức trọng tài này chỉ mới được quy định chính thức trong
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003.
4. Bn quy tc trng tài ca y ban Lut thương mi quc t
ế Liên hp quc là gì ?
Bản quy tắc về trọng tài quốc tế quy định các nguyên tắc cơ bản trong quá
trình xét xử các tranh chấp trong hoạt động thương mại quốc tế.
Bản quy tắc này được Uỷ ban luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc
(UNCITRAL) thông qua ngày 28.4.1976 và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 15.12.1976.
Bản quy tắc gồm 4 chương với 41 điều.
Chương 1 - Những quy định chung, đề cập các vấn đề: phạm vi ép dụng của
bản quy tắc, thông báo và cách tính thời gian nhận các giấy tờ liên quan tới
hoạt động của trọng tài, thông báo trọng tài, việc đại diện và trợ giúp - cho các bên tranh chấp.
Chương 2 - Xác lập toà án trọng tài, quy định các vấn đề liên quan đến trọng
tài viên: số lượng trọng tài viên, việc chỉ định trọng tài viên, bãi miễn trọng tài
viên, thay thế trọng tài viên.
Chương 3 - Tố tụng trọng tài, nội dung đề cập đến các vấn đề về tố tụng
trọng tài như: địa điểm trọng tài, ngôn ngữ sử dụng trong quá trình tố tụng
trọng tài, nội dung đơn yêu cầu; nội dung đơn biện minh, việc sửa đổi đơn
yêu cầu và đơn biện mình, các vấn đề liên quan tới việc phản đối thẩm quyền
xét xử của trọng tài, các vấn đề về chứng cứ, các biện pháp ngăn ngừa kịp
thời, vấn đề chuyên gia, việc vắng mặt của các bên...
Chương 4 - Quyết định của trọng tài, quy định các vấn đề như: áp dụng luật
trong việc giải quyết tranh chấp, các cơ sở pháp lí để kết thúc quá trình tố
tụng, hình thức và hiệu lực của quyết định trọng tài, giải thích quyết định của
trọng tài, chỉ phí trọng tài và tyền đặt trước cho việc xét xử trọng tài...
5. Nguyên tc gii quyết tranh chp bng Trng tài như thế nào?
Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bàng tronhj tài gồm có:
1Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng
tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
5.1 Hình thc thothun trng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng
tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức
thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax,
telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền
ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa
thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại
của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.
5.2 Quyn la chn phương thc gii quyết tranh chp ca người tiêu dùng
Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu
dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện
chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận
trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án
để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền
khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.
6. Tiêu chun Trng tài viên
1. Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự;
b) Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên;
c) Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b
khoản này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
2. Những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên:
a) Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên,
công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án;
b) Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã
chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
3. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đối với Trọng tài viên của tổ chức mình.
Quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. 4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải
cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Document Outline

  • Trọng tài quốc tế là gì? Nội dung bản quy tắc trọn
    • 1. Trọng tài quốc tế là gì?
    • 2. Luật mẫu về trọng tài thương mại quốc tế của UN
    • 3. Trọng tài vụ việc (AD-HOC) là gì ?
    • 4. Bản quy tắc trọng tài của Ủy ban Luật thương mạ
    • 5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
      • 5.1 Hình thức thoả thuận trọng tài
      • 5.2 Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh ch
    • 6. Tiêu chuẩn Trọng tài viên