-
Thông tin
-
Quiz
Từ chỉ hoạt động là gì? Phân biệt với từ chỉ trạng thái cho ví dụ | Tiếng Việt 3
Từ chỉ hoạt động được hiểu là từ dùng để chỉ các hành động vật lý được thể hiện ra bên ngoài, có thể quan sát được bằng mắt thường. Một số từ chỉ hoạt động như: đi, nói, đọc, viết, chạy, ...Các từ này có những đặc điểm chung cụ thể thường được xếp vào nhóm ngoại động từ. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tài liệu chung Tiếng Việt 3 55 tài liệu
Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Từ chỉ hoạt động là gì? Phân biệt với từ chỉ trạng thái cho ví dụ | Tiếng Việt 3
Từ chỉ hoạt động được hiểu là từ dùng để chỉ các hành động vật lý được thể hiện ra bên ngoài, có thể quan sát được bằng mắt thường. Một số từ chỉ hoạt động như: đi, nói, đọc, viết, chạy, ...Các từ này có những đặc điểm chung cụ thể thường được xếp vào nhóm ngoại động từ. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Tài liệu chung Tiếng Việt 3 55 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 3 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
![](/storage/uploads/documents/a1ef784443aa148e297c9adcb9be08a7/bg1.png)
![](/storage/uploads/documents/a1ef784443aa148e297c9adcb9be08a7/bg2.png)
![](/storage/uploads/documents/a1ef784443aa148e297c9adcb9be08a7/bg3.png)
![](/storage/uploads/documents/a1ef784443aa148e297c9adcb9be08a7/bg4.png)
Tài liệu khác của Tiếng Việt 3
Preview text:
Từ chỉ hoạt động là gì? Phân biệt với từ chỉ trạng thái cho ví dụ
1. Từ chỉ hoạt động được hiểu như thế nào?
Từ chỉ hoạt động được hiểu là từ dùng để chỉ các hành động vật lý được thể hiện ra bên ngoài, có thể quan
sát được bằng mắt thường. Một số từ chỉ hoạt động như: đi, nói, đọc, viết, chạy, ...Các từ này có những đặc
điểm chung cụ thể thường được xếp vào nhóm ngoại động từ
Động từ được hiểu là những từ chỉ hành động, trạng thái của người hoặc động vật. Động từ gồm hai loại là
nội động từ (động từ chỉ có chủ ngữ) và ngoại động từ (động từ có chủ ngữ là tân ngữ)
Sự phân biệt các nhóm động từ thường dựa trên hai tiêu chí: ngữ nghĩa và ngữ pháp. Xét về mặt ngữ
pháp, cần phân biệt hai nhóm động từ quan trọng (Động từ biểu thị hành động/ hoạt động vật lý như: ăn,
uống, đánh, đẩy, cắt, kéo, chạy, nhảy, leo, trèo và Động từ biểu thị hoạt động hoặc trạng thái tâm lí như:
thích thú, biết, hiểu, cảm thấy, lo lắng, sợ, tôn trọng và Động từ do dự, hồi hộp, mong ước, mơ ước, kính nể.
Trong cả hai loại động từ này, ta có thể phân biệt nội động từ và ngoại động từ. Cụ thể:
- Nội động từ là động từ biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái không thể tác động trực tiếp tới một
đối tượng khác (ngủ, nằm, đi, đứng, suy nghĩ)
- Ngoại động từ là động từ biểu thị hành động, hoạt động hoặc trạng thái có thể tác động trực tiếp lên một
đối tượng khác hoặc tạo ra một đối tượng khác (đào, tìm, bắt, xây, viết, mua, sản xuất)
Khi tạo ra lối nói bị động, chúng ta chỉ có thể sử dụng ngoại động từ mà không thể sử dụng nội động từ trong câu .
2. Từ chỉ trạng thái được hiểu như thế nào?
Từ chỉ trạng thái được hiểu là những từ chỉ sự vận động bên trong của sự vật và không thể nhìn thấy ở bên
ngoài và khó có thể kiểm soát được. Từ chỉ trạng thái bản chất là những từ chỉ trạng thái của một vật về
ngữ cảnh và thường không kết hợp được với từ xong trong câu, tuỳ vào ngữ cảnh của câu mà từ chỉ trạng
thái có thể là ngoại động từ hoặc nội động từ
Ví dụ về từ chỉ trạng thái như: yêu, ghét, buồn, vui, ... Các từ chỉ trạng thái tồn tại (còn, hết, ...), các từ chỉ
trạng thái tiếp thu (được, bị, chịu, ...), các từ chỉ trạng thái biến hoá (thành, hoá, ...), các từ chỉ trạng thái so
sánh (bằng, hơn, ít hơn, nhiều hơn, ...)
Từ chỉ trạng thái có đặc điểm là từ chỉ sự tồn tại của một sự vật, một trạng thái, xét về phương diện không
đổi. Từ chỉ trạng thái thường không được kết hợp với từ xong trong câu. Tùy thuộc vào ngữ cảnh, các từ chỉ
trạng thái có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ. Về ngữ pháp, từ chỉ trạng thái có ngữ pháp giống như
tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
3. Phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái - ví dụ Tiêu
Từ chỉ hoạt động
Từ chỉ trạng thái Ví dụ chí - Em thích cái áo
là những từ có thể nhìn thấy rõ
là những hành động không được cảm nhận Khái màu đỏ
ràng, có thể cảm nhận được bằng trực tiếp bằng các giác quan bên ngoài và
niệm các giác quan cụ thể, rõ ràng
không thể hiện thông qua chuyển động - Con mèo nhà em đang ngủ say
- Một số từ được coi là động từ chỉ hoạt động và được coi là động từ chỉ trạng thái
- Một số từ chuyển nghĩa được coi là động tư chỉ trạng thái
- Một số từ mang tính chất ngữ pháp của tính từ
- Ngoại động từ còn được coi là động từ chỉ trạng thái nằm giữa động tư và tính từ nằm, ngồi, thức, Đặc vui buồn, hồi hộp,
điểm - Một số động từ chỉ hoạt động được sử dụng như động từ chỉ trạng thái lắng nghe, ...
- Đồng từ chỉ trạng thái có một số đặc điểm ngữ pháp vf ngữ nghĩa giống tính
từ, có thể hoạt động như vị ngữ trong câu kể
- Nội động từ: hướng đến chủ thể hành động, không có tân ngữ trực tiếp
nhưng phải có quan hệ động từ
- Ngoại động từ: động từ chỉ người hoặc vật khác, có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, ta cần phải đưa ra câu hỏi ai? Gì? ngay sau động từ. Nếu có thể
sử dụng bổ ngữ hồi đáp trực tiếp mà không có quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không thì đó là nội
động từ. Để phân biệt dễ dàng giữa từ chỉ trạng thái và từ chỉ hoạt động, chủ yếu dựa vào khái niệm của từ
chỉ trạng thái và từ chỉ hoạt động để định nghĩa và nhận biết. Các từ chỉ hoạt động động được nhận ra dễ
dàng nhất khi chúng đề cập đến cùng một chuyển động, nhưng hành động lời nói dễ dàng được nhận ra
trực tiếp từ các giác quan quen thuộc (nghe, nhìn, ...), còn từ chỉ trạng thái là những từ chỉ trạng thái của vật
không có sự tự chủ hoặc kiểm soát và không có biểu hiện bên ngoài. Phân biệt được hai loại từ này và nắm
vững khái niệm thì sẽ học được tốt nhất môn ngữ văn.
4. Ôn tập về từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Câu 1: Tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái của loài vật và sự vật trong những câu sau: 1. Con trâu ăn cỏ.
2. Đàn bò uống nước dưới sông.
3. Mặt trời tỏa ánh nắng rực rỡ.
=> Đáp án: Câu 1 từ chỉ hoạt động là ăn, Câu 2 từ chỉ hoạt động là uống, Câu 3 từ chỉ trạng thái là tỏa.
Câu 2: Xác định các từ chỉ hoạt động, trạng thái trong đoạn văn sau: “Một buổi sáng mùa xuân, trăm
hoa khoe sắc, gà con vui vẻ gọi vịt con ra vườn chơi. Gà con rủ vịt con bắt sâu bọ, côn trùng có hại
cho cây cối. Nhờ có mỏ nhọn nên gà con mổ bắt sâu dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên
không thể nào bắt sâu được. Thấy thế gà con vội vàng chạy tới giúp vịt.”
=> Đáp án: Trong đoạn văn trên các từ chỉ trạng thái gồm có: vui vẻ, vội vàng Từ chỉ hoạt động: gọi, chơi,
rủ, bắt, mổ, bắt sâu, chạy.
Câu 3: Trong các từ sau, từ nào là từ chỉ hoạt động, từ nào là từ chỉ trạng thái “buộc, thức, lăn, ngủ,
lấp, phát triển, giơ, cắt, bay, nghi ngờ, tưởng tượng, ngồi”
Câu 4: Gạch chân từ không cùng nhóm trong mỗi nhóm từ sau:
a/ Anh em, cô dì, chú bác, giúp đỡ, xóm thôn, cánh đồng.
=> Từ không cùng nhóm: “giúp đỡ” – từ chỉ hoạt động, các từ còn lại chỉ sự vật.
b/ Yêu, nhớ, quên, giận, theo.
=> Từ không cùng nhóm: “theo” – từ chỉ hoạt động, còn lại là các từ chỉ trạng thái.
c/ Uống, cắt, sen, tham gia, bước
=> Từ không cùng nhóm: “sen” – từ chỉ sự vật (loài hoa), các từ còn lại chỉ hoạt động.
d/ Cây, lá, cỏ, hoa, sông, lội.
=> Từ không cùng nhóm: “lội” – từ chỉ hoạt động, các từ còn lại là từ chỉ sự vật.
Câu 5: Trong các từ sau, từ nào là từ chỉ hoạt động, từ nào là từ chỉ trạng thái? “buộc, thức, lăn,
ngủ, lấp, phát triển, giơ, cắt, bay, nghi ngờ, tưởng tượng, ngồi” Từ chỉ hoạt động: buộc, lăn, lấp, giơ, cắt, bay, ngồi.
=> Từ chỉ trạng thái: thức, ngủ, phát triển, nghi ngờ, tưởng tượng.
=> Trong các từ trên thì từ chỉ hoạt động là các từ: buộc, lăn, lấp, giơ, cắt, bay, ngồi. Từ chỉ trạng thái là các
từ: thức, ngủ, phát triển, nghi ngờ, tưởng tượng.