Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Cách phân biệt từ đơn và từ phức - Tiếng việt 4

Trong Tiếng Việt, mỗi từ loại đều có một vai trò quan trọng như nhau. Từ đơn tuy có cấu tạo đơn giản nhất, nhưng lại góp phần làm phong phú thêm vốn từ ngữ của Tiếng Việt. Với từ đơn, ta có thể dễ dàng biểu thị lời nói, suy nghĩ, ám chỉ các sự vật, hiện tượng xung quanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Cách phân biệt từ đơn và từ phức - Tiếng việt 4

Trong Tiếng Việt, mỗi từ loại đều có một vai trò quan trọng như nhau. Từ đơn tuy có cấu tạo đơn giản nhất, nhưng lại góp phần làm phong phú thêm vốn từ ngữ của Tiếng Việt. Với từ đơn, ta có thể dễ dàng biểu thị lời nói, suy nghĩ, ám chỉ các sự vật, hiện tượng xung quanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1.4 K 683 lượt tải Tải xuống
Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Cách phân biệt từ đơn và từ
phức?
1. Từ đơn
1.1 Từ đơn là gì?
Hiểu một cách đơn giản, từ đơn chính là từ chỉ có một âm tiết, hoặc một tiếng cấu tạo thành. Trong
đó, âm tiết/tiếng tạo nên từ đơn phải có nghĩa cụ thể khi đứng độc lập, riêng lẻ.
dụ: Các từ "nhà", "xe", "cây","mắt","bàn","ghế","núi","rừng",... chính là từ đơn. Vì các từ này
chỉ do một âm tiết tạo thành và các âm tiết này đều có nghĩa khi đứng độc lập.
1.2 Tác dụng của từ đơn trong câu
Trong Tiếng Việt, mỗi từ loại đều có một vai trò quan trọng như nhau. Từ đơn tuy có cấu tạo đơn
giản nhất, nhưng lại góp phần làm phong phú thêm vốn từ ngữ của Tiếng Việt. Với từ đơn, ta có
thể dễ dàng biểu thị lời nói, suy nghĩ, ám chỉ các sự vật, hiện tượng xung quanh,...chỉ bằng một
âm tiết duy nhất mà vẫn đảm bảo người nghe có thể hiểu được ý nghĩa của từ.
Bên cạnh đó, từ đơn còn góp phần cấu tạo nên những từ ngữ phức tạp hơn như từ ghép, từ láy,
cụm từ,...Chỉ từ một âm tiết nghĩa, đứng độc lập đơn lẻ, ta thể ghép các âm tiết lại với
nhau để tạo nên những ngữ dài hơn phức tạp hơn như "mưa bão", "bàn ghế", "yêu thương",
"nhà cửa", "núi rừng",...
1.3 Các loại từ đơn trong Tiếng Việt
Trong Tiếng Việt, từ đơn được chia làm 2 loại : từ đơn đơn âm tiết và từ đơn đa âm tiết.
Từ đơn đơn âm tiết những từ chỉ do một tiếng hay một âm tiết nghĩa tạo thành. Đây là loại
từ đơn giản nhất, từ cấu tạo cho đến nghĩa của từ. Ta có thể dễ dàng bắt gặp những từ đơn đơn âm
tiết như "ngày", "tháng","nhớ",'yêu","đi","ăn","ngồi","học","chơi"...
Đối lập với từ đơn đơn âm tiết, từ đơn đa âm tiết là từ do hai âm tiết cấu tạo thành. Một số từ ngữ
nước ngoài khi phiên âm sang tiếng Việt thể thêm dấu - để ngăn cách giữa các âm tiết.
dụ : ti-vi, cafe,...
Ngoài ra, từ đơn đa âm tiết còn được cấu tạo bởi 2 âm tiết không nghĩa ghép lại với nhau.
dụ như :bồ kết, chôm chôm....Tuy nhiên, trong phạm vi Tiểu học, các từ đơn đa âm tiết sẽ không
được giảng dạy, nên những từ có 2 âm tiết trở lên sẽ tạm thời được xếp vào từ ghép hoặc từ láy.
2. Từ phức
2.1 Từ phức là gì
Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Trên thực tế có hai loại từ, đó là từ đơn và từ phức.
Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép, sự kết hợp của nhiều tiếng tạo nên nghĩa
chung. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa, tạo ra từ mới nhờ
các từ ban đầu.
Khi phân tách các tiếng trong từ ghép ra riêng lẻ thì các tiếng đó có thể không có nghĩa. Hoặc nét
nghĩa thể hiện không đúng với nét nghĩa được hiểu trong từ ghép.
2.2 Đặc điểm của từ phức
Từ phức chính là từ ghép, khi nhìn nhận dưới góc độ phân biệt từ phức với từ đơn.
Từ phức từ do nhiều tiếng tạo thành. Do đó, từ ghép hay từ y chính các dạng tên cụ thể
của từ phức.
Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình,...Từ phức có thể tạo nên từ
hai tiếng, cũng có thể từ rất nhiều tiếng.
2.3 Cấu tạo của từ phức
2 cách chính để tạo từ phức
Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó cách tạo ra từ mới có nghĩa, có hơn 1 âm
tiết, được gọi là các từ ghép.
Cách 2 : phối hợp những tiếng âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó
cách tạo ra từ mới có nghĩa, láy lại âm tiết, gọi là các từ láy.
Xét về nghĩa của các tiếng tạo thành từ phức, có các trường hợp như sau:
- Mỗi tiếng tách riêng ra đều nghĩa riêng. Được hiểu các tiếng tạo thành từ phức thể hiện
lớp nghĩa cụ thể.
+ Ví dụ: "vui vẻ"
Vui là từ đơn có nghĩa biểu thị trạng thái tin thần của con người hoặc chủ thể có ý thức.
Vẻ cũng là từ đơn biểu thị hình dáng, bề ngoài, kiểu cách của con người hay con vật.
- Mỗi tiếng tách ra đều không nghĩa ràng.
+ Ví dụ : "lay láy" ( Cả hai tiếng này khi đứng độc lập đều không có nghĩa rõ ràng).
- Mỗi tiếng tách ra, tiếng nghĩa ràng, tiếng không nghĩa ràng.
+ Ví dụ : "xinh xắn"
Xinh nghĩa ràng, thể hiện sự ưa nhìn, nét đẹp của sự vật. Còn xắn không nghĩa ràng
khi đứng độc lập.
2.4 Phân loại từ phức
thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu hơn đó từ ghép từ y.
Cách phân loại này được căn cứ trên nghĩa của từ và cấu trúc của từ.
2.4.1 Từ ghép gì?
Từ ghép là bộ phận con của từ phức. Như vậy, một từ ghép sẽ là từ phức, trong khi từ phức lại có
thể không phải từ ghép.
Từ ghép bao gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau tạo thành nghĩa chung. thể phân loại từ ghép
dựa trên các tiêu chí sau:
- Dựa trên tính hàm nghĩa của từ ghép:
Từ ghép được phân loại cụ thể hơn đó là từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp.
Ví dụ:
Từ ghép phân loại: Tức là thể hiện các nhóm nghĩa cụ thể, như nhà nhói, nhà tầng, biệt thự,...
Từ ghép tổng hợp: Mang nét xác định tổng thể, khái quát, không xác định cụ thể sự vật, hiện tượng
như quần áo, nhà cửa, xe cộ,...
- Căn cứ vào quân hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép:
Dựa trên căn cứ này, người ta còn chia làm hai loại. Đó là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép chính phụ: từ cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước.
Tiếng đứng trước được coi là tiếng chính, xác định nghĩa chung của từ ghép. Tiếng phụ bổ sung,
làm rõ tiếng chính để xác định đối tượng, sự vật cụ thể. Tiếng trước nếu đứng một mình sẽ mang
phổ nghĩa rộng hơn.
Ví dụ :
Mùa Xuân - Xuân bổ nghĩa cho Mùa, để làm rõ một trong bốn mùa của năm.
Thị gà - gà bổ sung nghĩa cho Thịt. Nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể xác định loại động vật
được nhắc đến là gì.
+ Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Đẳng thhiện nét
nghĩa, vai trò đóng góp như nhau trong câu. Khi tách riêng chúng thể biểu đạt một nghĩa trọn
vẹn, có nghĩa riêng của các từ đơn cấu tạo nên. Đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ
pháp, không có từ chính hay từ phụ. Mỗi tiếng đều mang đến vai trò cung cấp nghĩa riêng, nhưng
thuộc cùng trường nghĩa để trở thành từ ghép
Ví dụ: Cha - mẹ, cây - cỏ, ngày - đêm, sáng - tối,...
2.4.2 Từ láy gì?
Tương tự như từ ghép, từ láy cũng một bộ phận của từ phức. Từ láy và từ ghép cách phân
loại, để thấy được đặc điểm của từ phức.
Từ láy được sử dụng giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích
hợp. Mang đến các nét nghệ thuật trong thơ, ca, trong ý diễn đạt. Từ láy được nhiều nhà thơ, nhà
văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ. Các từ y cũng dễ nhận biết khi xuất hiện
hay được sử dụng.
Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Thông qua từ láy mà tác
giả nhấn nhá, giúp thấy được các mức độ, tính chất thể hiện. Cũng từ láy 2 âm tiết từ y
nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.
Ví dụ về từ láy: rầm rầm, khanh khách, lung linh, ríu rít,...
Phân loại từ láy
Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: láy tiếng, láy vần, láy âm, láy
cả âm và vần. Tức là phần được láy lại là bộ phận của từ được xác định trong cấu trúc từ.
Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ y: láy đôi, láy ba, y
tư,...Nhìn vào các ví dụ trên, người đọc có thể hiểu được về cách phân loại này.
từ láy tượng hình, trong khi từ láy tượng thanh. Các từ y giúp ta hình dung được hình
ảnh, hay xác định được mức độ, cường độ âm thanh. Một số từ láy không được xếp vào hai loại
này, thể hiện nét nghĩa riêng biệt của từ.
3. Cách phân biệt từ đơn và từ phức
3.1. Cách 1 : Chêm xen từ
Nếu sau khi thêm một từ mới vào tổ hợp từ khiến cho chúng trở nên tách rời nhưng ngữ nghĩa vẫn
được giữ nguyên thì có thể nói tổ hợp từ đó được cấu thành từ những từ đơn
Ví dụ:
Uống nước => uống nhiều nước
lướt sóng => lướt trên sóng
Khi thêm các từ đơn khác vòa, hai tổ hơn "uống nước" lướt sóng chỉ bsung thêm thông tin,
sắc thái chứ không thay đổi về ngữ nghĩa. Như vậy có thể khẳng định chúng được tạo thành từ hai
từ đơn.
3.2 Cách 2 : Suy luận từ nghĩa gốc của từ xem có sự chuyển nghĩa hay không
Ví dụ: "Áo dài" vốn là một từ được kết hợp từ hai từ đơn, nhưng yếu tố đứng sau là từ "dài" đã bị
mờ nghĩa.
| 1/5

Preview text:

Từ đơn là gì? Từ phức là gì? Cách phân biệt từ đơn và từ phức? 1. Từ đơn
1.1 Từ đơn là gì?
Hiểu một cách đơn giản, từ đơn chính là từ chỉ có một âm tiết, hoặc một tiếng cấu tạo thành. Trong
đó, âm tiết/tiếng tạo nên từ đơn phải có nghĩa cụ thể khi đứng độc lập, riêng lẻ.
Ví dụ: Các từ "nhà", "xe", "cây","mắt","bàn","ghế","núi","rừng",... chính là từ đơn. Vì các từ này
chỉ do một âm tiết tạo thành và các âm tiết này đều có nghĩa khi đứng độc lập.
1.2 Tác dụng của từ đơn trong câu
Trong Tiếng Việt, mỗi từ loại đều có một vai trò quan trọng như nhau. Từ đơn tuy có cấu tạo đơn
giản nhất, nhưng lại góp phần làm phong phú thêm vốn từ ngữ của Tiếng Việt. Với từ đơn, ta có
thể dễ dàng biểu thị lời nói, suy nghĩ, ám chỉ các sự vật, hiện tượng xung quanh,...chỉ bằng một
âm tiết duy nhất mà vẫn đảm bảo người nghe có thể hiểu được ý nghĩa của từ.
Bên cạnh đó, từ đơn còn góp phần cấu tạo nên những từ ngữ phức tạp hơn như từ ghép, từ láy,
cụm từ,...Chỉ từ một âm tiết có nghĩa, đứng độc lập và đơn lẻ, ta có thể ghép các âm tiết lại với
nhau để tạo nên những ngữ dài hơn và phức tạp hơn như "mưa bão", "bàn ghế", "yêu thương",
"nhà cửa", "núi rừng",...
1.3 Các loại từ đơn trong Tiếng Việt
Trong Tiếng Việt, từ đơn được chia làm 2 loại : từ đơn đơn âm tiết và từ đơn đa âm tiết.
Từ đơn đơn âm tiết là những từ chỉ do một tiếng hay một âm tiết có nghĩa tạo thành. Đây là loại
từ đơn giản nhất, từ cấu tạo cho đến nghĩa của từ. Ta có thể dễ dàng bắt gặp những từ đơn đơn âm
tiết như "ngày", "tháng","nhớ",'yêu","đi","ăn","ngồi","học","chơi"...
Đối lập với từ đơn đơn âm tiết, từ đơn đa âm tiết là từ do hai âm tiết cấu tạo thành. Một số từ ngữ
nước ngoài khi phiên âm sang tiếng Việt có thể có thêm dấu - để ngăn cách giữa các âm tiết. Ví dụ : ti-vi, cafe,...
Ngoài ra, từ đơn đa âm tiết còn được cấu tạo bởi 2 âm tiết không có nghĩa ghép lại với nhau. Ví
dụ như :bồ kết, chôm chôm....Tuy nhiên, trong phạm vi Tiểu học, các từ đơn đa âm tiết sẽ không
được giảng dạy, nên những từ có 2 âm tiết trở lên sẽ tạm thời được xếp vào từ ghép hoặc từ láy. 2. Từ phức
2.1 Từ phức là gì
Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Trên thực tế có hai loại từ, đó là từ đơn và từ phức.
Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép, có sự kết hợp của nhiều tiếng tạo nên nghĩa
chung. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa, tạo ra từ mới nhờ các từ ban đầu.
Khi phân tách các tiếng trong từ ghép ra riêng lẻ thì các tiếng đó có thể không có nghĩa. Hoặc nét
nghĩa thể hiện không đúng với nét nghĩa được hiểu trong từ ghép.
2.2 Đặc điểm của từ phức
 Từ phức chính là từ ghép, khi nhìn nhận dưới góc độ phân biệt từ phức với từ đơn.
 Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành. Do đó, từ ghép hay từ láy chính là các dạng tên cụ thể của từ phức.
Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình,...Từ phức có thể tạo nên từ
hai tiếng, cũng có thể từ rất nhiều tiếng.
2.3 Cấu tạo của từ phức
Có 2 cách chính để tạo từ phức
 Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là cách tạo ra từ mới có nghĩa, có hơn 1 âm
tiết, được gọi là các từ ghép.
 Cách 2 : phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là
cách tạo ra từ mới có nghĩa, láy lại âm tiết, gọi là các từ láy.
Xét về nghĩa của các tiếng tạo thành từ phức, có các trường hợp như sau:
- Mỗi tiếng tách riêng ra đều có nghĩa riêng. Được hiểu là các tiếng tạo thành từ phức thể hiện lớp nghĩa cụ thể. + Ví dụ: "vui vẻ"
Vui là từ đơn có nghĩa biểu thị trạng thái tin thần của con người hoặc chủ thể có ý thức.
Vẻ cũng là từ đơn biểu thị hình dáng, bề ngoài, kiểu cách của con người hay con vật.
- Mỗi tiếng tách ra đều không có nghĩa rõ ràng.
+ Ví dụ : "lay láy" ( Cả hai tiếng này khi đứng độc lập đều không có nghĩa rõ ràng).
- Mỗi tiếng tách ra, có tiếng có nghĩa rõ ràng, có tiếng không có nghĩa rõ ràng. + Ví dụ : "xinh xắn"
Xinh có nghĩa rõ ràng, thể hiện sự ưa nhìn, nét đẹp của sự vật. Còn xắn không có nghĩa rõ ràng khi đứng độc lập.
2.4 Phân loại từ phức
Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.
Cách phân loại này được căn cứ trên nghĩa của từ và cấu trúc của từ.
2.4.1 Từ ghép là gì?
Từ ghép là bộ phận con của từ phức. Như vậy, một từ ghép sẽ là từ phức, trong khi từ phức lại có
thể không phải từ ghép.
Từ ghép bao gồm 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau tạo thành nghĩa chung. Có thể phân loại từ ghép
dựa trên các tiêu chí sau:
- Dựa trên tính hàm nghĩa của từ ghép:
Từ ghép được phân loại cụ thể hơn đó là từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp. Ví dụ:
Từ ghép phân loại: Tức là thể hiện các nhóm nghĩa cụ thể, như nhà nhói, nhà tầng, biệt thự,...
Từ ghép tổng hợp: Mang nét xác định tổng thể, khái quát, không xác định cụ thể sự vật, hiện tượng
như quần áo, nhà cửa, xe cộ,...
- Căn cứ vào quân hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép:
Dựa trên căn cứ này, người ta còn chia làm hai loại. Đó là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
+ Từ ghép chính phụ: Là từ có cấu tạo 2 tiếng, tiếng sau mang nghĩa bổ sung cho tiếng trước.
Tiếng đứng trước được coi là tiếng chính, xác định nghĩa chung của từ ghép. Tiếng phụ bổ sung,
làm rõ tiếng chính để xác định đối tượng, sự vật cụ thể. Tiếng trước nếu đứng một mình sẽ mang phổ nghĩa rộng hơn. Ví dụ :
Mùa Xuân - Xuân bổ nghĩa cho Mùa, để làm rõ một trong bốn mùa của năm.
Thị gà - gà bổ sung nghĩa cho Thịt. Nếu chỉ nói thịt thì người ta không thể xác định loại động vật
được nhắc đến là gì.
+ Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn. Đẳng thể hiện nét
nghĩa, vai trò đóng góp như nhau trong câu. Khi tách riêng chúng có thể biểu đạt một nghĩa trọn
vẹn, có nghĩa riêng của các từ đơn cấu tạo nên. Đồng thời các tiếng độc lập hoàn toàn về mặt ngữ
pháp, không có từ chính hay từ phụ. Mỗi tiếng đều mang đến vai trò cung cấp nghĩa riêng, nhưng
thuộc cùng trường nghĩa để trở thành từ ghép
Ví dụ: Cha - mẹ, cây - cỏ, ngày - đêm, sáng - tối,...
2.4.2 Từ láy là gì?
Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Từ láy và từ ghép là cách phân
loại, để thấy được đặc điểm của từ phức.
Từ láy được sử dụng giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích
hợp. Mang đến các nét nghệ thuật trong thơ, ca, trong ý diễn đạt. Từ láy được nhiều nhà thơ, nhà
văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ. Các từ láy cũng dễ nhận biết khi xuất hiện hay được sử dụng.
Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Thông qua từ láy mà tác
giả nhấn nhá, giúp thấy được các mức độ, tính chất thể hiện. Cũng có từ láy 2 âm tiết và từ láy
nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.
Ví dụ về từ láy: rầm rầm, khanh khách, lung linh, ríu rít,... Phân loại từ láy
 Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: láy tiếng, láy vần, láy âm, láy
cả âm và vần. Tức là phần được láy lại là bộ phận của từ được xác định trong cấu trúc từ.
 Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba, láy
tư,...Nhìn vào các ví dụ trên, người đọc có thể hiểu được về cách phân loại này.
 Có từ láy tượng hình, trong khi có từ láy tượng thanh. Các từ láy giúp ta hình dung được hình
ảnh, hay xác định được mức độ, cường độ âm thanh. Một số từ láy không được xếp vào hai loại
này, thể hiện nét nghĩa riêng biệt của từ.
3. Cách phân biệt từ đơn và từ phức
3.1. Cách 1 : Chêm xen từ
Nếu sau khi thêm một từ mới vào tổ hợp từ khiến cho chúng trở nên tách rời nhưng ngữ nghĩa vẫn
được giữ nguyên thì có thể nói tổ hợp từ đó được cấu thành từ những từ đơn Ví dụ:
Uống nước => uống nhiều nước
lướt sóng => lướt trên sóng
Khi thêm các từ đơn khác vòa, hai tổ hơn "uống nước" và lướt sóng chỉ bổ sung thêm thông tin,
sắc thái chứ không thay đổi về ngữ nghĩa. Như vậy có thể khẳng định chúng được tạo thành từ hai từ đơn.
3.2 Cách 2 : Suy luận từ nghĩa gốc của từ xem có sự chuyển nghĩa hay không
Ví dụ: "Áo dài" vốn là một từ được kết hợp từ hai từ đơn, nhưng yếu tố đứng sau là từ "dài" đã bị mờ nghĩa.