pháp quốc tế (Trường Đại học Luật Nội)
lOMoARcPSD|2 7879799
PHÁP QUỐC TẾ
Tun 1: Vấn đề 1: Khái niệm nguồn của TPQT
I. Khái niệm pháp quốc tế
Khái niệm: pháp quốc tế (TPQT) tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh
các quan hệ PL dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động t tụng
dân sự yếu tố nước ngoài.
1
. Đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế
a. Tính chất các quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế
+
trong dân sự, tính chất của quan hệ hội trong dân sự thỏa thuận bình
đẳng
+
trong hành chính, hình sự, tính chất của quan hệ xã hội mệnh lệnh phục
tùng
dụ về quan hệ hội thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế:
1 công ty của VN kết hợp đồng với 1 công ty của Hoa Kỳ (hợp đồng
+
+
1 công dân của VN kết hôn với 1 công dân của Trung Quốc
+
cha công dân VN để lại thừa kế cho người con cũng là công dân VN nhưng
người con đó đang sống Nga
Lưu ý:
+
1 người nước ngoài phạm tội buôn bán ma túy trái phép VN thì quan hệ này
không thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế
1 người nước ngoài vi phạm luật giao thông VN thì quan hệ này không
thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng.
Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng: là các quan hệ dân sự thông thường (gồm
+
quan hệ hợp đồng, sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) cộng
thêm các quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại, lao động, tố tụng dân sự.
lOMoARcPSD|2 7879799
b. Phạm vi của các quan hệ hội do TPQT điều chỉnh
những quan hệ luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài (tức mang tính quốc
tế)
Một quan hệ dân sự được coi có yếu tố nước ngoài khi 1 trong các đặc
điểm sau (khoản 2 Điều 663 Luật Dân sự 2015):
+
+
ít nhất một trong các bên tham gia nhân, pháp nhân nước ngoài
Các bên tham gia đều công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc
xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan h đó xảy ra tại ớc ngoài.
VD 2 công dân VN kết hôn với nhau nước ngoài, công dân VN lập di chúc
nước ngoài, 2 công ty VN hợp đồng nước ngoài
+
Các bên tham gia đều công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó nước ngoài. VD cha mẹ thừa kế cho con 1 khoản tiền
ngân hàng nước ngoài, hoặc vợ chồng ly hôn tranh chấp tài sản bất động sản
nước ngoài
Chú ý: quan hệ dân sự công dân VN nước ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì
vẫn được coi là quan h dân sự thông thường, không phải quan hệ dân sự
yếu tố nước ngoài như trong luật n sự 2005.
Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải đủ 2 điều
kiện:
+
+
quan hệ dân sự
yếu tố nước ngoài
c. Kết luận chung về đối tượng điều chỉnh của TPQT
Các quan hệ TPQT điều chỉnh xuất hiện nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống hội nhưng đều chung 1 đặc điểm mang tính chất dân sự (theo
nghĩa rộng).
VD: tranh chấp v tài chính, tiền tệ quan hệ dân sự nếu thỏa mãn tính chất
thỏa thuận bình đẳng. Còn quan hệ tài chính thuế thì không phải quan hệ
dân sự mang tính mệnh lệnh phục tùng (thuế do NN ban hành, không
thể thỏa thuận)
Các quan hệ dân sự TPQT điều chỉnh khác với quan hệ do các ngành luật
khác điều chỉnh quan hệ đó luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài.
lOMoARcPSD|2 7879799
2
. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
Phương pháp điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức ngành luật đó tác
động lên đối tượng điều chỉnh
a. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột)
dụ: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18
tuổi tại VN, hỏi được đăng tại VN ? Theo luật Hôn nhân gia đình VN thì
điều kiện kết hôn của nam 20 nữ 18 tuổi trở lên ==> hợp pháp (tức
được đăng kết hôn). Tuy nhiên theo luật Hôn nhân gia đình Trung Quốc thì
điều kiện kết hôn của nam 22 tuổi nữ 20 tuổi trở lên ==> không hợp
pháp tại Trung Quốc.
Đây quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, tính chất thỏa thuận bình đẳng.
đây là quan hệ tính quốc tế, 1 bên tham gia công dân nước ngoài.
==> vấn đề đặt ra luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, luật VN hay luật TQ ?
dụ: 1 thương nhân VN hợp đồng với 1 thương nhân Mỹ tại Singapore.
đây 3 hệ thống PL liên quan luật VN, luật Mỹ, và luật Singapore ==> sẽ
áp dụng luật quốc gia nào ? Chẳng hạn luật VN quy định hợp đồng giữa thương
nhân VN với thương nhân nước ngoài bắt buộc phải bằng văn bản, trong khi
luật Mỹ không quy định điều này, tức hợp đồng thể bằng văn bản hoặc chỉ
cần bằng lời nói.
==> áp dụng luật quốc gia nào ?
Phương pháp xung đột là phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài đang phát sinh chỉ xác định hệ
thống PL của quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát
sinh đó.
VD: trong dụ “Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân
VN 18 tuổi tại VN” thì đầu tiên sẽ phải xem luật VN quy định như thế nào, luật
Trung Quốc quy định thế nào, từ đó xác định quyền nghĩa vụ của các bên.
Gọi “phương pháp xung đột” được thực hiện thông qua quy phạm
xung đột:
+
quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi quy phạm xung đột
thống nhất. VD trong các hiệp định tương trợ pháp giữa VN với quốc gia
khác. Gọi là “thống nhất” được các quốc gia cùng thỏa thuận ban hành.
lOMoARcPSD|2 7879799
+
quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi quy phạm xung đột thông
thường. (ch yếu nằm trong phn 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi “thông
thường” được quốc gia đơn phương ban hành.
b. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất)
phương pháp trực tiếp quy định quyền nghĩa vụ của các bên chủ thể
tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Vn 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế:
Người bán giao hàng đúng số lượng, phẩm chất tả như quy định trong
hợp đồng, đúng bao hay đóng gói như hợp đồng yêu cầu.
Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
+
quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế được gọi quy phạm thực chất
thống nhất. VD trong các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua
bán hàng hóa quốc tế, Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học
nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp
+
quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi quy phạm thực chất
thông thường. VD trong luật Đầu của VN quy định quyền nghĩa vụ của
nhà đầu
c. Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài
phương pháp hiệu quả nhất đã quy định quyền nghĩa vụ của các bên
cùng các chế tài.
Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được
áp dụng phổ biến đ xác định hệ thống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng yếu t nước ngoài.
Tại sao ? mỗi h thống PL của mỗi quốc gia đều sự khác biệt về phong
tục, tập quán, khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, hội ==> quyền
nghĩa vụ của các chủ thể (cá nhân, pháp nhân) trong các quan hệ hội khác
nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận chung để quy định quyền nghĩa vụ của
các chủ thể giữa các quốc gia. dụ Hoa Kỳ cá nhân được s hữu đất đai
trong khi VN thì không; Đan Mạch công nhận hôn nhân đồng tính n
VN thì không. Trong thực tế ch một số rất ít những quy định chung được
lOMoARcPSD|2 7879799
hầu hết các nước trên thế giới công nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, nhân
được sở hữu nhà ở, mới thể được áp dụng phương pháp thực chất.
Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về
thương mại chủ yếu áp dụng phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở
hữu, thừa kế, quyền nhân thân thì chủ yếu áp dụng phương pháp xung đột.
3
. Chủ thể của pháp quốc tế
Gồm nhân, pháp nhân, quốc gia. dụ:
+
nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN để lại
thừa kế tài sản nước ngoài
+
pháp nhân: công ty VN hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước
ngoài, công ty nước ngoài đầu tư tại VN
+
quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, n đầu nhân, pháp
nhân của nước khác thể mua
Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh
toán lại không khả năng thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào ?
4
. Các nguyên tắc bản của TPQT
Tôn trọng sự nh đẳng về mặt pháp giữa các chế độ sở hữu: tư pháp
quốc tế giải quyết quan hệ dân sự tính chất quốc tế, trong quan hệ dân sự
thì tài sản sở hữu quan trọng nhất ==> đây là nguyên tắc đầu tiên quan
trọng nhất của TPQT (tương tự như Nguyên tắc tôn trọng bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia trong công pháp quốc tế)
Không phân biệt đối xử trọng quan hệ TPQT
Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia
Nguyên tắc đi lại trong các quan hệ TPQT
II. Nguồn của pháp quốc tế
1
. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội:
lOMoARcPSD|2 7879799
+
tính quốc tế: thể hiện nguồn của TPQT trong: Điều ước quốc tế, Tập
quán quốc tế
tính quốc nội: thể hiện nguồn của TPQT trong: Văn bản quy phạm PL
của quốc gia, Án lệ
Hệ thống các VBPL quốc gia nguồn phổ biến của TPQT.
Tại sao ? :
phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT phương pháp xung đột,
+
+
phương pháp xung đột phương pháp xác định luật của quốc gia nào sẽ được
áp dụng ==> luật quốc gia nguồn chủ yếu của TPQT.
+
chủ thể chủ yếu của TPQT là nhân và pháp nhân, tức chịu sự điều chỉnh
của PL quốc gia. VD công dân VN sinh sống Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của
PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự điều chỉnh của PL VN, như trường hợp công dân
sẽ được NN VN bảo hộ
2
. Các loại nguồn của TPQT
Các VBPL của VN:
+
+
+
+
+
Hiến pháp 2013
Luật Dân sự / T tụng dân sự 2015
Luật Lao động
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
Luật Hôn nhân gia đình 2014
Câu hỏi: Công dân Hoa Kỳ đến VN làm việc, mua 1 căn nhà tại VN, xảy ra
tranh chấp, hỏi đây đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN hay của TPQT ?
Tr lời: đây quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, trong trường
hợp này sẽ áp dụng luật VN không thể áp dụng luật Hoa Kỳ, vì tuân theo
nguyên tắc tranh chấp về bất động sản sẽ áp dụng luật tại nơi bất động sản.
Câu hỏi: Hai ng dân Hoa Kỳ kết hôn tại VN. Luật nào sẽ được áp dụng ?
Tr lời: thể áp dụng luật VN hoặc luật Hoa Kỳ (theo lựa chọn của 2 công dân
Hoa Kỳ đó). Chú ý nếu 2 người cùng giới tính t s cần xem xét thêm nhiều
yếu tố (VN chưa công nhận hôn nhân đồng tính).
lOMoARcPSD|2 7879799
Các ĐƯQT VN thành viên:
ĐƯQT song phương:
+
Hiệp định tương trợ hợp tác pháp chuyên về dân sự: (chú ý: hiệp định
tương trợ pháp về hình sự không phải nguồn của TPQT), (hiện nay VN đã
17 hiệp định tương trợ pháp dân sự, n hiệp định với Nga, Pháp, Trung
Quốc, Cu Ba, Lào, …) là sở pháp quan trọng trong lĩnh vực dân sự hôn
nhân gia đình để các quan thẩm quyền của 2 nước kết Hiệp định cùng
nhau công nhận bảo đảm tuân thủ các quyền nhân thân quyền tài sản của
công dân, pháp nhân nước kết này trên lãnh thổ của nước kết kia
Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân pháp nhân giữa c bên.
Hiện tại VN đã hiệp định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, o, Pháp,
Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ
Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu , Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
+
ĐƯQT đa phương:
Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, hội,
văn hóa của Liên hợp quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao,
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Hiệp định Madrid 1891 về đăng quốc tế nhãn hiệu hàng hóa
Lưu ý: ĐƯQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+
ĐƯQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước
ngoài
+
VN phải thành viên của ĐƯQT đó
Tập quán quốc tế:
+
+
+
Điều kiện để 1 tập quán quốc tế nguồn của TPQT VN:
không được trái với các nguyên tắc bản của PL VN
được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài phát sinh chưa được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐƯQT hay bởi PL VN
lOMoARcPSD|2 7879799
+
Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR,
(được tập hợp trong Incoterms International Commercial Terms)
+
+
Thực tiễn tòa án trọng tài (án lệ)
Các bản án của tòa án
Các quyết định của trọng tài
Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐƯQT được ưu tiên thực hiện trước,
sau đó đến PL quốc gia, tập quán quốc tế, án lệ
Câu hỏi: TPQT nằm đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL
quốc gia, hay nằm trung gian giữa hệ thống PL quốc tế hệ thống PL quốc gia
?
+
+
+
Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm đâu trong:
hệ thống PL quốc tế,
hệ thống PL quốc gia, hoặc
ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế hệ thống PL quốc gia
Quan điểm chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. do:
+
+
+
TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự,
chủ thể chủ yếu của TPQT thể nhân pháp nhân,
nguồn phổ biến của TPQT PL quốc gia
Tuy nhiên, môn học TPQT được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, không
phải nằm trong Khoa dân sự. Tại sao ? TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự
yếu tố nước ngoài.
Khái niệm: TPQT 1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao
gồm tất cả các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân
gia đình, lao động, t tụng dân sự yếu tố nước ngoài (hay gọi quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng yếu t nước ngoài).
lOMoARcPSD|2 7879799
Tuần 2: vấn đề 2: luận chung về xung đột pháp luật trong pháp quốc tế
I.
Khái quát về xung đột PL
1
. Khái niệm xung đột PL
a. Khái niệm
Xung đột PL hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống PL của các nước khác nhau
cùng thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ dân sự theo nghĩa rộng
yếu tố nước ngoài
b. Đặc điểm
-
Vic xuất hiện 2 hay nhiều hệ thống PL của c nước khác nhau cùng thể
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT
P/s: sẽ những hiểu lầm
.
Hiểu lầm 1: Anh A 22 tuổi (Pháp) KH chị B 20 tuổi (VN). Trong trường hợp
này nếu xét theo PL của cả 2 quốc gia t anh A chị B đều phù hợp để kết
hôn nên ko xung đột PL. sai
.
Hiểu lầm 2: Nội dung quy định PL của cả 2 QG không khác nhau nên ko
xung đột PL
sai
-
-
-
Khả năng thể tạch được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT ( quan trọng từ
khả năng)
2
2
. Nguyên nhân của hiện tượng xung đột PL
.1. Nguyên nhân khách quan
Do PL của các nước sự khác nhau
Do nguyên nhân chính trị, kinh tế, hội
Do cách giải thích/ áp dụng PL, trình đ PT
Tập quán, truyền thống, tín ngướng, tôn giáo
Do đối tượng điều chỉnh sự hiện diện của các yếu tố nước ngoài
PL các nước bình đẳng
giá trị ngang nhau, khả năng tương đồng
nhau trong việc điều chỉnh quan hệ này
2
Quan hệ liên quan tới 2 hay nhiều hệ thống PL
.2. Nguyên nhân chủ quan
-
Sự thừa nhận khả năng áp dụng PL nước ngoài của nhà nước
Để minh chứng cho điều này thì đưa ra sự so sánh giữa luật luật
công
lOMoARcPSD|2 7879799
Quan hệ lĩnh vực luật công ( HS, HC) Quan hệ lĩnh vực luật ( Dân sự
yếu tố nước ngoài
theo nghĩa rộng)
Trong các quan hệ có liên quan đến Trong các quan hệ này quan hệ tư,
các chủ thể khác, liên quan đến chỉ liên quan đến các chủ thể trong
các vấn đề an ninh an toàn hội...
quan hệ đó
3
. Pham vi xung đột PL
-
-
-
-
-
Quan hệ sở hữu
Thừa kế
Bồi thường thiệt hại
Hợp đồng
... các quan hệ khác của TPQT
P/s: trừ SHTT
?Tại sao ko bao gồm SHTT: SHTT ko xuất hiện, ko tồn tại xung đột PL.
đối với QH SHTT, quyền SHTT được xác lập trên sở PL nước nào t chỉ
hiệu lực đc bảo h trên lãnh thổ quốc gia đó.
4
. Phương pháp giải quyết xung đột PL
3 phương pháp giải quyết
-
-
-
Phương pháp thực chất: c định áp dụng quy phạm thực chất
Phương pháp xung đột: xác định áp dụng quy phạm xung đột
Áp dụng tập quán quốc tế/PL điều chỉnh cấc quan hệ tương xứng
P/s: tránh việc nhầm lẫn giữa phương pháp điều chỉnh trong quan h pháp
quốc tế phương pháp giải quyết xung đột PL
?
làm sao để phân biệt
Phương pháp điều chỉnh: cách thức nhà nước tác động đ điều chỉnh định
hướng ngành luật. Sẽ 2 phương pháp điều chỉnh: phương pháp thực chất
phương pháp xung đột
Phương pháp giải quyết xung đột PL: 2 phương pháp giải quyết chính 1
phương pháp giải quyết bổ sung
4
.1. Phương pháp thực chất
-
phương pháp dùng quy phạm thực chất, trực tiếp điều chỉnh quan hệ
pháp quốc tế không cần qua bất kỳ 1 khâu trung gian nào
Công cụ: Quy phạm thực chất
lOMoARcPSD|2 7879799
Ưu điểm: phương pháp hiệu quả nhất, nhanh chóng nhất, dễ dàng nhất để
giải quyết quan h TPQT
Nhược điểm:
+
+
số lượng quy phạm thực chất không nhiều
không phải lĩnh vực nào cũng
4
.2. Phương pháp xung đột
-
-
phương pháp sử dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột PL
Công cụ quy phạm xung đột
Đây phương pháp điều chỉnh gián tiếp thông qua 2 bước: B1; thông qua
QP xung đột để chọn Pl điều chỉnh. B2: sử dụng PL đó điều chỉnh
4
.3. Áp dụng TQQT/ PL điều chỉnh các quan hệ xh tương tự
Ko QPTC QPXD ÁP DỤNG tqqt không QPTC, QPXD, TQQT
áp dụng pl điều chỉnh các quan hệ xh tương ứng nếu ko áp dụng
accsa nguyên tắc bản của pl dân sự, án lệ, công bằng
II. Quy phạm xung đột
. Khái niệm QPXD
1
a. Khái niệm
-
-
công cụ để lựa chọn PL điều chỉnh
quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh quan
hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng yếu tố nước ngoài trong 1 tình huống cụ
thể
b. Đặc điểm
Tính dẫn chiếu
-
VD: A (VN) đến Ukr: nhiều tài sản bds ds
A chết: 2 con B C
GQ: điều 34 hiệp định tương trợ pháp Vn Ukr
Tính dẫn chiếu sang luật Ukr để giải quyết
2. cấu quy phạm xung đột
-
-
Phần phạm vi: QPXD này áp dụng cho loại quan hệ nào
Phần hệ thuộc: hệ thống PL nước nào được áp dụng để điều chỉnh quan hệ
phần đặc thù
tạo ra nguyên tắc lựa chọn Pl
lOMoARcPSD|2 7879799
?
bắt buộc phải 2 loại này. bắt buộc nhưng đôi khi 1 phần phạm vi
nhiều phần hệ thuộc hoặc nhiều phần phạm vi 1 phần hệ thuộc
3
3
3
. Pháp luật quy phạm xung đột
.1. Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng quy phạm
.2. Căn cứ vào nguồn ghi nhận
-
-
ĐƯQT: QPXD thông nhất
LQG: QPXD thông thường
THẢO LUẬN TUẦN 2
Tại sao đối với quan hệ hình sự, hành chính yếu tố nước ngoài nhưng các
?
QG không thừa nhận hiện tượng xung đột pháp luật
-
Mỗi QG đều chủ quyền, LQT đều thừa nhận, trong QH QT, các QG đều thừa
nhận chủ quyền của mỗi QG. Chủ quyền quyền lực tối cao của mỗi quốc gia.
Để giữ gìn trật tự an ninh, an toàn hội, trừng phạt những hành vi gây nguy
hại cho hội, nước nào cũng ban hành PL điều chỉnh những quan hệ này.
hình sự hay hành chính lĩnh vực tham gia quan hệ đó thể hiện xu thế bất
bình đẳng, với 1 bên là quan nhà nước, 1 bên nhân, pháp nhân… Nếu
vi phạm rồi thì luật của QG quy định thế nào thì áp dụng như thế đấy ko thể
do yếu tố nước ngoài áp dụng luật nước ngoài được. Trên lãnh thổ QG
đó, an ninh của QG đó, tội này rất nguy hiểm
Nguyên nhân bản: yêu cầu về an ninh, an toàn hội nếu ko ổn định
an ninh, an toàn hội ko phát triển KT
?
Nếu như ko xung đột Pl trong lĩnh vực hành chính, hình sự, thì tại sao lại
hiện tượng dẫn độ
?
Tại sao PL các nước khác nhau
GT: PL ý chí của nhà nước, mỗi nhà nước đều ý chí khác nhau. ý
chí thì mỗi chủ thể thì khác nhau
?
vai trò của yếu tố nước ngoài
lOMoARcPSD|2 7879799
THUYẾT TUẦN 3
VẤN ĐỀ 2: XUNG ĐỘT PL (tiếp)
. Các kiểu hệ thuộc bản
4
-
-
-
-
-
Luật nhân thân
Luật quốc tịch của PN
Luật nơi TS
Luật do các bênb kết hợp đồng lựa chọn
Luật Toà án
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1
. Sự cần thiết của áp dụng pháp luật nước ngoài
-
-
-
Đảm bảo lợi ích của nhà nước, lợi ích của các bên đương sự
Phù hợp với chuẩn mực của pháp luật quốc tế
sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột
P/s: trong vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài, vẫn phải đảm bảo không trái
với những cơ bản của pháp luật của quốc gia sở tại pháp luật quốc tế
2
. Các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài ( điều 664 BLDS 2015)
-
-
-
QPXĐ dẫn chiếu; QPXĐ thông thường ( LQG), QPXĐ thống nhấtt (ĐƯQT)
quan có thẩm quyền xác định
Các bên thoả thuận
3
. Các nguyên tắc khi áp dụng PL nước ngoài
-
-
Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới PL nước ngoài nghĩa dẫn chiếu tới
toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó
Pháp luật nước ngoài cần được áp dụng, giải thích như quốc gia đã ban hành
ra
P/s: Tại sao? Mỗi quốc gia đều pháp luật riêng, cách giải thích, cách hiểu sẽ
khác nhau. Vậy nên khi ta giải thích, hiểu theo cách của họh thì sẽ đúng đắn
hơn, tránh vấn đề hiểu sai pháp luật
-
Hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc bản của pháp luật
quốc gia
4
. Các yêu cầu khi áp dụng
lOMoARcPSD|2 7879799
-
-
-
Các quan pháp thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài 1 cách thiện
chí đầy đủ
Pháp luật nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như nước
nơi luật được ban hành
quan pháp nhiệm vụ tìm hiểu c định nội dung pháp luật nước
ngoài
?
Tại sao lại yêu cầu thứ 3
5
. Xác định pháp luật nước ngoài
-
TN xác định (điều 481 BLTTDS 2015)
+
Đương sự quyền lựa chọn luật áp dụng
.
.
Đương sự nghĩa vụ cung cấp
Đường sự không thống nhất/ khi cần thiết thì toà án
+
Pháp luật VN, ĐƯQT quy định việc áp dụng pháp luật nước ngoài
a. Đối với vụ việc TPQT
B1: Áp dụng QPTC thống nhất
B2: Áp dụng QPXĐ thống nhất: Nếu được lựa chọn luật t áp dụng luật lựa
chọn trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được c định bởi quy phạm
B3: Áp dụng QPTC thông thường
B4: Áp dụng QPXĐ tng thường: nếu được lựa chọn luật
b. Đối với vụ việc TPQT đặc biệt
Vụ việc liên quan đến SHTT:
-
-
B1: Áp dụng trực tiếp QPTC thống nhất
B2: Áp dụng trực tiếp QPTC thông thường
Vụ việc liên quán đến nhà nước
B1: Nếu nhà nước được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì vụ việc chấm dứt
B2: Nếu nhà nước không được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì áp dụng như
vụ việc thông thường
IV. Những vấn đề về hiệu lực QPXĐ
1
. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng
lOMoARcPSD|2 7879799
-
Trật tự công cộng
+
+
Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Các nguyên tắc cơ bản của chế độ XH của pháp luật
VD: 1 người đàn ông Iran cưới 1 người vợ Iran. Sang VN định cưới thêm 1
người nữa VN. quan thẩm quyền Vn thể từ chối vì lấy do bảo
đảm trật tự công cộng (chế độ 1 vợ 1 chồng)
-
-
Bảo lưu trật t công cộng là việc quan nhà nước thẩm quyền của 1 quốc
gia từ chối áp dụng PL của nước ngoài khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó ảnh hưởng đến trật tự
công cộng quốc gia mình
Hậu quả pháp lý: quan tài phán sẽ:
+
Không áp dụng pháp luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự dẫn
chiếu của quy phạm xung đột
+
Áp dụng luật quốc gia trong trường hợp pháp cụ thể
Bản chất:
+
+
Không phải phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
việc từ chối áp dụng PL nước ngoài trong những trường hợp cụ thể trên
sở quy định của pháp luật quốc gia nếu viẹc áp dụng/ hậu quả áp dụng pháp
luật nước ngoài đó trái với trật tự công cộng của quốc gia mình
2
. Vấn đề lẩn tránh pháp luật
-
K/n: hiện tượng đương sự dùng những biện pháp, thủ đoạn để thoát khỏi hệ
thống PL đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của họ nhằm
tới1 hệ thống PL khác lợi cho mình
-
-
Hậu quả pháp lý: đa số các quốc gia đều không công nhận
3
. Dẫn chiếu ngược dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3
Dẫn chiếu ngược được hiểu hiện tượng, theo quy phạm xung đột quan
thẩm quyền áp dụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng nhưng trong
pháp luật nước ngoài đó quy phạm xung đột quy định đối với quan hệ PL cụ
thể này, Pl của nước quan thẩm quyền đó cần được áp dụng
Nguyên nhân sâu xa:
-
Dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 hiện tượng theo quy phạm xung đột của
nước quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì PL của nước ngoài
lOMoARcPSD|2 7879799
phải được áp dụng nhưng trong pháp luật nước ngoài đó ó quy phạm xung đột
quy định cần phải áp dụng PL của 1 quốc gia thứ 3
4
Nguyên nhân sâu xa
Để giải quyết, cần phải làm
. Vấn đề có đi lại trong áp dụng PL nước ngoài
lOMoARcPSD|2 7879799
5
/3/2024
THẢO LUẬN TUẦN 3
Câu hỏi n trắc nghiệm
1
2
. Khi áp dụng QPXĐ, sẽ luôn tồn tại khả năng xuất hiện hiện tượng dẫn chiếu
ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba
. VN từ chối áp dụng quy định pháp luật của các quốc gia Hồi giáo về cho
phép chế độ đa thê khi xem xét điều kiện kết hôn tại quan thẩm quyền
của VN
3
4
. Khi các bên trong hợp đồng lựa chọn pháp luật nước A đ điều chỉnh hợp
đồng. Khi giải quyết tranh chấp này, TA VN đương nhiên áp dụng quy định
về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong pháp luật nước A để giải quyết
. Theo quy định của PLVN hiện hành, pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu sẽ
không được áp dụng chỉ khi hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài
trái với các nguyên tắc bản của PL VN
BÀI LÀM
1
. S
2 TH không dẫn chiếu
-
-
Đối với QPXĐ thống nhất thì QP này được quy định tại các ĐƯQT, TQQT. Đối
với QPXĐ này thì các nước đã thống nhất với nhau thì s không dẫn chiếu
ngược và dẫn chiếu đến PL của QG thứ ba
?
liệu đúng ko ( lưu ý đến hiệp định chia di sản là bđs giữa VN Ukr)
Thoả thuận
P/s: Hiện tượng ngoại lệ của việc áp dụng PL
2
. S
Từ chối khi tạo ra hậu quả trái với nguyên tắc PLVN
VD:
A (50t) người Arap ( không vợ) KH ( VN)
chấp nhận hậu quả khi
KH 1 vợ
phù hợp
lOMoARcPSD|2 7879799
A (50t) người Arap ( 2 vợ)
KH ( VN)
Không chấp nhận hậu quả
khi KH 3 vợ
ko phù hợp
3
4
. Đ
. S
lOMoARcPSD|2 7879799
1
1/3/2024
TUẦN 4: CHỦ THỂ CỦA TPQT
I. KQ về chủ thể của TPQT
Chủ thể bản phổ biến
-
+
+
+
+
+
?
nhân nước sở tại
Pháp nhân
Người nước ngoài ( CT đặc trưng)
Pháp nhân nước ngoài (CT đặc trưng)
Quốc gia/ tổ chức quốc tế liên chinh phủ (CT đặc biệt)
Tại sao lại CT đặc trưng
?
Tại sao quốc gia tổ chức quốc tế liên chính phủ chủ thể đặc biệt
II.
Người nước ngoài
1
. KQ về nước ngoài
a. Định nghĩa người nước ngoài
Người nước ngoài là người không mang quốc tịch của quốc gia sở tại
b. Phân loại
-
-
Căn cứ vào quốc tịch
Người mang 1 quốc tích nước ngoài
Người mang 2 hay nhiều quốc tịch nước ngoài
Người không có quốc tịch
-
-
-
Căn cứ vào nơi trú
Căn cứ vào thời gian trú
Căn cứ vào quy chế pháp
Người nước ngoài được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao (1)
Người nước ngoài được hưởng quy chế theo các ĐƯQT được VN kết (2)
Người nước ngoài làm ăn, sinh sống tại VN vì mục đích nhân (2)
!
!
(1)
(2)
lOMoARcPSD|2 7879799
c. Xác định NL chủ thể của người nước ngoài
-
Xung đột PL về xác định NL CT của người nước ngoài
!
Làm sao để giải quyết vấn đề này
Phương pháp xung đột (xu hướng chủ yếu)
Phương pháp thực chất
-
-
-
NL chủ thể của người nước ngoài theo quy định của PL VN
. Chế độ pháp của người nước ngoài
a. Chế độ đối xử quốc gia
Người nước ngoài được hưởng các quyền cũng như thực hiện các nghĩa vụ
ngang hoặc tương đương
b. Chế độ tối huệ quốc
Người nước ngoài pháp nhân nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi
ngang bằng với các quyền ưu đãi nước sở tại dành cho người nước ngoài
pháp nhân nước ngoài của bất kỳ nước thứ ba nào trong hiện tại trong
tương lai
2
c. Chế độ đãi ngộ đặc biệt
-
Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được nhà nước sở tại dành cho những
ưu tiên, ưu đại đặc biệt thể chính công dân nước sở tại cũng không được
hưởng
d. Chế độ đi lại
-
-
Một quốc gia sẽ dành các ưu đãi hoặc chế độ pháp nhất định cho nhân
pháp nhân nước ngoài, tương ứng như công dân pháp nhân của mình đã
được hưởng tại nước ngoài đó
đi lại thực chất: Dành cho nhân pháp nhân nước ngoài 1 số quyền
nghĩa vụ hoặc những ưu đãi nhẩt định đúng bằng những quyền nghĩa vụ
hoặc những ưu đãi thực tế các nhân pháp nhân của quốc gia đó được
nhận tại nước ngoài tương ứng
-
-
đi lại hình thức: dành cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài 1 chế độ
pháp nhất định ( như chế độ đãi ngộ của công dân hoặc chế độ tối huệ quốc)
trên s luạt pháp trong nước nơi thế nhân pháp nhân nước ngoài trú
quy định
e. Chế độ báo phục quốc
việc 1 quốc gia quyền áp dụng các biện pháp trả đũa” với công dân
pháp nhân của 1 quốc gia khác, khi công dân pháp nhân của quốc gia mình
trú, làm việc tại quốc gia đó bị hạn chế bất hợp pháp hoặc bị m hại các
quyền lợi ích chính đáng

Preview text:

lOMoARcPSD|27879799 TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Tuần 1: Vấn đề 1: Khái niệm và nguồn của TPQT
I. Khái niệm tư pháp quốc tế
– Khái niệm: Tư pháp quốc tế (TPQT) là tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh
các quan hệ PL dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng
dân sự có yếu tố nước ngoài.
1. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
a. Tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế – Nhắc lại: + trong dâ T n ư sựp,htíánp h q c u h ố ất c tủếa (T qurư anờn h g ệ xĐ ã ạhiộhiọtc ro L n u g ậdtâ H n à sựNlộ à it)hỏa thuận và bình đẳng
+ trong hành chính, hình sự, tính chất của quan hệ xã hội là mệnh lệnh và phục tùng
– Ví dụ về quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
+ 1 công ty của VN ký kết hợp đồng với 1 công ty của Hoa Kỳ (hợp đồng có
+ 1 công dân của VN kết hôn với 1 công dân của Trung Quốc
+ cha là công dân VN để lại thừa kế cho người con cũng là công dân VN nhưng
người con đó đang sống ở Nga – Lưu ý:
+ 1 người nước ngoài phạm tội buôn bán ma túy trái phép ở VN thì quan hệ này
không thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
+ 1 người nước ngoài vi phạm luật giao thông ở VN thì quan hệ này không
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế
– Như vậy, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân sự theo
nghĩa rộng mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng.
– Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng: là các quan hệ dân sự thông thường (gồm
quan hệ hợp đồng, sở hữu, thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) cộng
thêm các quan hệ hôn nhân gia đình, thương mại, lao động, tố tụng dân sự. lOMoARcPSD|27879799
b. Phạm vi của các quan hệ xã hội do TPQT điều chỉnh
– Là những quan hệ luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài (tức là mang tính quốc tế)
– Một quan hệ dân sự được coi là có yếu tố nước ngoài khi có 1 trong các đặc
điểm sau (khoản 2 Điều 663 Luật Dân sự 2015):
+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc
xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài.
VD 2 công dân VN kết hôn với nhau ở nước ngoài, công dân VN lập di chúc ở
nước ngoài, 2 công ty VN ký hợp đồng ở nước ngoài
+ Các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. VD cha mẹ thừa kế cho con 1 khoản tiền ở
ngân hàng nước ngoài, hoặc vợ chồng ly hôn tranh chấp tài sản là bất động sản ở nước ngoài
Chú ý: quan hệ dân sự có công dân VN ở nước ngoài (vẫn giữ quốc tịch VN) thì
vẫn được coi là quan hệ dân sự thông thường, không phải quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài như trong luật Dân sự 2005.
– Như vậy, 1 quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT phải có đủ 2 điều kiện: + là quan hệ dân sự
+ có yếu tố nước ngoài
c. Kết luận chung về đối tượng điều chỉnh của TPQT
– Các quan hệ mà TPQT điều chỉnh xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội nhưng đều có chung 1 đặc điểm là mang tính chất dân sự (theo nghĩa rộng).
VD: tranh chấp về tài chính, tiền tệ là quan hệ dân sự nếu nó thỏa mãn tính chất
thỏa thuận và bình đẳng. Còn quan hệ tài chính – thuế thì không phải là quan hệ
dân sự vì nó mang tính mệnh lệnh – phục tùng (thuế do NN ban hành, không thể thỏa thuận)
– Các quan hệ dân sự mà TPQT điều chỉnh khác với quan hệ do các ngành luật
khác điều chỉnh là quan hệ đó luôn chứa đựng yếu tố nước ngoài. lOMoARcPSD|27879799
2. Phương pháp điều chỉnh của TPQT
– Phương pháp điều chỉnh của 1 ngành luật là cách thức mà ngành luật đó tác
động lên đối tượng điều chỉnh
a. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột)
– Ví dụ: Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân VN 18
tuổi tại VN, hỏi có được đăng ký tại VN ? Theo luật Hôn nhân gia đình VN thì
điều kiện kết hôn của nam là 20 và nữ là 18 tuổi trở lên ==> hợp pháp (tức là
được đăng ký kết hôn). Tuy nhiên theo luật Hôn nhân gia đình Trung Quốc thì
điều kiện kết hôn của nam là 22 tuổi và nữ là 20 tuổi trở lên ==> không hợp pháp tại Trung Quốc.
Đây là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, vì có tính chất thỏa thuận và bình đẳng.
Và đây là quan hệ có tính quốc tế, vì 1 bên tham gia là công dân nước ngoài.
==> vấn đề đặt ra là luật quốc gia nào sẽ được áp dụng, luật VN hay luật TQ ?
– Ví dụ: 1 thương nhân VN ký hợp đồng với 1 thương nhân Mỹ tại Singapore.
Ở đây có 3 hệ thống PL liên quan là luật VN, luật Mỹ, và luật Singapore ==> sẽ
áp dụng luật quốc gia nào ? Chẳng hạn luật VN quy định hợp đồng giữa thương
nhân VN với thương nhân nước ngoài bắt buộc phải bằng văn bản, trong khi
luật Mỹ không quy định điều này, tức là hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc chỉ cần bằng lời nói.
==> áp dụng luật quốc gia nào ?
– Phương pháp xung đột là phương pháp không trực tiếp điều chỉnh quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài đang phát sinh mà chỉ xác định hệ
thống PL của quốc gia nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đang phát sinh đó.
VD: trong ví dụ “Nam công dân Trung Quốc 20 tuổi kết hôn với nữ công dân
VN 18 tuổi tại VN” thì đầu tiên sẽ phải xem luật VN quy định như thế nào, luật
Trung Quốc quy định thế nào, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên.
– Gọi là “phương pháp xung đột” vì nó được thực hiện thông qua quy phạm xung đột:
+ quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm xung đột
thống nhất. VD trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN với quốc gia
khác. Gọi là “thống nhất” vì nó được các quốc gia cùng thỏa thuận ban hành. lOMoARcPSD|27879799
+ quy phạm xung đột trong PL quốc gia được gọi là quy phạm xung đột thông
thường. (chủ yếu nằm trong phần 5 của Bộ luật dân sự 2015). Gọi là “thông
thường” vì nó được quốc gia đơn phương ban hành.
b. Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất)
– Là phương pháp trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể
tham gia quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
VD: Khoản 1 Điều 35 Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế:
Người bán giao hàng đúng số lượng, phẩm chất và mô tả như quy định trong
hợp đồng, và đúng bao bì hay đóng gói như hợp đồng yêu cầu.
– Phương pháp thực chất được thực hiện thông qua quy phạm thực chất:
+ quy phạm thực chất có trong điều ước quốc tế được gọi là quy phạm thực chất
thống nhất. VD trong các công ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về mua
bán hàng hóa quốc tế, Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học
và nghệ thuật, Công ước Paris năm 1883 về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp
+ quy phạm thực chất có trong PL quốc gia được gọi là quy phạm thực chất
thông thường. VD trong luật Đầu tư của VN quy định rõ quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
c. Mối tương quan giữa 2 phương pháp điều chỉnh
– Phương pháp thực chất điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
phương pháp hiệu quả nhất vì đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cùng các chế tài.
– Trong 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT thì phương pháp xung đột được
áp dụng phổ biến để xác định hệ thống PL áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Tại sao ? Vì mỗi hệ thống PL của mỗi quốc gia đều có sự khác biệt về phong
tục, tập quán, khác biệt về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ==> quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể (cá nhân, pháp nhân) trong các quan hệ xã hội là khác
nhau ==> rất khó đạt được thỏa thuận chung để quy định quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể giữa các quốc gia. Ví dụ ở Hoa Kỳ cá nhân được sở hữu đất đai
trong khi ở VN thì không; ở Đan Mạch công nhận hôn nhân đồng tính còn ở
VN thì không. Trong thực tế chỉ có một số rất ít những quy định chung được lOMoARcPSD|27879799
hầu hết các nước trên thế giới công nhận như hôn nhân 1 vợ 1 chồng, cá nhân
được sở hữu nhà ở, … mới có thể được áp dụng phương pháp thực chất.
– Trong thực tế 2 phương pháp này được sử dụng rất linh hoạt. Các quan hệ về
thương mại chủ yếu áp dụng phương pháp thực chất, còn các quan hệ về sở
hữu, thừa kế, quyền nhân thân thì chủ yếu áp dụng phương pháp xung đột.
3. Chủ thể của tư pháp quốc tế
– Gồm cá nhân, pháp nhân, quốc gia. Ví dụ:
+ cá nhân: công dân VN kết hôn với công dân nước ngoài, công dân VN để lại
thừa kế là tài sản ở nước ngoài
+ pháp nhân: công ty VN ký hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty nước
ngoài, công ty nước ngoài đầu tư tại VN
+ quốc gia: quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, nhà đầu tư là cá nhân, pháp
nhân của nước khác có thể mua
Chú ý: quốc gia trong TPQT được coi là “pháp nhân” đặc biệt.
Câu hỏi: Trường hợp quốc gia phát hành trái phiếu quốc tế, khi đến hạn thanh
toán lại không có khả năng thanh toán thì sẽ giải quyết như thế nào ?
4. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT
– Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu: vì tư pháp
quốc tế giải quyết quan hệ dân sự có tính chất quốc tế, mà trong quan hệ dân sự
thì tài sản và sở hữu là quan trọng nhất ==> đây là nguyên tắc đầu tiên và quan
trọng nhất của TPQT (tương tự như Nguyên tắc tôn trọng và bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia trong công pháp quốc tế)
– Không phân biệt đối xử trọng quan hệ TPQT
– Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia
– Nguyên tắc có đi có lại trong các quan hệ TPQT
II. Nguồn của Tư pháp quốc tế
1. Đặc điểm chung về nguồn của TPQT
– Nguồn của TPQT vừa mang tính chất quốc tế, vừa mang tính chất quốc nội: lOMoARcPSD|27879799
+ tính quốc tế: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Điều ước quốc tế, Tập quán quốc tế
+ tính quốc nội: thể hiện ở nguồn của TPQT có trong: Văn bản quy phạm PL của quốc gia, Án lệ
– Hệ thống các VBPL quốc gia là nguồn phổ biến của TPQT. Tại sao ? Vì :
+ phương pháp điều chỉnh chủ yếu của TPQT là phương pháp xung đột, mà
phương pháp xung đột là phương pháp xác định luật của quốc gia nào sẽ được
áp dụng ==> luật quốc gia là nguồn chủ yếu của TPQT.
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là cá nhân và pháp nhân, tức là chịu sự điều chỉnh
của PL quốc gia. VD công dân VN sinh sống ở Mỹ thì sẽ chịu sự điều chỉnh của
PL Mỹ, tuy nhiên vẫn chịu sự điều chỉnh của PL VN, như trường hợp công dân sẽ được NN VN bảo hộ
2. Các loại nguồn của TPQT – Các VBPL của VN: + Hiến pháp 2013
+ Luật Dân sự / Tố tụng dân sự 2015 + Luật Lao động
+ Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009)
+ Luật Hôn nhân gia đình 2014
Câu hỏi: Công dân Hoa Kỳ đến VN làm việc, mua 1 căn nhà tại VN, xảy ra
tranh chấp, hỏi đây là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự VN hay của TPQT ?
Trả lời: đây là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT, và trong trường
hợp này sẽ áp dụng luật VN mà không thể áp dụng luật Hoa Kỳ, vì tuân theo
nguyên tắc tranh chấp về bất động sản sẽ áp dụng luật tại nơi có bất động sản.
Câu hỏi: Hai công dân Hoa Kỳ kết hôn tại VN. Luật nào sẽ được áp dụng ?
Trả lời: có thể áp dụng luật VN hoặc luật Hoa Kỳ (theo lựa chọn của 2 công dân
Hoa Kỳ đó). Chú ý nếu là 2 người cùng giới tính thì sẽ cần xem xét thêm nhiều
yếu tố (VN chưa công nhận hôn nhân đồng tính). lOMoARcPSD|27879799
– Các ĐƯQT mà VN là thành viên: + ĐƯQT song phương:
Hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp chuyên về dân sự: (chú ý: hiệp định
tương trợ tư pháp về hình sự không phải là nguồn của TPQT), (hiện nay VN đã
ký 17 hiệp định tương trợ tư pháp dân sự, như hiệp định với Nga, Pháp, Trung
Quốc, Cu Ba, Lào, …) là cơ sở pháp lý quan trọng trong lĩnh vực dân sự và hôn
nhân gia đình để các cơ quan có thẩm quyền của 2 nước ký kết Hiệp định cùng
nhau công nhận và bảo đảm tuân thủ các quyền nhân thân và quyền tài sản của
công dân, pháp nhân nước ký kết này trên lãnh thổ của nước ký kết kia
Hiệp định lãnh sự: bảo vệ quyền lợi của công dân và pháp nhân giữa các bên.
Hiện tại VN đã ký hiệp định lãnh sự với Nga, Ba Lan, Mông Cổ, Lào, Pháp, …
Hiệp định thương mại: ví dụ Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần + ĐƯQT đa phương:
Về quyền con người: gia nhập Công ước 1966 về quyền quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa của Liên hợp quốc; Công ước quốc tế 1989 về quyền trẻ em
Về quan hệ ngoại giao: gia nhập Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao,
Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự
Về sở hữu trí tuệ: gia nhập Công ước Paris 1883 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, Hiệp định Madrid 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hóa
Lưu ý: ĐƯQT là nguồn của TPQT VN phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ ĐƯQT đó phải điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
+ VN phải là thành viên của ĐƯQT đó – Tập quán quốc tế:
+ Điều kiện để 1 tập quán quốc tế là nguồn của TPQT VN:
+ không được trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN
+ được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài phát sinh chưa được điều chỉnh điều chỉnh bởi ĐƯQT hay bởi PL VN lOMoARcPSD|27879799
+ Các tập quán quốc tế được áp dụng phổ biến hiện nay: FOB, CIF, CFR, …
(được tập hợp trong Incoterms – International Commercial Terms)
– Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ)
+ Các bản án của tòa án
+ Các quyết định của trọng tài
Chú ý: trong 4 loại nguồn của TPQT thì ĐƯQT được ưu tiên thực hiện trước,
sau đó đến PL quốc gia, tập quán quốc tế, án lệ
Câu hỏi: TPQT nằm ở đâu, trong hệ thống PL quốc tế hay trong hệ thống PL
quốc gia, hay nằm trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia ?
– Vị trí của TPQT trong hệ thống PL nằm ở đâu trong: + hệ thống PL quốc tế,
+ hệ thống PL quốc gia, hoặc
+ là ngành luật trung gian giữa hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL quốc gia
Quan điểm “chính thống”: TPQT nằm trong hệ thống PL quốc gia. Lý do:
+ TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự,
+ chủ thể chủ yếu của TPQT là thể nhân và pháp nhân,
+ nguồn phổ biến của TPQT là PL quốc gia
Tuy nhiên, môn học TPQT là được xếp trong khoa Pháp luật quốc tế, mà không
phải nằm trong Khoa dân sự. Tại sao ? Vì TPQT điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
– Khái niệm: TPQT là 1 ngành luật độc lập nằm trong hệ thống PL quốc gia bao
gồm tất cả các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh các quan hệ dân sự, hôn nhân
gia đình, lao động, tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài (hay gọi là quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài). lOMoARcPSD|27879799
Tuần 2: vấn đề 2: lý luận chung về xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế I.
Khái quát về xung đột PL 1. Khái niệm xung đột PL a. Khái niệm
Xung đột PL là hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống PL của các nước khác nhau
cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài b. Đặc điểm
- Việc xuất hiện 2 hay nhiều hệ thống PL của các nước khác nhau cùng có thể
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT
P/s: sẽ có những hiểu lầm
. Hiểu lầm 1: Anh A 22 tuổi (Pháp) KH chị B 20 tuổi (VN). Trong trường hợp
này nếu xét theo PL của cả 2 quốc gia thì anh A và chị B đều phù hợp để kết
hôn  nên ko có xung đột PL.  sai
. Hiểu lầm 2: Nội dung quy định PL của cả 2 QG không khác nhau nên ko có xung đột PL  sai
- Khả năng có thể tạch được áp dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT ( quan trọng từ khả năng)
2. Nguyên nhân của hiện tượng xung đột PL 2.1. Nguyên nhân khách quan
- Do PL của các nước có sự khác nhau
 Do nguyên nhân chính trị, kinh tế, xã hội
 Do cách giải thích/ áp dụng PL, trình độ PT
 Tập quán, truyền thống, tín ngướng, tôn giáo
- Do đối tượng điều chỉnh có sự hiện diện của các yếu tố nước ngoài
 PL các nước là bình đẳng  có giá trị ngang nhau, có khả năng tương đồng
nhau trong việc điều chỉnh quan hệ này
 Quan hệ liên quan tới 2 hay nhiều hệ thống PL 2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Sự thừa nhận khả năng áp dụng PL nước ngoài của nhà nước
 Để minh chứng cho điều này thì có đưa ra sự so sánh giữa luật tư và luật công lOMoARcPSD|27879799
Quan hệ lĩnh vực luật công ( HS, HC) Quan hệ lĩnh vực luật tư ( Dân sự có yếu tố nước ngoài theo nghĩa rộng)
Trong các quan hệ có liên quan đến Trong các quan hệ này là quan hệ tư,
các chủ thể khác, và liên quan đến chỉ liên quan đến các chủ thể ở trong
các vấn đề an ninh an toàn xã hội. . quan hệ đó 3. Pham vi xung đột PL - Quan hệ sở hữu - Thừa kế
- Bồi thường thiệt hại - Hợp đồng
- . . các quan hệ khác của TPQT P/s: trừ SHTT
?Tại sao ko bao gồm SHTT: vì SHTT ko xuất hiện, ko tồn tại xung đột PL. Vì
đối với QH SHTT, quyền SHTT được xác lập trên cơ sở PL nước nào thì chỉ có
hiệu lực và đc bảo hộ ở trên lãnh thổ quốc gia đó.
4. Phương pháp giải quyết xung đột PL
Có 3 phương pháp giải quyết
- Phương pháp thực chất: xác định và áp dụng quy phạm thực chất
- Phương pháp xung đột: xác định và áp dụng quy phạm xung đột
- Áp dụng tập quán quốc tế/PL điều chỉnh cấc quan hệ tương xứng
P/s: tránh việc nhầm lẫn giữa phương pháp điều chỉnh trong quan hệ tư pháp
quốc tế và phương pháp giải quyết xung đột PL ? làm sao để phân biệt
Phương pháp điều chỉnh: cách thức nhà nước tác động để điều chỉnh định
hướng ngành luật. Sẽ có 2 phương pháp điều chỉnh: phương pháp thực chất và phương pháp xung đột
Phương pháp giải quyết xung đột PL: có 2 phương pháp giải quyết chính và 1
phương pháp giải quyết bổ sung
4.1. Phương pháp thực chất
- Là phương pháp dùng quy phạm thực chất, trực tiếp điều chỉnh quan hệ tư
pháp quốc tế mà không cần qua bất kỳ 1 khâu trung gian nào
 Công cụ: Quy phạm thực chất lOMoARcPSD|27879799
 Ưu điểm: phương pháp hiệu quả nhất, nhanh chóng nhất, dễ dàng nhất để giải quyết quan hệ TPQT  Nhược điểm:
+ số lượng quy phạm thực chất không nhiều
+ không phải lĩnh vực nào cũng có
4.2. Phương pháp xung đột
- Là phương pháp sử dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột PL
- Công cụ là quy phạm xung đột
 Đây là phương pháp điều chỉnh gián tiếp thông qua 2 bước: B1; thông qua
QP xung đột để chọn Pl điều chỉnh. B2: sử dụng PL đó điều chỉnh
4.3. Áp dụng TQQT/ PL điều chỉnh các quan hệ xh tương tự
Ko có QPTC và QPXD  ÁP DỤNG tqqt  không có QPTC, QPXD, TQQT
 áp dụng pl điều chỉnh các quan hệ xh tương ứng  nếu ko có  áp dụng
accsa nguyên tắc cơ bản của pl dân sự, án lệ, công bằng II. Quy phạm xung đột . 1 Khái niệm QPXD a. Khái niệm
- Là công cụ để lựa chọn PL điều chỉnh
- Là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để điều chỉnh quan
hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài trong 1 tình huống cụ thể b. Đặc điểm - Tính dẫn chiếu
VD: A (VN) đến Ukr: có nhiều tài sản bds và ds A chết: có 2 con B và C
GQ: điều 34 hiệp định tương trợ tư pháp Vn – Ukr
 Tính dẫn chiếu sang luật Ukr để giải quyết
2. Cơ cấu quy phạm xung đột
- Phần phạm vi: QPXD này áp dụng cho loại quan hệ nào
- Phần hệ thuộc: hệ thống PL nước nào được áp dụng để điều chỉnh quan hệ 
phần đặc thù  tạo ra nguyên tắc lựa chọn Pl lOMoARcPSD|27879799
? bắt buộc phải có 2 loại này. Có bắt buộc nhưng đôi khi có 1 phần phạm vi
nhiều phần hệ thuộc hoặc nhiều phần phạm vi 1 phần hệ thuộc
3. Pháp luật quy phạm xung đột
3.1. Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng quy phạm
3.2. Căn cứ vào nguồn ghi nhận - ĐƯQT: QPXD thông nhất - LQG: QPXD thông thường THẢO LUẬN TUẦN 2
? Tại sao đối với quan hệ hình sự, hành chính có yếu tố nước ngoài nhưng các
QG không thừa nhận có hiện tượng xung đột pháp luật
- Mỗi QG đều có chủ quyền, LQT đều thừa nhận, trong QH QT, các QG đều thừa
nhận chủ quyền của mỗi QG. Chủ quyền là quyền lực tối cao của mỗi quốc gia.
Để giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội, trừng phạt những hành vi gây nguy
hại cho xã hội, nước nào cũng ban hành PL điều chỉnh những quan hệ này. Mà
hình sự hay hành chính là lĩnh vực tham gia quan hệ đó mà thể hiện xu thế bất
bình đẳng, với 1 bên là cơ quan nhà nước, 1 bên là cá nhân, pháp nhân… Nếu là
vi phạm rồi thì luật của QG quy định thế nào thì áp dụng như thế đấy ko thể vì
lý do có yếu tố nước ngoài mà áp dụng luật nước ngoài được. Trên lãnh thổ QG
đó, an ninh của QG đó, tội này rất nguy hiểm
 Nguyên nhân cơ bản: yêu cầu về an ninh, an toàn xã hội  nếu ko ổn định
an ninh, an toàn xã hội  ko phát triển KT
? Nếu như ko có xung đột Pl trong lĩnh vực hành chính, hình sự, thì tại sao lại
có hiện tượng dẫn độ
? Tại sao PL các nước khác nhau
GT: PL là ý chí của nhà nước, mà mỗi nhà nước đều có ý chí khác nhau. Mà ý
chí thì mỗi chủ thể thì khác nhau
? vai trò của yếu tố nước ngoài lOMoARcPSD|27879799 LÝ THUYẾT TUẦN 3
VẤN ĐỀ 2: XUNG ĐỘT PL (tiếp) .
4 Các kiểu hệ thuộc cơ bản - Luật nhân thân
- Luật quốc tịch của PN - Luật nơi có TS
- Luật do các bênb ký kết hợp đồng lựa chọn - Luật Toà án
III. Áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Sự cần thiết của áp dụng pháp luật nước ngoài
- Đảm bảo lợi ích của nhà nước, lợi ích của các bên đương sự
- Phù hợp với chuẩn mực của pháp luật quốc tế
- Có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột
P/s: trong vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài, vẫn phải đảm bảo không trái
với những cơ bản của pháp luật của quốc gia sở tại và pháp luật quốc tế
2. Các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài ( điều 664 BLDS 2015)
- QPXĐ dẫn chiếu; QPXĐ thông thường ( LQG), QPXĐ thống nhấtt (ĐƯQT)
- Cơ quan có thẩm quyền xác định - Các bên thoả thuận
3. Các nguyên tắc khi áp dụng PL nước ngoài
- Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới PL nước ngoài có nghĩa là dẫn chiếu tới
toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó
- Pháp luật nước ngoài cần được áp dụng, giải thích như ở quốc gia đã ban hành ra nó
P/s: Tại sao? Mỗi quốc gia đều có pháp luật riêng, cách giải thích, cách hiểu sẽ
khác nhau. Vậy nên khi ta giải thích, hiểu theo cách của họh thì sẽ đúng đắn
hơn, tránh vấn đề hiểu sai pháp luật
- Hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc gia
4. Các yêu cầu khi áp dụng lOMoARcPSD|27879799
- Các cơ quan tư pháp có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài 1 cách thiện chí và đầy đủ
- Pháp luật nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở nước nơi luật được ban hành
- Cơ quan tư pháp có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung pháp luật nước ngoài
? Tại sao lại có yêu cầu thứ 3
5. Xác định pháp luật nước ngoài
- TN xác định (điều 481 BLTTDS 2015)
+ Đương sự có quyền lựa chọn luật áp dụng
. Đương sự có nghĩa vụ cung cấp
. Đường sự không thống nhất/ khi cần thiết thì toà án
+ Pháp luật VN, ĐƯQT quy định việc áp dụng pháp luật nước ngoài
a. Đối với vụ việc TPQT
B1: Áp dụng QPTC thống nhất
B2: Áp dụng QPXĐ thống nhất: Nếu được lựa chọn luật thì áp dụng luật lựa
chọn trước. Nếu không sẽ áp dụng pháp luật nước được xác định bởi quy phạm
B3: Áp dụng QPTC thông thường
B4: Áp dụng QPXĐ thông thường: nếu được lựa chọn luật
b. Đối với vụ việc TPQT đặc biệt
- Vụ việc liên quan đến SHTT:
B1: Áp dụng trực tiếp QPTC thống nhất
B2: Áp dụng trực tiếp QPTC thông thường
- Vụ việc liên quán đến nhà nước
B1: Nếu nhà nước được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì vụ việc chấm dứt
B2: Nếu nhà nước không được hưởng quyền miễn trừ quốc gia thì áp dụng như vụ việc thông thường IV.
Những vấn đề về hiệu lực QPXĐ
1. Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng lOMoARcPSD|27879799 - Trật tự công cộng là
+ Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
+ Các nguyên tắc cơ bản của chế độ XH và của pháp luật
VD: 1 người đàn ông Iran cưới 1 người vợ Iran. Sang VN và định cưới thêm 1
người nữa ở VN. Cơ quan có thẩm quyền ở Vn có thể từ chối vì lấy lý do bảo
đảm trật tự công cộng (chế độ 1 vợ 1 chồng)
- Bảo lưu trật tự công cộng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của 1 quốc
gia từ chối áp dụng PL của nước ngoài khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến
nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài đó ảnh hưởng đến trật tự công cộng quốc gia mình
- Hậu quả pháp lý: cơ quan tài phán sẽ:
+ Không áp dụng pháp luật nước ngoài lẽ ra phải được áp dụng theo sự dẫn
chiếu của quy phạm xung đột
+ Áp dụng luật quốc gia trong trường hợp pháp lý cụ thể  Bản chất:
+ Không phải là phủ nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài
+ Là việc từ chối áp dụng PL nước ngoài trong những trường hợp cụ thể trên cơ
sở quy định của pháp luật quốc gia nếu viẹc áp dụng/ hậu quả áp dụng pháp
luật nước ngoài đó trái với trật tự công cộng của quốc gia mình
2. Vấn đề lẩn tránh pháp luật
- K/n: Là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp, thủ đoạn để thoát khỏi hệ
thống PL đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh quan hệ của họ và nhằm
tới1 hệ thống PL khác có lợi cho mình
- Hậu quả pháp lý: đa số các quốc gia đều không công nhận
3. Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3
- Dẫn chiếu ngược được hiểu là hiện tượng, theo quy phạm xung đột mà cơ quan
có thẩm quyền áp dụng thì pháp luật nước ngoài cần được áp dụng nhưng trong
pháp luật nước ngoài đó có quy phạm xung đột quy định đối với quan hệ PL cụ
thể này, Pl của nước có cơ quan có thẩm quyền đó cần được áp dụng  Nguyên nhân sâu xa:
- Dẫn chiếu đến PL của nước thứ 3 là hiện tượng theo quy phạm xung đột của
nước có cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì PL của nước ngoài lOMoARcPSD|27879799
phải được áp dụng nhưng trong pháp luật nước ngoài đó ó quy phạm xung đột
quy định cần phải áp dụng PL của 1 quốc gia thứ 3  Nguyên nhân sâu xa
 Để giải quyết, cần phải làm gì
4. Vấn đề có đi có lại trong áp dụng PL nước ngoài lOMoARcPSD|27879799 5/3/2024 THẢO LUẬN TUẦN 3
Câu hỏi bán trắc nghiệm
1. Khi áp dụng QPXĐ, sẽ luôn tồn tại khả năng xuất hiện hiện tượng dẫn chiếu
ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba
2. VN từ chối áp dụng quy định pháp luật của các quốc gia Hồi giáo về cho
phép chế độ đa thê khi xem xét điều kiện kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của VN
3. Khi các bên trong hợp đồng lựa chọn pháp luật nước A để điều chỉnh hợp
đồng. Khi giải quyết tranh chấp này, TA VN đương nhiên áp dụng quy định
về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong pháp luật nước A để giải quyết
4. Theo quy định của PLVN hiện hành, pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu sẽ
không được áp dụng chỉ khi hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài
trái với các nguyên tắc cơ bản của PL VN BÀI LÀM 1. S Có 2 TH không dẫn chiếu
- Đối với QPXĐ thống nhất thì QP này được quy định tại các ĐƯQT, TQQT. Đối
với QPXĐ này thì các nước đã thống nhất với nhau thì sẽ không dẫn chiếu
ngược và dẫn chiếu đến PL của QG thứ ba
? liệu có đúng ko ( lưu ý đến hiệp định chia di sản là bđs giữa VN và Ukr) - Thoả thuận
P/s: Hiện tượng ngoại lệ của việc áp dụng PL 2. S
Từ chối khi tạo ra hậu quả trái với nguyên tắc PLVN VD:
A (50t) người Arap ( không có vợ) KH ( ở VN)  chấp nhận vì hậu quả khi
KH là có 1 vợ  phù hợp lOMoARcPSD|27879799
A (50t) người Arap ( có 2 vợ)
KH ( ở VN)  Không chấp nhận vì hậu quả
khi KH là có 3 vợ  ko phù hợp 3. Đ 4. S lOMoARcPSD|27879799 11/3/2024
TUẦN 4: CHỦ THỂ CỦA TPQT I. KQ về chủ thể của TPQT
- Chủ thể cơ bản phổ biến + Cá nhân nước sở tại + Pháp nhân
+ Người nước ngoài ( CT đặc trưng)
+ Pháp nhân nước ngoài (CT đặc trưng)
+ Quốc gia/ tổ chức quốc tế liên chinh phủ (CT đặc biệt)
? Tại sao lại là CT đặc trưng
? Tại sao quốc gia và tổ chức quốc tế liên chính phủ là chủ thể đặc biệt II. Người nước ngoài 1. KQ về nước ngoài
a. Định nghĩa người nước ngoài
- Người nước ngoài là người không mang quốc tịch của quốc gia sở tại b. Phân loại - Căn cứ vào quốc tịch
 Người mang 1 quốc tích nước ngoài
 Người mang 2 hay nhiều quốc tịch nước ngoài
 Người không có quốc tịch - Căn cứ vào nơi cư trú
- Căn cứ vào thời gian cư trú
- Căn cứ vào quy chế pháp lý
 Người nước ngoài được hưởng quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao (1)
 Người nước ngoài được hưởng quy chế theo các ĐƯQT được VN ký kết (2)
 Người nước ngoài làm ăn, sinh sống tại VN vì mục đích cá nhân (2) ! (1) ! (2) lOMoARcPSD|27879799
c. Xác định NL chủ thể của người nước ngoài
- Xung đột PL về xác định NL CT của người nước ngoài
! Làm sao để giải quyết vấn đề này
 Phương pháp xung đột (xu hướng chủ yếu)
 Phương pháp thực chất
- NL chủ thể của người nước ngoài theo quy định của PL VN .
2 Chế độ pháp lý của người nước ngoài
a. Chế độ đối xử quốc gia
- Người nước ngoài được hưởng các quyền cũng như thực hiện các nghĩa vụ ngang hoặc tương đương
b. Chế độ tối huệ quốc
- Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng các quyền và ưu đãi
ngang bằng với các quyền và ưu đãi mà nước sở tại dành cho người nước ngoài
và pháp nhân nước ngoài của bất kỳ nước thứ ba nào trong hiện tại và trong tương lai
c. Chế độ đãi ngộ đặc biệt
- Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được nhà nước sở tại dành cho những
ưu tiên, ưu đại đặc biệt mà có thể chính công dân nước sở tại cũng không được hưởng
d. Chế độ có đi có lại
- Một quốc gia sẽ dành các ưu đãi hoặc chế độ pháp lý nhất định cho cá nhân và
pháp nhân nước ngoài, tương ứng như công dân và pháp nhân của mình đã
được hưởng tại nước ngoài đó
- Có đi có lại thực chất: Dành cho cá nhân và pháp nhân nước ngoài 1 số quyền
và nghĩa vụ hoặc những ưu đãi nhẩt định đúng bằng những quyền và nghĩa vụ
hoặc những ưu đãi thực tế mà các cá nhân và pháp nhân của quốc gia đó được
nhận tại nước ngoài tương ứng
- Có đi có lại hình thức: dành cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài 1 chế độ
pháp lý nhất định ( như chế độ đãi ngộ của công dân hoặc chế độ tối huệ quốc)
trên cơ sở luạt pháp trong nước nơi thế nhân và pháp nhân nước ngoài cư trú quy định
e. Chế độ báo phục quốc
- Là việc 1 quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp “ trả đũa” với công dân và
pháp nhân của 1 quốc gia khác, khi công dân và pháp nhân của quốc gia mình
cư trú, làm việc tại quốc gia đó bị hạn chế bất hợp pháp hoặc bị xâm hại các
quyền và lợi ích chính đáng