Từ trái nghĩa gì? Các loại từ trái nghĩa? dụ
về từ trái nghĩa?
1. Tìm hiểu về từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa những từ ý nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ đương
liên, chúng khác nhau về ngữ âm phản ánh c khái niệm. rất nhiều từ
trái nghĩa, dụ như : cao - thấp, trái - phải, trắng - đen,...Diễn tả c sự vật
sự việc khác nhau chính đem đến sự so sánh rệt sắc nét nhất cho
người đọc, người nghe.
Từ trái nghĩa được sử dụng trong rất nhiều các bài thơ được lưu truyền dân
gian như:
Chồng thấp lấy vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng
Một câu thơ đưa từ trái nghĩa vào vừa thể hiện sự tương phản về đối tượng
nói đến, vừa vai trò phân tích cụ thể những hiện tượng thực tế trong cuộc
sống được đúc kết từ kinh nghiệm nhiều năm của dân gian.
Tuy nhiên, đối với những từ ngữ vẻ đối nghịch với nhau về nghĩa nhưng
không nằm trong thế quan hệ tương liên thì không phải hiện tượng trái
nghĩa, điều này được thể hiện rệt qua câu nói: "Nhà cậu tuy xinh"
hay " ấy đẹp nhưng lười".
thể thấy các cặp t : - xinh; Đẹp - lười nghe vẻ đối lập nhưng lại
không hề, bởi chúng không nằm trong quan hệ tương liên.
Những tiêu chí xác định những cặp từ trái nghĩa.
Việc xác định những cặp từ trái nghĩa không quá phức tạp, tuy nhiên chúng
cũng được phân định dựa trên các tiêu chí sau:
Nếu hai từ trái nghĩa thì chúng cùng một khả năng kết hợp với một t
khác bất kỳ nào đó quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức chúng phải cùng
khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh. dụ như:
Người xinh - người xấu, quả đào ngon - quả đào dở, no bụng đói con mắt...
Nếu từ trái nghĩa thì hai t này chắc chắn phải mối quan hệ liên tưởng
đối lập nhau thường xuyên mạnh.
Phân ch nghĩa của hai từ đó cùng đẳng cấp với nhau không.
Trường hợp nhiều liên tưởng cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì
cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, tần số xuất hiện cao nhất
được gọi trung m đứng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa.
dụ:
Cứng - mềm: Chân cứng đá mềm
Mềm - rắn : Mềm nắn rắn buông
Trong dụ trên thì cặp : Cứng - mềm / mềm - rắn đều phải đứng vị trí trung
tâm, vị trí hàng đầu.
Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn thể quan sát
phát hiện từ trái nghĩa những biểu hiện sau:
Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường độ dài về âm tiết rất ít khi lệch
nhau.
Nếu cùng từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau,
tạo thành những kết hợp như : xinh - xấu, già - trẻ, - ngoan...
dụ : Với từ "nhạt"
(Muối) nhạt >< mặn : sở chung "độ mặn";
(Đường) nhạt >< ngọt: sở chung "đồ ngọt";
(Tình cảm) nhạt >< đằm thắm: sở chung "mức độ tình cảm";
(Màu áo) nhạt >< đậm: sở chung là "màu sắc".
2. Cách sử dụng từ trái nghĩa cho hợp
Không phải trường hợp nào ta cũng nên sử dụng từ trái nghĩa phải dùng
loại từ này thích hợp để tạo sự cân đối trong văn viết hoặc văn nói.
Thứ nhất, bạn muốn tạo sự tương phản
Thường dùng để đả kích, phê phán sự việc, hành động, thể tường minh
hoặc ẩn dụ y vào người đọc cảm nhận.
dụ: "Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau". Câu tục ngữ này nghĩa việc
lợi cho mình không nguy hiểm thì tranh đến trước. Hoặc câu "Mất lòng
trước, được lòng sau".
Thứ hai, dùng từ trái nghĩa để tạo thế đối
Thường dùng trong văn t chính, để tả cảm xúc, tâm trạng, hành
động...
dụ: "Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần". Ý
nghĩa câu tục ngữ trên tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.
Thứ ba, từ trái nghĩa để tạo sự cân đối, ấn tượng
Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động hấp dẫn người đọc hơn.
dụ: "Lên voi xuống chó" hoặc "Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết
rượu hết ông tôi".
3. Các loại từ trái nghĩa:
3.1 Phân loại từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa hoàn toàn:
Loại t này cũng rất dễ đ xác định trong một câu sử dụng nó cụ thể với
những từ luôn mang nghĩa trái ngược nhau trong mọi trường hợp. Chỉ cần
nhắc tới từ này là người ta liền nghĩ ngay tới từ mang nghĩa đối lập với nó.
dụ : dài - ngắn; cap - thấp; xinh đẹp - xấu xí; to - nhỏ; sớm - muộn; yêu -
ghét; may mắn - xui xẻo; nhanh - chậm;...
Từ trái nghĩa không hoàn toàn:
Đối với các cặp từ trái nghĩa không hoàn toàn, khi nhắc tới từ này thì người ta
không nghĩ ngay tới từ kia.
dụ: nhỏ - khổng lồ; thấp - cao;...
3.2 Tác dụng của từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, các hoạt động, trạng
thái, màu sắc đối lập nhau.
Từ trái nghĩa một yếu tố quan trọng khi chúng ta sử dụng biện pháp tu từ
so sánh.
giúp làm nổi bật những nội dung chính tác giả, người viết muốn đề
cập đến.
Giúp thể hiện tình cảm, tâm trạng, sự đánh giá, nhận xét về sự vật, sự việc.
thể sử dụng cặp từ trái nghĩa để làm chủ để chính cho tác phẩm, đoạn
văn đó.
Đây một biện pháp nghệ thuật khi viết văn nghị luận, văn chứng minh
chúng ta cần vận dụng một cách hợp để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho
văn bản.
3.3 dụ về từ trái nghĩa
dụ 1: Các cặp từ trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ Việt Nam
Gần mực thì đen - gần đèn thì ng ( cặp từ trái nghĩa đen - sáng)
Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng ( cặp từ trái nghĩa mua - bán)
Chân cứng đá mềm ( cặp từ trái nghĩa cứng - mềm )
lành đùm rách ( cặp từ trái nghĩa lành - rách)
Bán anh em xa mua ng giềng gần ( cặp từ trái nghĩa xa - gần)
Mẹ giàu con có, mẹ khó con không ( cặp t trái nghĩa giàu - khó)
dụ 2: Những cặp từ trái nghĩa thường sử dụng trong giao tiếp
Đẹp - xấu, giàu - nghèo, mạnh - yếu, cao - thấp, mập - ốm, dài - ngắn, bình
minh - hoàng hôn, già - trẻ, người tốt - kẻ xấu, dũng cảm - hèn nhát, ngày -
đêm, nóng - lạnh,...
dụ 3: Những từ trái nghĩa trong thơ ca Việt Nam
Thân em vừa trắng lại vừa tròn - Bảy nổi ba chìm với nước non (Trích tác
phẩm Bánh Trôi nước - Hồ Xuân Hương) Cặp t trái nghĩa nổi - chìm.
Chỉ biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu (Trích tác phẩm Thuyền Biển
- Xuân Quỳnh) Cặp từ trái nghĩa đi - về.
Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo ghét nhau (Cặp từ
trái nghĩa tài - mệnh).

Preview text:

Từ trái nghĩa là gì? Các loại từ trái nghĩa? Ví dụ về từ trái nghĩa?
1. Tìm hiểu về từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ đương
liên, chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh các khái niệm. Có rất nhiều từ
trái nghĩa, ví dụ như : cao - thấp, trái - phải, trắng - đen,...Diễn tả các sự vật
sự việc khác nhau chính là đem đến sự so sánh rõ rệt và sắc nét nhất cho
người đọc, người nghe.
Từ trái nghĩa được sử dụng trong rất nhiều các bài thơ được lưu truyền dân gian như:
Chồng thấp mà lấy vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng
Một câu thơ đưa từ trái nghĩa vào vừa thể hiện sự tương phản về đối tượng
nói đến, vừa có vai trò phân tích cụ thể những hiện tượng thực tế trong cuộc
sống được đúc kết từ kinh nghiệm nhiều năm của dân gian.
Tuy nhiên, đối với những từ ngữ có vẻ đối nghịch với nhau về nghĩa nhưng
không nằm trong thế quan hệ tương liên thì nó không phải là hiện tượng trái
nghĩa, điều này được thể hiện rõ rệt qua câu nói: "Nhà cậu tuy bé mà xinh"
hay "cô ấy đẹp nhưng lười".
Có thể thấy các cặp từ : bé - xinh; Đẹp - lười nghe có vẻ là đối lập nhưng lại
không hề, bởi chúng không nằm trong quan hệ tương liên.
Những tiêu chí xác định những cặp từ trái nghĩa.
Việc xác định những cặp từ trái nghĩa không quá phức tạp, tuy nhiên chúng
cũng được phân định dựa trên các tiêu chí sau:
Nếu hai từ là trái nghĩa thì chúng cùng có một khả năng kết hợp với một từ
khác bất kỳ nào đó mà quy tắc ngôn ngữ cho phép, tức là chúng phải cùng có
khả năng xuất hiện trong cùng một ngữ cảnh. Ví dụ như:
Người xinh - người xấu, quả đào ngon - quả đào dở, no bụng đói con mắt...
Nếu là từ trái nghĩa thì hai từ này chắc chắn phải có mối quan hệ liên tưởng
đối lập nhau thường xuyên và mạnh.
Phân tích nghĩa của hai từ đó có cùng đẳng cấp với nhau không.
Trường hợp nhiều liên tưởng và cũng đảm bảo tính đẳng cấp về nghĩa thì
cặp liên tưởng nào nhanh nhất, mạnh nhất, có tần số xuất hiện cao nhất
được gọi là trung tâm đứng đầu trong chuỗi các cặp trái nghĩa. Ví dụ:
Cứng - mềm: Chân cứng đá mềm
Mềm - rắn : Mềm nắn rắn buông
Trong ví dụ trên thì cặp : Cứng - mềm / mềm - rắn đều phải đứng ở vị trí trung tâm, vị trí hàng đầu.
Đối với từ trái nghĩa Tiếng Việt, ngoài những tiêu chí trên, còn có thể quan sát
và phát hiện từ trái nghĩa ở những biểu hiện sau: 
Về mặt hình thức, từ trái nghĩa thường có độ dài về âm tiết và rất ít khi lệch nhau. 
Nếu cùng là từ đơn tiết thì hai từ trong cặp trái nghĩa thường đi đôi với nhau,
tạo thành những kết hợp như : xinh - xấu, già - trẻ, hư - ngoan...
Ví dụ : Với từ "nhạt" 
(Muối) nhạt >< mặn : cơ sở chung là "độ mặn"; 
(Đường) nhạt >< ngọt: cơ sở chung là "đồ ngọt"; 
(Tình cảm) nhạt >< đằm thắm: cơ sở chung là "mức độ tình cảm"; 
(Màu áo) nhạt >< đậm: cơ sở chung là "màu sắc".
2. Cách sử dụng từ trái nghĩa cho hợp lý
Không phải trường hợp nào ta cũng nên sử dụng từ trái nghĩa mà phải dùng
loại từ này thích hợp để tạo sự cân đối trong văn viết hoặc văn nói.
Thứ nhất, bạn muốn tạo sự tương phản
Thường dùng để đả kích, phê phán sự việc, hành động, có thể tường minh
hoặc ẩn dụ tùy vào người đọc cảm nhận.
Ví dụ: "Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau". Câu tục ngữ này có nghĩa là việc gì
có lợi cho mình mà không nguy hiểm thì tranh đến trước. Hoặc câu "Mất lòng trước, được lòng sau".
Thứ hai, dùng từ trái nghĩa để tạo thế đối
Thường dùng trong văn thơ là chính, để mô tả cảm xúc, tâm trạng, hành động...
Ví dụ: "Ai ơi bưng bát cơm đầy. Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần". Ý
nghĩa câu tục ngữ trên mô tả công sức lao động của người làm nên hạt gạo.
Thứ ba, từ trái nghĩa để tạo sự cân đối, ấn tượng
Cách sử dụng này làm câu thơ, lời văn sinh động và hấp dẫn người đọc hơn.
Ví dụ: "Lên voi xuống chó" hoặc "Còn bạc, còn tiền còn đệ tử. Hết cơm, hết rượu hết ông tôi".
3. Các loại từ trái nghĩa:
3.1 Phân loại từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa hoàn toàn:
Loại từ này cũng rất dễ để xác định trong một câu có sử dụng nó cụ thể với
những từ luôn mang nghĩa trái ngược nhau trong mọi trường hợp. Chỉ cần
nhắc tới từ này là người ta liền nghĩ ngay tới từ mang nghĩa đối lập với nó.
Ví dụ : dài - ngắn; cap - thấp; xinh đẹp - xấu xí; to - nhỏ; sớm - muộn; yêu -
ghét; may mắn - xui xẻo; nhanh - chậm;...
Từ trái nghĩa không hoàn toàn:
Đối với các cặp từ trái nghĩa không hoàn toàn, khi nhắc tới từ này thì người ta
không nghĩ ngay tới từ kia.
Ví dụ: nhỏ - khổng lồ; thấp - cao;. .
3.2 Tác dụng của từ trái nghĩa
Từ trái nghĩa có tác dụng làm nổi bật sự vật, sự việc, các hoạt động, trạng
thái, màu sắc đối lập nhau. 
Từ trái nghĩa là một yếu tố quan trọng khi chúng ta sử dụng biện pháp tu từ so sánh. 
Nó giúp làm nổi bật những nội dung chính mà tác giả, người viết muốn đề cập đến. 
Giúp thể hiện tình cảm, tâm trạng, sự đánh giá, nhận xét về sự vật, sự việc. 
Có thể sử dụng cặp từ trái nghĩa để làm chủ để chính cho tác phẩm, đoạn văn đó. 
Đây là một biện pháp nghệ thuật mà khi viết văn nghị luận, văn chứng minh
chúng ta cần vận dụng một cách hợp lý để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho văn bản.
3.3 Ví dụ về từ trái nghĩa
Ví dụ 1:
Các cặp từ trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ Việt Nam 
Gần mực thì đen - gần đèn thì sáng ( cặp từ trái nghĩa là đen - sáng) 
Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng ( cặp từ trái nghĩa là mua - bán) 
Chân cứng đá mềm ( cặp từ trái nghĩa là cứng - mềm ) 
Lá lành đùm lá rách ( cặp từ trái nghĩa là lành - rách) 
Bán anh em xa mua láng giềng gần ( cặp từ trái nghĩa là xa - gần) 
Mẹ giàu con có, mẹ khó con không ( cặp từ trái nghĩa là giàu - khó)
Ví dụ 2: Những cặp từ trái nghĩa thường sử dụng trong giao tiếp
Đẹp - xấu, giàu - nghèo, mạnh - yếu, cao - thấp, mập - ốm, dài - ngắn, bình
minh - hoàng hôn, già - trẻ, người tốt - kẻ xấu, dũng cảm - hèn nhát, ngày - đêm, nóng - lạnh,. .
Ví dụ 3: Những từ trái nghĩa trong thơ ca Việt Nam 
Thân em vừa trắng lại vừa tròn - Bảy nổi ba chìm với nước non (Trích tác
phẩm Bánh Trôi nước - Hồ Xuân Hương) Cặp từ trái nghĩa là nổi - chìm. 
Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu (Trích tác phẩm Thuyền và Biển
- Xuân Quỳnh) Cặp từ trái nghĩa là đi - về. 
Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau (Cặp từ
trái nghĩa là tài - mệnh).
Document Outline

  • Từ trái nghĩa là gì? Các loại từ trái nghĩa? Ví dụ
    • 1. Tìm hiểu về từ trái nghĩa
    • 2. Cách sử dụng từ trái nghĩa cho hợp lý
    • 3. Các loại từ trái nghĩa:
      • 3.1 Phân loại từ trái nghĩa
      • 3.2 Tác dụng của từ trái nghĩa
      • 3.3 Ví dụ về từ trái nghĩa