/23
lOMoARcPSD| 22014077
TƯ TƯỞNG H CHÍ MINHV ĐỘC LP DÂN TC VÀ CH NGHĨA XÃ
HI
I. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V ĐC LP DÂN TC
1. Vấn đề độc lp dân tc
a. Độc lp, t do là quyn thiêng liêng, bt kh xâm phm ca tt c dân tc
Đối với người dân mất nước, khát vng ln nht ca các dân tc thuộc địa là độc
lp cho T quc, t do cho nhân dân. Đó là lẽ sng, ngun c vũ to lớn đối vicác
dân tc b áp bc trên thế gii trong cuộc đấu tranh giành độc lp dân tc.
- Cách tiếp cn t quyền con người: Trong quá trình ra đi tìm cu nước, H
Chí
Minh đã tìm hiu, tiếp thu nhng nhân t v quyền con người được nêu trong
Tuyên ngôn độc lp 1776 ca M, Tuyên ngôn Nhân quyn và Dân quyn ca
cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sng, quyn t do
quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là nhng l phi không ai chi cãi được”. Từ
quyền con người, H Chí Minh đã khái quát lên chân lý bất dit v quyền cơ bn
ca các dân tộc: “Tất c các dân tc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tc
nào cũng có quyn sng, quyn sung sướng và quyn t do”
- Độc lp, t do là khát vng ln nht ca các dân tc thuộc địa. Vì vy, khi
chưa có độc lp thì phi quyết tâm đấu tranh để giành độc lp dân tc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước đng minh thng trn trong chiến tranh thế gii
th nht hp Hi ngh Vécxây (Pháp) mà đó Tổng thng M V. Wilson đã kêu
gi trao quyn t quyết cho các dân tc trên thế gii, thay mt nhóm nhữngngười
yêu nước Vit Nam ti Pháp, H Chí Minh đã gửi ti Hi ngh bn Yêu sách ca
nhân dân An Nam, vi hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng v mt pháp lý
và đòi các quyn t do dân ch cho nhân dân Vit Nam.
+ Trong Chánh cương vắn tt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mc tiêu
chính tr của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quc Pháp và bn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”
+ Tháng 5/1941, Người ch trì Hi ngh trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáođồng
bào: “Trong lúc này quyn li dân tc giải phóng cao hơn hết thy. Chúng taphi
lOMoARcPSD| 22014077
đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quc và bn Vit gian đặng cu ging nòi ra khỏinước
sôi lửa nóng”
+ Năm 1945, tinh hình Chiến tranh thế gii th hai chuyn biến mau l, có li cho
cách mng, trong c nhân dân ta sng trong ni thng kh, lm than, vấn đề
giành được độc lp dân tộc được đt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bi
cảnhđó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bng
đưc lp dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đt cháy c dãy
TrườngSơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
-Khi đã giành đc lp, t do, phi kiên quyết gi vng quyền độc lp, t do y
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lp, H
Chí Minh thay mt Chính ph lâm thời nước Vit Nam Dân ch Cng hòa trnh
trng tuyên b vi thế gii và toàn th quc dân đồng bào rằng: “Nước VitNam
có quyền hưởng t do và độc lp, và s thực đã thành một nước t do và độclp.
Toàn th dân Vit Nam quyết đem tất c tinh thn và lực lượng, tính mng vàca
cải để gi vng quyn t do và độc lp y”
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được th hin trong hai cuc kháng chiến chngPháp
và Mỹ. Trong thư gửi Liên hp quốc năm 1946, mt ln na H Chí Minh khng
định: “Nhân dân chúng tôi thành tht mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dânchúng
tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bo v nhng quyn thiêng liêngnht:
Toàn vn lãnh th cho T quốc và độc lập cho đất nước”
Khi thực dân Phápxâm lược ln th hai, trong Li kêu gi toàn quc kháng chiến
ngày 19 12 1946, Người ra li hiu triu, th hin quyết tâm bằng được nn
độc lp dân tc giá trthiêng liêng mà nhân dân Vit Nam mới giành được:
“Không! Chúng ta thà hy sinhtất c, ch nhất định không chu mất nước, nhất đnh
không chu làm nô lệ”
Năm 1966, khi quân viễn chinh M và chư hầu t vào min Nam và gây chiến
tranh phá hoi min Bc, H Chí Minh tiếp tc kêu gi toàn dân Vit Namkháng
chiến chng M cứu nước, trong đó đã nêu lên mt chân lý thời đại, mt tuyên
ngôn bt h ca các dân tc khát khao nền độc lp, t do trên thế gii:“Không có
gì quý hơn độc lp, t do”4.Với tư tưởng trên ca H Chí Minh, nhân dân Vit
Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quc M xâm lược, bucchúng phi ký
kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trng các quyn dân tộc cơ bn canhân dân Vit
Nam, rút quân M v c
lOMoARcPSD| 22014077
b. Độc lp dân tc phi gn lin vi t do, cơm no, áo ấm và hnh phúc
canhân dân
Theo H Chí Minh, độc lp dân tc phi gn vi t do, hnh phúc ca nhândân.
Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lp,dân
quyn t do, dân sinh hnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lp, HChí
Minh tiếp tc khng định độc lp phi gn vi t do. Người nói: “Nước độc lpmà
dân không hưởng hnh phúc t do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”1.
Dânchúng ch cm nhận được nhng giá tr thc s của độc lp, t do khi h đưc
ănno, mặc ấm, được học hành để phát trin, có hiu biết để thc hành dân ch,
quynnghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo H Chí Minh, độc lp cũng phải gn với cơm no, áo ấm vàhnh
phúc ca nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh
nhân dân đói, rét, mù ch,... H Chí Minh yêu cu Chính ph phi:
“Làm cho dân có ăn.Làm cho dân có mặc.Làm cho dân có ch .Làm cho dân có
học hành”.
Tóm li, trong sut cuộc đời hot động cách mng ca mình, H Chí Minhluôn coi
độc lp gn lin vi t do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã từng bc
bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có mt s ham mun, ham mun tt bc, làlàm sao
ớc ta hoàn toàn độc lp, dân ta được hoàn toàn t do, đồng bào ta ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là mt s ham muốn đầy tinh nhân
văn và thấm đượm nh thương yêu dân tộc và đó cũng là mục tiêu ti thưng trong
sut cuộc đời hot đng cách mng ca H Chí Minh.
c. Độc lp dân tc phi là nền độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để
Theo H Chí Minh, độc lp dân tc phải là độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để
trên tt c các lĩnh vực. Người nhn mạnh: độc lập mà người dân không có quyn
t quyết v ngoi giao, không có quân đội riêng, không có nn tài chínhriêng..., thì
độc lp chẳng có ý nghĩa gì. Trên ti nh thần đó và trong hoàn cảnh đất nưc ta sau
Cách mng Tháng Tám còn gp nhiu khó khăn, nhất là nn thù trong gic ngoài
bao vây, để bo v nền độc lp thc s mới giành được, Người đã thay mặt Chính
phvới đại din Chính ph Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 3 1946,theo đó:
“Chính phủ Pháp công nhận nước Vit Nam Dân ch Cng hòa là mtquc gia t
lOMoARcPSD| 22014077
do có Chính ph ca mình, Ngh vin của mình, quân đội ca mình, tàichính ca
mình”1. Đây là thắng lợi bước đầu ca một sách lược ngoi giao hết sckhôn
khéo, mm do, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thng tng
c ca H Chí Minh và là mt minh chng cho ti nh đúng đắn của tư tưởngH
Chí Minh.
d. Độc lp dân tc gn lin vi thng nht và toàn vn lãnh th
Trong lch s đấu tranh giành độc lp dân tc, dân tộc ta luôn đứng trước âmmưu
chia cắt đất nước ca k thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chianước ta
thành ba k, mi k có chế độ cai tr riêng. Sau cách mng Tháng Tám,min Bc
c ta thì b quân Tưởng Gii Thch chiếm đóng, miền Nam b thcdân Pháp
xâm lược, mt ln thc dân Pháp li bày ra cái gọi là “Nam k t tr”hòng chia cắt
c ta mt ln na. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồngbào Nam B
(1946), H Chí Minh khẳng định: “Đng bào Nam B là dân nướcVit Nam. Sông
có th cn, núi có th mòn, song chân lý đó không bao gi thayđổi!”2Sau khi Hiệp
định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Vit Nam tmthi b chia ct làm
hai min, H Chí Minh ti ếp tục kiên trì đấu tranh chng lại âmmưu chia cắt đất
ớc để thng nht T quc vi mt quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển:
“Kiên quyết bo v nền độc lp, ch quyn, thng nht vàtoàn vn lãnh th ca
c Vit Nam. c Vit Nam là mt, dân tc Vit Nam làmột, không ai được
xâm phạm đến quyn thiêng liêng y của nhân dân ta”1.Đến cuối đời, trong Di
chúc, Người vẫn đt nim ti n tuyệt đối vào s thngli ca cách mng, s thng
nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến my, nhândân ta nhất đnh s hoàn toàn
thng lợi. Đế quc M nht định phi cút khỏi nướcta. T quc ta nhất định s
thng nhất. Đng bào Nam Bc nhất định s sum hpmt nhà”2. Thực hiện tư
ng trên ca H Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành gii phóng min
Nam, thng nhất đất nước năm 1975 và độc lp dân tc t đógắn lin vi toàn vn
lãnh th.
2. V cách mng gii phóng dân tc
a. Cách mng gii phóng dân tc mun thng li phải đi theo con đườngcách
mng vô sn
- Rút kinh nghim t s tht bi ca các phong trào yêu nước
T khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng lot những phong trào yêu nước đã
n ra theo nhng khuynh hướng khác nhau. Trong đó, có các phong trào yêu nước
lOMoARcPSD| 22014077
theo ý thc h phong kiến mà ti êu biu nht là phong trào Cần Vương (1886-
1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Tht Thuyết phát động. Hưởng ng Chiếu Cn
Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất cc
cuc khi nghĩa trên đều tht bại. Điều đó chứng t s bt lc ca h tư tưởng
phong kiến và khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong vic gii quyết
nhim v giành độc lp dân tc do lch s đặt ra. Đầu thế k XX, trước ảnh hưởng
ca các cuc vn động ci cách, ca cách mng dân ch tư sản Trung Quc và
tấm gương Duy Tân Nhật Bn, c ta xut hin các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân ch tư sản vi s dn dt của các sĩ phu yêu nước có ti nh thn
cải cách. Phong trào Đông Du do PhanBi Châu khi xướng (1905-1909). Phong
trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phátđộng năm 1906 đến năm 1908 thì kết thúc.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyn và mt s
nhân sĩ khác phát động t tháng 3-1907đến tháng 11- 1907. Phong trào chng đi
phu, chống sưu thuế Trung k năm1908. Các phong trào yêu nước theo khuynh
ng dân ch tư sản nói trên đều th tbi. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản
Vit Nam còn non yếu. Nguyên nhân trc ti ếp là các t chức và người lãnh đạo
ca các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tinh thần yêu nước vn âm sc sôi tronglòng nhân dân. Song, cuc khng hong
v đưng li cu c din ra sâu sc.
Xut hin câu hi t thc ti ễn đó đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào mi có
th đi đến thng li?
T nhng bài hc thc ti n của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan
trọng để H Chí Minh hình thành một tư duy cách mng mi là ti m kiếm con
đưng cu nước, gii phóng dân tc mi khác với con đường cu nước ca các v
ti n bối. Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem c Pháp và các
ckhác. Sau khi xem xét hc làm như thế nào, tôi s tr v giúp đồng bào chúng
ta”.
-Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở c ngoài, H Chí Minh đã có dịp kho sát các
cuc cách mạng điển hình trên thế gii. Nghiên cu v cách mng M năm 1776,
Người đi đến kết luận: “Mỹ tuy rng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay,
nhưng công nông vẫn c cc kh, vn c lo ti nh cách mnh ln th hai, y là vì
cách mnh M là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mnh
đến nơi”2.Nghiên cứu cuc cách mng Pháp năm 1789, Người thy rằng: “Cách
lOMoARcPSD| 22014077
mệnh Pháp cũng như cách mnh M, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mnh không
đến nơi, ti ếng là cng hòa và dân ch, k thực trong thì nó tước lc công nông,
ngoàithì nó áp bc thuộc địa. Cách mệnh đã bốn ln ri, mà nay công nông Pháp
hngcòn phải mưu cách mệnh ln na mi thoát khi vòng áp bức”1. Vì vậy,
Ngườikhông chọn con đường cách mng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì
cho rngcách mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
- Cách mng gii phóng dân tc mun giành thng li triệt để phải đi theocon
đưng cách mng vô sn+ Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã
ảnh hưởng sâu scti H Chí Minh trong vic la chọn con đường cứu nước, gii
phóng dân tc. Kh inghiên cu thành qu cách mạng tháng Mười Nga do V.I.Lênin
lãnh đạo, H ChíMinh rút ra kết lun quan trọng: “Trong thế gii bây gi ch
cách mnh Nga đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
ng cái hnhphúc t do, bình đẳng tht, không phi t do và bình đẳng gi di
như đế quc chủnghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam… Nói m li là phi theo
ch nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”2.
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo ln th nht nhng lun cương về v dân
tc và vấn đề thuc địa ca Lênin, H Chí Minh ti m thy đó con đườngcu
c, gii phóng dân tộc: con đường cách mng vô sản, như sau này Ngườikhng
định: “Muốn cứu nước và gii phóng dân tc không có con đưng nào kháccon
đưng cách mng vô sản”3. Đây là con đưng cách mng triệt để nht phù hpvi
yêu cu ca cách mng Vit Nam và xu thế phát trin ca thời đại. Con đườngcách
mạng đó được H Chí Minh th hin trên nhng ni dung sau:
Gii phóng dân tc gn vi gii phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộclà trước
hết, trên hết. Độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội. Trong Chánh cương
vn ttcủa Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã ghi rõ phương hướng chiến lược cách
mng Việt Nam: làm tư sản dân quyn cách mng và th địa cách mạng để đi tới
xã hicng sn.
b. Cách mng gii phóng dân tộc, trong điều kin ca Vit Nam, munthng
li phải do đảng cng sn lãnh đạo
- S cn thiết phi có s lãnh đạo của ĐảngVới điều kin ca Vit Nam, trong
tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927,Hồ Chí Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước
hết phải có cái gì? Người khng định:“Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong
thì vận động và t chc dân chúng,ngoài thì liên lc vi dân tc b áp bc và vô
lOMoARcPSD| 22014077
sn giai cp mọi nơi. Đảng có vngcách mnh mới thành công, cũng như người
cm lái có vng thuyn mi chạy.Đảng mun vng thì phi có ch nghĩa làm cốt,
trong đảng ai ng phải hiểu, aicũng phải theo ch nghĩa ấy. Đảng mà không có
ch nghĩa cũng như người khôngcó trí khôn, tàu không có bàn ch nam”1.
- Đảng Cng sn Việt Nam là Đảng ca giai cấp công nhân, nhân dân laođộng
và dân tc Vit NamĐng Cng sn Vit Nam là “Đảng ca giai cp vô sản”, đồng
thời là “Đảngca dân tc Việt Nam” đấu tranh vì độc lp, t do cho dân tc. Trong
Báo cáochính tr tại Đại hi II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng
Lao độngViệt Nam là Đảng ca giai cp công nhân và nhân dân lao động, cho nên
nó phải làĐảng ca dân tc Việt Nam. Đây là mt luận điểm quan trng ca H
Chí Minh cóý nghĩa bổ sung, phát trin lý lun mácxít v đảng cng sn.
c.Cách mng gii phóng dân tc phi da trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tc, ly liên minh công nông làm nn tng
- Lực lượng ca cách mng gii phóng dân tc: toàn dân+ Cách mng là s
nghip ca qun chúng, quần chúng nhân dân là ngườisáng to ra lch sử. Đó là
nguyên lý ph biến ca ch nghĩa Mác – Lênin. Kế thừa quan điểm trên ca ch
nghĩa Mác – Lênin, H Chí Minh cũng khẳng định: “Cáchmệnh là vic chung ca
dân chúng, ch không phi là vic ca một hai người”1.
+ Năm 1930, trong Sách lược vn tt của Đảng, H Chí Minh xác định lựclượng
cách mng của Đảng bao gồm toàn dân: đảng phi thu phục đại b phn giaicp
công nhân, tp hợp đại b phn dân cày nghèo làm th địa cách mng, liên lcvi
ti ểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi kéo h v phía vô sn giai cấp; còn đốivi
phú nông, trung, ti ểu địa ch và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mngthì
phi li dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người lý gii rng, dân tccách
mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nht tríchng li
ng quyn. Vy nên phi tp hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mngmi thành
công.
- Công nông là ch cách mnh, là gc cách mệnhNgười phân ti ch: “Vì bị áp
bc mà sinh ra cách mnh, cho nên ai mà b áp bc càng nng thì lòng cách mnh
càng bn, chí cách mnh càng quyết. Khi trước tư bản b phong kiến áp bc cho
nên nó cách mnh. Bây gi tư bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là
ngưi ch cách mnh. 1. Là vì công nông b áp bcnặng hơn, 2. Là vì công nông là
đông nhất cho nên sc mnh hơn hết, 3. Là vì côngnông là tay không chân ri, nếu
lOMoARcPSD| 22014077
thua thì ch mt mt cái kiếp kh, nếu được thìđược c thế gii, cho nên h gan
góc. Vì nhng c y, nên công nông là gc cáchmệnh”2.
d. Cách mng gii phóng dân tc cần được ch động, sáng to, có khảnăng
giành thng lợi trưc cách mng vô sn chính quc
- Đại hi VI Quc tế cng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong
trào cách mng trong các nước thuộc địa và na thuộc địa, trong đó cho rằng: ch
có th thc hin hoàn toàn công cuc gii phóng các nước thuộc địa khi giai cp vô
sản giành được thng li các nước tư bản ti ên ti ến.
Quan điểm này đã làm giảm đi ti nh ch đng, sáng to của nhân dân các nước
thuộc địa trong côngcuộc đấu tranh chng thực dân, đế quốc, giành độc lp dân
tc.
-H Chí Minh ch rõ mi quan h khăng khít, tác động qua li ln nhau gia cách
mng thuộc địa và cách mng vô sn chính quốc nhưng là mi quan h bình
đẳng, không l thuc, ph thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hi V Quc tế Cng
sản, Người nói: “Vận mnh ca giai cp vô sn thế giới và đặc bit là vn mnh
ca giai cp vô sn các nước đi xâm lược thuộc địa gn cht vi vn mnh ca
giai cp b áp bc các nước thuộc địa”1. Trong tác phẩm Bn án chế độ thc dân
Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có mt cái vòi
bám vào giai cp vô sn chính quc và mt cái vòi khác bám vào giai cp vô sn
thuộc địa. Nếu mun giết con vt ấy, người ta phải đồng ct c hai cái vòi. Nếu
ngưi ta ch ct mt cái vòi thôi, thì cái vòi còn li kia vn ti ếp tc hút máu ca
giai cp vô sn, con vt vn ti ếp tc sng và cái vòi b cắt đứt li s mọc ra”2.
-H Chí Minh cho rng: cách mng thuộc địa không nhng không ph thuc vào
cách mng vô sn chính quc mà có th giành thng lợi trước cách mng vô sn
chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á b tàn sát và
áp bc thc tỉnh để gt b s bóc lột đê ti n ca mt bn thc dân lòng tham
không đáy, họ s hình thành mt lực lượng khng l, và trong khi th ti êu mt
trong nhng điu kin tn ti ca ch nghĩa tư bản là ch nghĩa đế quc, h có th
giúp đỡ những người anh em mình phương Tây trong nhiệm v gii phóng hoàn
toàn. Luận điểm sáng to trên ca ca H Chí Minh da trên nhng cơ sở sau:
+Th nht, thuộc địa có v trí, vai trò, tm quan trọng đặc biệt đối vi ch nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì s tn ti, phát trin, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa để
quc. Cho nên cách mng thuộc địa có vai trò rt ln trong vic cùng vi cách
lOMoARcPSD| 22014077
mng vô sn chính quc ti êu dit ch nghĩa đế quốc. Người cho rằng, “nọc độc
và sc sng ca con rắn độc tư bản ch nghĩa đang tập trung các nước thuộc địa
hơn là ở chính quốc”, nếu th ơ về vn đề cách mng thuộc địa thì như“đánh
chết rn đằng đuôi”. Cho nên, cách mng thuộc địa có vai trò rt ln trong vic
cùng vi cách mng vô sn chính quc ti êu dit ch nghĩa đế quc.
+Th hai, trong khi yêu cu Quc tế Cng sản và các Đảng Cng sản quan tâm đến
cách mng thuộc địa, H Chí Minh vn khẳng định công cuc gii phóng nhân dân
thuộc địa ch có th thc hiện được bng s n lc t gii phóng. Vn dng công
thc của C.Mác: “Sự gii phóng ca giai cp công nhân phi là s nghip ca bn
thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc gii phóng
anh em (tc nhân dân thuộc địa), ch có th thc hiện được bng s n lc ca bn
thân anh em”.
+Th ba, ti nh thần đấu tranh cách mng hết sc quyết lit ca các dân tc thuc
địa, mà theo H Chí Minh s bùng lên mnh m, hình thành một “lực lượng khng
lồ” khi được tp hợp, hướng dn và giác ng cách mng.
Thc ti n thng li cách mạng Tháng Tám năm 1945 Việt Nam cũng như phong
trào gii phóng dân tc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi
cách mng vô sn chính quốc chưa n ra và thng li càng chng minh lun
đim trên ca H Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, có giá tr lý lun và
thc ti n to ln.
e. Cách mng gii phóng dân tc phải được ti ến hành bằng phương pháp bạo
lc cách mng
- Quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin:
Tính tt yếu ca bo lc cách mạng đã được các nhà lý lun Mác Lênin khng
định trong cách mngsản. Ph. Ănghen cho rằng, bo lực là bà đỡ cho mi xã
hội cũ đang thai nghén mt xã hi mi. Còn V. I. Lênin ti ếp tc khẳng định và
làm sáng t n: không có bạo lc thì không th thay thế nhà nước tư sn bng nhà
c vô sản được.
- Quan điểm ca H Chí Minh:
+Dùng bo lc cách mng chng li bo lc phn cách mng
lOMoARcPSD| 22014077
H Chí Minh thy rõ s cn thiết phi s dng bo lc cách mạng. Người khng
định hành động xâm c ca ch nghĩa đế quốc đối vi các dân tc nh yếu là
một hành động bo lc phn cách mng. Vì vy, các dân tc thuc địa phi s
dng bo lc cách mạng để chng li bo lc phn cách mạng, đánh đổ k thù,
giành, gi nền độc lp dân tộc. Người khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian kh
chng k thù ca giai cp và dân tc, cn dùng bo lc cách mng chng li bo
lc phn cách mng, giành ly chính quyn và bo v chính quyền”1. Vì, hành
động mang quân đi xâm lược ca thực dân đế quốc đối với các nước thuộc địa và
ph thuc bn thân nó “đã là một hành động bo lc ca k mạnh đối vi k yếu
rồi”.
+ V hình thc ca bo lc cách mng, theo H Chí Minh bo lc đây là bạo lc
qun chúng vi hai lc ng: lực lượng chính tr và lực lượng vũ trang, hai hình
thức đấu tranh: đấu tranh chính tr và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh
chính tr ca qun chúng là cơ sở, nn tng cho vic xây dng lc ợng vũ trang
và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối vi vic ti êu
dit lực lượng quân s và âm mưu thôn ti nh ca thực dân đế quốc, đi đến kết thúc
chiến tranh. Trong chiến tranh, “quân sự là vic ch chốt”, nhưng đồng thi phi
kết hp cht ch với đấu tranh chính tr, ngoại giao, đấu tranh trên tt c các mt
trn: kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào
hoàn cnh lch s c th mà áp dng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy ti
nh hình c th mà quyết định nhng hình thức đấu tranh thích hp, s dụng đúng
và khéo kết hp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính tr để giành
thng li cho cách mạng”2.Trong cách mng Tháng Tám 1945, vi hình thc tng
khởi nghĩa của qun chúng nhân dân trong c c, ch yếu da vào lực lượng
chính tr, kết hp vi lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng li, giành chính
quyn v tay nhân dân
II. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V CH NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂYDNG
CH NGHĨA XÃ HI VIT NAM
1. Tư tưởng H Chí Minh v ch nghĩa xã hội
a. Quan nim ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hội
-Trong các tác phm ca mình, H Chí Minh không để li một định nghĩa cố định
v ch nghĩa xã hi. Vi cách din đạt dung d, d hiu, d nh, khái niệm “chủ
nghĩa xã hội” được Người ti ếp cn nhiu góc độ khác nhau bng cách ch ra đặc
lOMoARcPSD| 22014077
trưng ở lĩnh vực nào đó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của ch nghĩa xã hội song
tt c đều hướng đến mc ti êu cơ bản: “Nói một cách tóm tt, mc mc, ch nghĩa
xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nn bn cùng, làm cho mi
ngưi có công ăn, việc làm, được m no và sng một đời hạnh phúc”, là làm sao
cho dân giàu, nước mạnh”1.
- H Chí Minh khẳng định mục đích của cách mng Vit Nam là ti ến lên ch
nghĩa xã hội, ri đến ch nghĩa cng sn2vì: Cng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn
thp, tc là ch nghĩa xã hội. Giai đoạn cao, tc là ch nghĩa cộng sn. Hai giai
đon y ging nhau ch: Sc sn xuất đã phát triển cao; nn tng kinh tế thì tư
liu sn xuất đều là ca chung; không có giai cp áp bc, bóc lột. Hai giai đoạn y
khác nhau ch: Ch nghĩa xã hội vn còn chút ít vết ti ch xã hội cũ. Xã hội cng
sn thì hoàn toàn không còn vết ti ch xã hội cũ”3.
- Như vậy, theo H Chí Minh, ch nghĩa xã hội là xã hi giai đoạn đu ca
ch nghĩa cộng sn. Mc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã
hi không còn áp bc, bóc lt, xã hi do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
ngưi sng m no, t do, hnh phúc, quyn li ca cá nhân và tp th va thng
nht, va gn bó cht ch vi nhau.
b. Tiến lên ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan
- Quan điểm ca ch nghĩa Mác- Lênin
Hc thuyết v hình thái kinh tế - xã hi ca C. Mác khẳng định s phát trinca xã
hội loài người là quá trình lch s - t nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổca
giai cấp tư sản và thng li ca giai cp vô sn là tt yếu như nhau”1.
- Quan điểm ca H Chí Minh
+ Tiến lên ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan, song, tùy theo bi cnh c
th và thi gian, phương thức ti ến lên ch nghĩa xã hội mi quc gia s din ra
mt cách khác nhau. Những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa sẽ
đi thẳng lên ch nghĩa xã hội. Những nước chưa qua giai đoạn phát trin này có th
đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi “đã đánh đổ đế quc và phong kiến” dưới s lãnh
đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác Lênin dẫn đường.+ Vit Nam, ti
ến lên ch nghĩa xã hội là bước phát trin tt yếu Việt Nam sau khi nước nhà
được độc lập theo con đường cách mng vô sản. Người khẳng định: “chỉ có ch
nghĩa xã hội mi là ngun gc ca t do, bình đẳng, bác ái, xóa b nhng bc
lOMoARcPSD| 22014077
ờng dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau”2.Con đường đi lên
ch nghĩa xã hội ca nhân loi nói chung, ca Vit Nam nói riêng va là mt tt
yếu ca lch s, vừa đáp ứng được nhng khát vng ca nhng lực lượng ti ến b
xã hội trong quá trình đấu tranh t gii phóng mình.
c. Mt s đặc trưng cơ bản ca xã hi ch nghĩa
-Th nht, v chính tr: Xã hi xã hi ch nghĩa là xã hội có chế độ dân ch- Th
hai, v kinh tế: Xã hi xã hi ch nghĩa là xã hội có nn kinh tế phát trin cao da
trên lực lượng sn xut hiện đại và chế độ công hu v tư liệu sn xut ch yếu.-
Th ba, v văn hóa, đạo đức và các quan h xã hi. Xã hi xã hi ch nghĩa có
trình cao v n hóa và đạo đức, đảm bo sng bng, hp lý trong các quan h
xã hi - Th tư, về ch th xây dng ch nghĩa xã hội: ch nghĩa xã hội là công
trìnhtp th ca nhân dân i s lãnh đạo của Đảng Cng sn
2. Tư tưởng H Chí Minh v xây dng ch nghĩa xã hội Vit Nam
a. Mc ti êu ch nghĩa xã hội Vit Nam
-Mc ti êu v chính tr: Phi xây dựng được chế độ dân ch. Chế độ dân ch trong
mc ti êu ca ch nghĩa xã hội Vit Nam được H Chí Minh khẳng định và gii
thích: “Chế độ ta là chế độ dân ch.
Tc là nhân dân làm chủ”1, “Nước ta là nước dân ch, đa v cao nht là dân, vì
dân là chủ”2.
-Mc ti êu v kinh tế: Phi xây dựng được nn kinh tế phát trin cao gn bó mt
thiết vi mc ti êu v chính tr Khái quát mc ti êu v kinh tế ca ch nghĩa xã hội
Vit Nam, H Chí Minh xác định: Đây phải là nn kinh tế phát trin cao “với
công nghip và nông nghip hiện đại, khoa hc k thut ti ên ti ến”3, là “một nn
kinh tế thun nht, da trên chế đ s hu toàn dân và s hu tp thể”4.
Mc ti êu này phi gn bó cht ch vi mc ti êu chính tr vì “chế độ và xã hi ca
chúng ta nhm thc hiện đầy đủ quyn dân ch của nhân dân, trên cơ sở kinh tế
hi ch nghĩa ngày càng phá titi riển”5.
- Mc ti êu v văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang ti nh dân tc, khoa
học, đại chúng ti ếp thu ti nh hoa văn hóa nhân loại
Theo H Chí Minh, văn hóa là mc ti êu cơ bản ca cách mng xã hi ch nghĩa.
Văn hóa thể hin trong mọi đời sng ti nh thn ca xã hội, đó là xóa nạn mù ch,
lOMoARcPSD| 22014077
xây dng, phát trin giáo dc, nâng cao dân trí, xây dng phát triển văn hóanghệ
thut, thc hin nếp sng mi, thc hin v sinh phòng bnh, gii trí lànhmnh, bài
tr mê ti n d đoan, khắc phc phong tc tp quán lc hu…
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới đó là: dân tộc, khoa hc, đại chúng. H
Chí Minh nhc nh phải làm sao cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thi
phi có b sâu. Để xây dng nền văn hóa mi phi phát huy vn quý báu ca dân
tộc, đồng thi hc tập văn hóa ti ên ti ến ca thế gii.
-Mc ti êu v quan h xã hi: Phải đảm bo dân ch, công bằng, văn minh. Chế độ
xã hi ch nghĩa mà nhân dân ta xây dng là chế độ dân làm chủ”, “dân là chủ
nên theo H Chí Minh, với tư cách làm ch, là ch của đất nước, nhân dân phi
làm tròn nhim v của người ch để xây dng ch nghĩa xã hội, trong đó mọi
người đu có quyn làm vic; có quyn ngh ngơi; có quyn hc tp; có quyn t
do thân th; có quyn t do ngôn lun, báo chí, hi hp, lp hi, biu ti nh; có
quyn t do ti n ngưỡng, theo hoc không theo mt tôn giáo nào; có quyn bu c,
ng c. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bo quyn t
do dân ch của công dân, nhưng nghiêm cấm li dng các quyn t do dân ch để
xâm phạm đến li ích của Nhà nước, ca nhân dân1.
b. Động lc ca ch nghĩa xã hội
-Vai trò quyết đnh là ni lc dân tộc, là nhân dân Để đạt được nhng mc ti êu
ca ch nghĩa xã hội,
H Chí Minh cho rng, phi nhn thc, vn dng và phát huy tối ưu các động lc.
Trong tư tưởng ca Người, h thống động lực thúc đẩy ti ến trình cách mng xã hi
ch nghĩa rất phong phú, bao hàm những động lc c trong quá kh, hin ti và
tương lai; cả v vt cht và ti nh thn, ni lc và ngoi lực,… ở tt c c lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,…Tất c những động lực đó đều
rt quan trng và có mi quan h bin chng với nhau nhưng giữ vai trò quyết định
là ni lc dân tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy ti ến trình cách mng xã hi ch
nghĩa phải đảm bo li ích ca dân, dân ch ca dân, sc mạnh đoàn kết toàn dân.
Trong tư tưởng H Chí Minh, đây là động lc hàng đầu ca ch nghĩa xã họi
+ V li ích ca dân: H Chí Minh quan tâm đến li ích ca c cộng đồng người
và li ích ca nhng con người c th.
+ V dân ch: Theo H Chí Minh, dân ch trong ch nghĩa xã hội là dân ch ca
nhân dân, là ca quý báu nht ca nhân dân.
lOMoARcPSD| 22014077
+ V sc mạnh đoàn kết toàn dân: H Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mnh
nht trong tt c các lc ng và ch nghĩa xã hội ch có th xây dng được vi s
giác ng đầy đủ ca nhân dân v quyn li và quyn hn, trách nhiệm và địa v dân
ch ca mình; vi s lao động sáng to ca hàng chc triu qun chúng nhân dân
+ V hoạt đng ca nhng t chức: Trước hết là Đảng Cng sản, Nhà nước và các
t chc chính tr - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng gi vai trò quyết
định.+ V con người Vit Nam: H Chí Minh khẳng định: “Mun xây dng ch
nghĩa xã hội, trước hết cn có những con người xã hi ch nghĩa”1. Đấy là
“những con người ca ch nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hi ch
nghĩa”2.
- Các tr lc: Cùng vi việc phát huy các động lc, H Chí Minh còn ch rõ phi ti
ch cực đấu tranh chng li các tr lc kìm hãm s phát trin ca ch nghĩa xã hội.
Phi chng li những tư tưởng, tác phong xu là: ch nghĩa cá nhân; quan liêu,
mnh lnh; tham ô, lãng phí; bo th, rt rè. 3. Tư tưởng H Chí Minh v thi k
quá độ lên ch nghĩa xã hội VitNam
a. Tính cht, đặc đim và nhim v ca thi k quá độ
-Tính cht ca thi k quá độ: Đây là thời k ci biến sâu sc nhất, nhưng phức
tạp, lâu dài, khó khăn, gian kh
- Đặc điểm ca thi k quá độ: Đặc điểm ln nht ca thi k quá độ Vit
Nam là t một nước nông nghip lc hu ti ến thng lên ch nghĩa xã hội, không
trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa.
- Nhim v ca thi k quá độ: Đấu tranh ci to, xóa b tàn ti ch ca chế độ
xã hội cũ, xây dng các yếu t mi phù hp phù hp vi quy lut ti ến lên ch
nghĩa xã hi trên tt c các lĩnh vực của đời sống; trong đó:
+ V chính tr, phi xây dựng được chế độ dân ch vì đây là bản cht ca ch
nghĩa xã hội. Mun xây dựng được chế độ này, theo H Chí Minh, phi chng tt
c các biu hin ca ch nghĩa cá nhân, trước hết trong Đảng, trong b máy
chính quyn t cp cơ sở đến Trung ương, đồng thi phi bồi dưỡng, giáo dục để
nhân dân có tri thức, có năng lực làm ch chế độ xã hi.
+V kinh tế, trong bi cnh nn kinh tế c ta còn nghèo nàn, k thut lc hu,
H Chí Minh xác đnh nhim v quan trng nht ca thi k quá độ là phi ci to
nn kinh tế cũ, xây dựng nn kinh tế mi có công nghip và nông nghip hiện đại.
lOMoARcPSD| 22014077
+ V văn hóa, phải triệt để ty tr mi di ti ch thuộc địa và ảnh hưởng nô dch ca
văn hóa đế quc; đồng thi, phát trin nhng truyn thng tốt đẹp của văn hóa dân
tc và hp th nhng cái mi của văn hóa ti ến b trên thế giới để xây dng mt
nền văn hóa Việt Nam có ti nh cht dân tc, khoa hc và đại chúng1.
+ V các quan h xã hi, phải thay đổi triệt để nhng quan h cũ đã trở thành thói
quen trong li sng, nếp sng của con người; xây dựng được mt xã hi dân ch,
công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét nhng li ích cá nhân
đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kin ci thin
đời sng riêng ca mình, phát huy ti nh cách riêng, s trường riêng ca mình trong
s hài hòa với đời sng chung, vi li ích chung ca tp th.
b. Mt s nguyên tc xây dng ch nghĩa xã hội trong thi k quá độ
Th nht,mọi tư tưởng, hành động phải được thc hin trên nn tng chủnghĩa Mác
- Lênin.Th hai, phi gi vững đc lp dân tc.Th ba, phải đoàn kết, hc tp kinh
nghim của các nước anh em.Th tư, xây phải đi đôi với chng.
III. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V MI QUAN H BIN CHNG GIA
ĐỘC LP DÂN TC VÀ CH NGHĨA HI
1. Độc lp dân tộc là cơ sở, ti ền đề để ti ến lên ch ngĩa xã hội
-Theo H Chí Minh, độc lp dân tc là mc ti êu đầu ti ên ca cách mạng, là cơ s,
ti ền đề cho mc ti êu ti ếp theo: xây dng ch nghĩa hội ch nghĩa cộng
sản. Trong Chánh cương vắn tt của Đảng (1930), H Chí Minh khẳng định phương
ng chiến lược cách mạng nước ta là: “làm sn dân quyn cách mng th
địa cách mạng để đi tới hi cng sản”. Như vậy, gii phóng dân tc, giành độc
lp dân tc s mc ti êu đầu ti ên ca cách mạng, sở, ti ền đ cho mc ti
êu ti ếp theo ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cộng sn
- Độc lp dân tc là ngun sc mnh to ln cho cách mng xã hi ch nghĩa. Trong
tư tưởng H Chí Minh, độc lp dân tc bao gm c ni dung dân tc và dân ch;
độc lp phi gn lin vi thng nht, ch quyn và toàn vn lãnh thổ; hơn nữa, độc
lp dân tc phi gn lin vi t do, cơm no, áo ấm, hnh phúc cho nhân dân. Vy
n khi nêu mc ti êu gii phóng dân tc, H Chí Minh cũng đã định hướng đến
mc ti êu ch nghĩa xã hội.
Khi đề cao mc ti êu độc lp dân tc, H Chí Minh không coi đó là mc ti êu cui
cùng ca cách mng, mà là ti ền đề cho mt cuc cách mng ti ếp theo cách
lOMoARcPSD| 22014077
mng xã hi ch nghĩa. Vì vậy, cách mng dân tc dân ch nhân dân càng sâu sc,
triệt để thì càng to ra nhng ti n đề thun li, sc mnh to ln cho cách mng
hi ch nghĩa. Hơn nữa, cách mng gii phóng dân tộc đã được H Chí Minh
khẳng định là con đưng cách mng vô sn, vì vy bn thân cuc cách mng
nàyngay t đầu đã mang ti nh định hướng xã hi ch nghĩa.Tư tưởng trên ca H
Chí Minh đúng đắn và sáng to vì không ch đáp ứngđược yêu cu khách quan, c
th ca cách mng Vit Nam mà còn phù hp vi quy lut phát trin ca thời đại.
2. Ch nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo độc lp dân tc vng chc
- Ch nghĩa xã hội là xu thế tt yếu ca thời đại, phù hp vi li ích ca
nhândân Vit Nam. Vì vy, cách mng gii phóng dân tc phi mang ti nh định
ng xãhi ch nghĩa thì mới giành được thng li hoàn toàn và triệt để.
- Ch nghĩa xã hội, theo H Chí Minh, còn là mt xã hi tốt đẹp, không
cònchế độ áp bc, bóc lt. Đó là mt xã hội bình đẳng, công bng và hp lý: làm
nhiều hưởng nhiu, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, đảm bo phúc li xã
hội cho người già, tr em và nhng người khó khăn trong cuộc sng; mọi người
đều có điều kin phát triển như nhau. Đó còn là xã hội có nn kinh tế phát trin
cao, gnlin vi s phát trin ca khoa hc k thut, bảo đảm đời sng vt cht và
ti nh thn cho nhân dân, là mt xã hi có s phát trin cao v đạo đức và văn hóa,
… hòa bình hữu ngh, làm bn vi tt c các nước dân ch trên thế gii.
Như vậy, theo H Chí Minh xây dng ch nghĩa xã hội là xây dựng cơ sở cho phát
triển đất nước trên tt c các lĩnh vực. Vi mt chế độ xã hội như trên, ch nghĩa
xã hi có kh năng làm cho đất nước phát trin mnh m, s to nn tng vng
chắc để bo v nần độc lp dân tộc và hơn thế na, s là mt tm gương cho các
các quc gia trên thế gii, nht là các quc gia mới giành được độc lp dân tc
đang định ng xã hi ch nghĩa. Chủ nghĩa xã hội hin thc s góp phn hn
chếnhng cuc chiến tranh phi nghĩa, bảo v nn hòa bình trên thế giới, độc lp
dân tc s đưc gi vng.
3. Điều kiện để đảm bảo độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội
Theo H Chí Minh cn có những điều kin sau: Mt là, phải đảm bo vai trò lãnh
đạo tuyệt đối của đảng cng sn trong sut ti ến trình cách mng. Hai là, phi cng
c và tăng cường khối đại đoàn kết dân tc mà nn tng là khi liên minh công
nông. Ba là, phải đoàn kết, gn bó cht ch vi cách mng thế giới. Ba điều kin
lOMoARcPSD| 22014077
trên phải được đảm bo, gn bó cht ch vi nhau s góp phn bo v độc lp dân
tc và ch nghĩa xã hội.
IV. VN DỤNG TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V ĐỘC LP DÂN TC GN
LIN VI CNXH TRONG S NGHIP CÁCH MNG VIT NAM HIN
NAY
1. Kiên định mc ti êu và con đường cách mng mà H Chí Minh đã xác định
Tiến ti ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cộng sn là quá trình hp quy lut, phù hp
vp khát vng ca nhân dân Vit Nam, là s la chọn đúng đắn ca H Chí Minh
và s khẳng định của Đảng Cng sn Vit Nam.
2. Phát huy sc mnh dân chhi ch nghĩa
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa là phát huy sc mnh bn chất ưu việt
ca chế độ xã hi ch nghĩa; là bảo đảm tt c quyn lực nhà nưc thuc v nhân
dân; là dân ch phải được thc hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tt c các lĩnh vực ca
đời sống để nhân dân tham gia vào tt c các khâu ca quá trình đưa ra những
quyết định có liên quan đến li ích, cuc sng của nhân dân theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa không tách rời quá trình hoàn thin h
thng pháp lut, tôn trng, bảo đảm, bo v quyền con người, quyền và nghĩa vụ
công dân theo ti nh thn ca Hiến pháp hin hành.
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đ
cao trách nhim công dân và đạo đức xã hi, phê phán nhng biu hin dân ch
cực đoan, dân ch hình thc và x lý nghiêm nhng hành vi li dng dân ch làm
mt an ninh chính tr, trt t an toàn xã hội cũng như tất c nhng hành vi vi phm
quyn dân và quyn làm ch ca nhân dân1.
3. Cng c, kin toàn, phát huy sc mnh và hiu qu hoạt động ca toàn h
thng chính tr
Đặc điểm ca h thng chính tr Vit Nam là nht nguyên và ti nh thng nht:
Nht nguyên v chính tr, v t chc, v tư tưng; thng nhất dưới s lãnh đạo ca
Đảng Cng sn Vit Nam, thng nht v mc ti êu chính tr. Các t chc trong h
thng chính tr Vit Namti nh cht, v trí, vai trò, chức năng, nhiệm v khác
nhau, phương thc hoạt động khác nhau nhưng gắn bó mt thiết vi nhau to nên
lOMoARcPSD| 22014077
mt th thng nht, phát huy sc mạnh để xây dng và bo v T quc xã hi ch
nghĩa, bảo đảm dân ch đưc thc hin trên tt c các lĩnh vực. Nhân dân thc
hin quyn làm ch thông qua hoạt động của Nhà nước, ca c h thng chính tr
và các hình thc dân ch trc ti ếp, dân ch đại din.
Như vậy, cng c, kin toàn, phát huy sc mnh và hiu qu hoạt động ca toàn b
h thng chính tr thc chất là để nn dân ch xã hi ch nghĩa được thc hin,
quyn làm ch của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chng nhng biu hin suy thoái v tư tưởng chính tr, đạo đức, li
sống và “tự din biến”, “tự chuyển hóa” trong nội b
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiu thành tựu vĩ đại trong cách
mng dân tc dân ch nhân dân, trong các cuc chiến tranh bo v T quc và
trong s nghiệp đổi mi. Song, ch trong thi gian rt ngn so vi lch s ca
Đảng, ti nh trng suy thoái v tư tưởng chính trị, đạo đức, li sng ca mt b
phn không nh cán bộ, đảng viên đã xuất hin và tr nên nghiêm trng. Nếu
không ngăn chặn, đẩy lùi s suy thoái này s dẫn đến nhng tn thất khôn lường
đối vi vn mnh của đất nước, ca chế độ xã hi ch nghĩa và của Đảng
VN DNG
I. THC TRNG CA VIC THC HIN CHIẾN LƯỢC XÂY DNG CON
NGƯI MI CỦA ĐẢNG VÀ LI SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI DÂN TA
HIN NAY.
a. Thành tựu đạt đưc và nhng hn chế trong chiến lược xây dựng conngười
mi của Đảng:
Trong chiến lược xây dựng con người của Đảng ta, mà then cht là vấn đề giáo
dc-đào tạo, Đảng ta đã gii quyết mt s vấn đề mà ti hi ngh ln th sáu Ban
chấp hành Trung ường khoá IX Đảng ta đã khng định: Qua 5 năm thực hin ngh
quyết, nn giáo dục nước ta đã đạt chun quc gia v xoá mù ch và ph cp giáo
dc ti u hc, ti ến hành ph cp trung học cơ sở mt s tnh, thành ph trình độ
dân trí và cht lượng ngun lực con người được nâng lên, chất lượng giáo dc toàn
din có chuyn biến bước đầu. S nghip giáo dục ngày càng được đề cao và được
toàn xã hi quan tâm.
Song bên cnh nhng thành tựu đạt được, nn giáo dục nước ta còn đứng trước
nhiền khó khăn, yếu kém, nht là v chất lượng và quản lý nhà nước v giáo dc.
lOMoARcPSD| 22014077
Cơ cấu giáo dc còn bt hp lý, mt cân đối, nhiu nhu cu nhân lc ca nn kinh
tế chưa được đáp ứng (kết lun ca hi ngh ln th sáu Ban chp hành Trung
ương khoá IX về ti ếp tc thc hin ngh quyết Trung ương khoá VIII...Tạp
chícng sn s 25, 2002).
Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển giáo dc - đào tạo ớc ta, như nghịquyết
hi ngh ln th hai Ban chp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ rõ, chưađáp ứng
kp thi những đòi hỏi ln và ngày càng cao v nhân lc cho công cuộc đổi mi
kinh tế - xã hi, xây dng và bo v t quc, thc hin công nghip hoá, hiện đại
hoá. Ngh quyết hi ngh đã chỉ ra 5 yếu kém (v quy mô cơ cấu, v đội ngũ giáo
viên, v chất lượng và hiu qu, v k cương trong giáo dục, v thc hin công
bng xã hi) ca ngành giáo dc và đào tạo của nước ta. S liu thng kê xác nhn,
chúng ta có hơn 10.000 giáo sư, PGS, Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm 2,3% tng sốlao đng
xã hội. Trong đó lĩnh vực khoa hc công ngh chiếm 15,4%, nhưng67,5% ca tng
s cán b k thut y li làm việc trong lĩnh vực phi vt cht, còn sn xut kinh
doanh ch chiếm 32,7% (cán b khoa hc - k thut cao trc ti ếp làm vic trong
các lĩnh vực sn xut ca Thái Lan là
58,8%, Hàn Quc 48%, Nhật64,4%). Trong khi cơ cấu và phân b cán b khoa hc
và công ngh chưa cân đối,còn nhiu bt hp lý, thì cán b có trình độ cao, gii ch
li tp trung làm vic chyếu cấc cơ quan trung ương. Rõ ràng sở và các đơn
v sn xut kinh doanhlại đang rất thiếu cán b có trình độ cao.
V văn hoá, cơ bản chúng ta đã phổ cp được din rộng, nhưng trình độchung
của người lao động vn còn mc thấp, lao động có trình độ cp 1 chiếm12,72%,
cấp 2 có hơn 40%, cấp 3 vào khong 30%, trung hc chuyên nghiệp6,84%, đại hc
11%.[4]
b. Thc trạng đạo đc ca cán b, Đng viên và thanh niên Vit Nam
hinnay:
Trong thi k đẩy mnh công nghip hoá, hiện đại hoá mà nước ta đang ti ến hành
hiện nay đang tn ti song song hai vấn đề v li sống đạo đức của con người mà ti
êu biểu là đội ngũ cán bộ, Đng viên - những người ch trì của đất nước, đó làhai
mt ti ch cc và ti êu cc. Mt ti ch cực được th hin ch vn có nhiều ngưi
vẫn duy trì và phát huy được phm chất đạo đức cách mạng, đạo đức ngh nghip,
sng và làm việc theo lý tưởng của Đảng, có li sống văn minh, ý chí phấn đấu xây
dng c nhà giàu mnh và ch nghĩa quốc tế trong sáng
lOMoARcPSD| 22014077
Bên cạnh đó tồn ti mt trái là li sng ti êu cc v đạo đức ca mt b phncán
bộ, đảng viên mà hi ngh Trung ương lần th sáu đã nhận định: "Tình trng cán
b thoái hoá, biến chất chưa được ngăn chặn và đẩy lùi. Trong đội ngũ cán bộ vn
tn ti ti nh trng trì tru, thiếu trách nhim và ti nh chiến đấu chưa cao". Biểu hin
ca ti nh trng thoái hoá khá phc tạp và đa dạng như bệnh chuyên quyn độđoán,
không tôn trng dân ch, bnh quan liêu xa ri thc ti n, xa ri nhân dân,bnh xu
nnh và tâm lý cầu an hưởng lạc, không giám đấu tranh bo v cái đúng,chống cái
sai, chng ch nghĩa cá nhân, thc dng; ch nghĩa địa phương hẹp hòi;li sng xa
hoa, đua đòi, thậm chí mê ti n, d đoan...Không ch có vy mà còn có:''biu hin
của tư tưởng sùng ngoi, tôn sùng Ch Nghĩa Tư Bản, chy theo lisng ca xã hi
ti êu th, tuyệt đối hoá giá tr vt cht, ti n bạc ''văn hoá'' lai căng,tự ti dân tc,
thm chí phai nht ý thc giai cp, nim ti n và lý tưởng cng sản...đãxuất hin
một cách báo động". Trong tt c nhng vn nạn đó phải đặc biệt quantâm đến nn
tham nhũng, có thể coi tham nhũng đang là quc nn, là vấn đề chínhtr c ta.
Trên đây là mt s tồn đọng đang nổi cm trong hàng ngũ cán bộ, đng viên-
những người ch trì trong công cuc xây dựng đất nước ta trong thi k hin
nay,và mt lực lượng cũng cần nhc đến đó là giới tr, lp thanh niên - nhng
ngưi ch tương lai của đất nước. Bên cnh nhng thanh niên thông minh, sáng to
và ngh lc, biết tn dng mọi cơ hội, mi kh năng để t qua nhng th thách
cacuc sng xứng đáng là người ch tương lai của đất nước, thì vn tn ti không
ítlớp thanh niên có thái độ th ơ, vô trách nhim, bi quan, chán nn, trông ch
lihay có những hành động mang ti nh cực đoan, chạy theo lợi ích cá nhân, cơ hội,
v li, chy theo cái xấu, đua đòi, giả di,... Thm trí trong li sng thanh niên
hiện nay đang tn ti li sống văn hoá thứ cp: nhu cu, th hiếu, năng lực, văn hoá
ca thanh niên chưa định hình, đang có những biến đổi, biến động sâu sc, phong
phúvà phc tp
II. SINH VIÊN HC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Hoà chung vi nhng khát vng và n lc của toàn Đảng, toàn dân, lp thanh niên
sinh viên ngày nay cũng có những trăn trở, suy nghĩ riêng với mong muốn đóng
góp ngày mt thiết thc, hiu qu hơn đối vi s nghip chung ca T quc. Ngày
càng có nhiu tng lp, lực lượng thanh niên trưởng thành trong thời đại mi, có
nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước ta dn thích ng
vi những điều kin mà quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra. Cũng chính quá trình
đó, những đòi hỏi và k vng t xã hội đối vi thế h tr cũng đang được đặt ra,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHVỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc
lập cho Tổ quốc, tự do cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối vớicác
dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. -
Cách tiếp cận từ quyền con người: Trong quá trình ra đi tìm cứu nước, Hồ Chí
Minh đã tìm hiểu, tiếp thu những nhân tố về quyền con người được nêu trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ
quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản
của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” -
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi
chưa có độc lập thì phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới
thứ nhất họp ở Hội nghị Vécxây (Pháp) mà ở đó Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu
gọi trao quyền tự quyết cho các dân tộc trên thế giới, thay mặt nhóm nhữngngười
yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của
nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý
và đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”
+ Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáođồng
bào: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng taphải lOMoAR cPSD| 22014077
đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏinước sôi lửa nóng”
+ Năm 1945, tinh hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, có lợi cho
cách mạng, trong nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đề
giành được độc lập dân tộc được đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối
cảnhđó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu tranh, giành bằng
đượcđộc lập dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
TrườngSơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
-Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ
Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh
trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể quốc dân đồng bào rằng: “Nước ViệtNam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độclập.
Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng vàcủa
cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chốngPháp
và Mỹ. Trong thư gửi Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh khẳng
định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dânchúng
tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêngnhất:
Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”
Khi thực dân Phápxâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
ngày 19 – 12 – 1946, Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng được nền
độc lập dân tộc – giá trịthiêng liêng mà nhân dân Việt Nam mới giành được:
“Không! Chúng ta thà hy sinhtất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến
tranh phá hoại ở miền Bắc, Hồ Chí Minh tiếp tục kêu gọi toàn dân Việt Namkháng
chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên
ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự do trên thế giới:“Không có
gì quý hơn độc lập, tự do”4.Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt
Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộcchúng phải ký
kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản củanhân dân Việt
Nam, rút quân Mỹ về nước lOMoAR cPSD| 22014077
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc củanhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhândân.
Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập, HồChí
Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lậpmà
dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”1.
Dânchúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được
ănno, mặc ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ,
quyềnvà nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm vàhạnh
phúc của nhân dân. Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh
nhân dân đói, rét, mù chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải:
“Làm cho dân có ăn.Làm cho dân có mặc.Làm cho dân có chỗ ở.Làm cho dân có học hành”.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minhluôn coi
độc lập gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã từng bộc
bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, làlàm sao
nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy tinh nhân
văn và thấm đượm tình thương yêu dân tộc và đó cũng là mục tiêu tối thượng trong
suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
trên tất cả các lĩnh vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền
tự quyết về ngoại giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chínhriêng..., thì
độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên ti nh thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau
Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài
bao vây, để bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính
phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 – 3 – 1946,theo đó:
“Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là mộtquốc gia tự lOMoAR cPSD| 22014077
do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tàichính của
mình”1. Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sứckhôn
khéo, mềm dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng
bước của Hồ Chí Minh và là một minh chứng cho ti nh đúng đắn của tư tưởngHồ Chí Minh.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âmmưu
chia cắt đất nước của kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chianước ta
thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng. Sau cách mạng Tháng Tám,miền Bắc
nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị thựcdân Pháp
xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị”hòng chia cắt
nước ta một lần nữa. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồngbào Nam Bộ
(1946), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đồng bào Nam Bộ là dân nướcViệt Nam. Sông
có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thayđổi!”2Sau khi Hiệp
định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạmthời bị chia cắt làm
hai miền, Hồ Chí Minh ti ếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âmmưu chia cắt đất
nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển:
“Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất vàtoàn vẹn lãnh thổ của
nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam làmột, không ai được
xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”1.Đến cuối đời, trong Di
chúc, Người vẫn đặt niềm ti n tuyệt đối vào sự thắnglợi của cách mạng, sự thống
nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhândân ta nhất định sẽ hoàn toàn
thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nướcta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họpmột nhà”2. Thực hiện tư
tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã tiến hành giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đógắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đườngcách mạng vô sản
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Từ khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng loạt những phong trào yêu nước đã
nổ ra theo những khuynh hướng khác nhau. Trong đó, có các phong trào yêu nước lOMoAR cPSD| 22014077
theo ý thức hệ phong kiến mà ti êu biểu nhất là phong trào Cần Vương (1886-
1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Hưởng ứng Chiếu Cần
Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các
cuộc khởi nghĩa trên đều thất bại. Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng
phong kiến và khuynh hướng thiết lập nhà nước phong kiến trong việc giải quyết
nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng
của các cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và
tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có ti nh thần
cải cách. Phong trào Đông Du do PhanBội Châu khởi xướng (1905-1909). Phong
trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phátđộng năm 1906 đến năm 1908 thì kết thúc.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một số
nhân sĩ khác phát động từ tháng 3-1907đến tháng 11- 1907. Phong trào chống đi
phu, chống sưu thuế ở Trung kỳ năm1908. Các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản nói trên đều thấ tbại. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản
Việt Nam còn non yếu. Nguyên nhân trực ti ếp là các tổ chức và người lãnh đạo
của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tinh thần yêu nước vẫn âm ỉ sục sôi tronglòng nhân dân. Song, cuộc khủng hoảng
về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc.
Xuất hiện câu hỏi từ thực ti ễn đó đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào mới có
thể đi đến thắng lợi?
Từ những bài học thực ti ễn của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan
trọng để Hồ Chí Minh hình thành một tư duy cách mạng mới là ti m kiếm con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc mới khác với con đường cứu nước của các vị
ti ền bối. Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các
nướckhác. Sau khi xem xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
-Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã có dịp khảo sát các
cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776,
Người đi đến kết luận: “Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay,
nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo ti nh cách mệnh lần thứ hai, ấy là vì
cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh
đến nơi”2.Nghiên cứu cuộc cách mạng Pháp năm 1789, Người thấy rằng: “Cách lOMoAR cPSD| 22014077
mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không
đến nơi, ti ếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông,
ngoàithì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà nay công nông Pháp
hẵngcòn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”1. Vì vậy,
Ngườikhông chọn con đường cách mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì
cho rằngcách mạng tư sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theocon
đường cách mạng vô sản+ Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã
ảnh hưởng sâu sắctới Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc. Kh inghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do V.I.Lênin
lãnh đạo, Hồ ChíMinh rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có
cách mệnh Nga làđã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được
hưởng cái hạnhphúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối
như đế quốc chủnghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam… Nói tóm lại là phải theo
chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”2.
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấnđề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh ti m thấy ở đó con đườngcứu
nước, giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản, như sau này Ngườikhẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào kháccon
đường cách mạng vô sản”3. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợpvới
yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Con đườngcách
mạng đó được Hồ Chí Minh thể hiện trên những nội dung sau:
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộclà trước
hết, trên hết. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong Chánh cương
vắn tắtcủa Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã ghi rõ phương hướng chiến lược cách
mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hộicộng sản.
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốnthắng
lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo -
Sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của ĐảngVới điều kiện của Việt Nam, trong
tác phẩm Đường cách mệnh năm 1927,Hồ Chí Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước
hết phải có cái gì? Người khẳng định:“Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong
thì vận động và tổ chức dân chúng,ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô lOMoAR cPSD| 22014077
sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vữngcách mệnh mới thành công, cũng như người
cầm lái có vững thuyền mới chạy.Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong đảng ai cũng phải hiểu, aicũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có
chủ nghĩa cũng như người khôngcó trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”1. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân laođộng
và dân tộc Việt NamĐảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng
thời là “Đảngcủa dân tộc Việt Nam” đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc. Trong
Báo cáochính trị tại Đại hội II của Đảng (1951), Người viết rằng chính vì Đảng
Lao độngViệt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên
nó phải làĐảng của dân tộc Việt Nam. Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ
Chí Minh cóý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mácxít về đảng cộng sản.
c.Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng -
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân+ Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân là ngườisáng tạo ra lịch sử. Đó là
nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin. Kế thừa quan điểm trên của chủ
nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Cáchmệnh là việc chung của
dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”1.
+ Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lựclượng
cách mạng của Đảng bao gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại bộ phận giaicấp
công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạcvới
ti ểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đốivới
phú nông, trung, ti ểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mạngthì
phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người lý giải rằng, dân tộccách
mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất tríchống lại
cường quyền. Vậy nên phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạngmới thành công. -
Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnhNgười phân ti ch: “Vì bị áp
bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng nặng thì lòng cách mệnh
càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước tư bản bị phong kiến áp bức cho
nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là
người chủ cách mệnh. 1. Là vì công nông bị áp bứcnặng hơn, 2. Là vì công nông là
đông nhất cho nên sức mạnh hơn hết, 3. Là vì côngnông là tay không chân rồi, nếu lOMoAR cPSD| 22014077
thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thìđược cả thế giới, cho nên họ gan
góc. Vì những cớ ấy, nên công nông là gốc cáchmệnh”2.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khảnăng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong
trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó cho rằng: chỉ
có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô
sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản ti ên ti ến.
Quan điểm này đã làm giảm đi ti nh chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước
thuộc địa trong côngcuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc.
-Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng là mối quan hệ bình
đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng
sản, Người nói: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh
của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của
giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa”1. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi
bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản
ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng cắt cả hai cái vòi. Nếu
người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn ti ếp tục hút máu của
giai cấp vô sản, con vật vẫn ti ếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”2.
-Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào
cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản
ở chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và
áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê ti ện của một bọn thực dân lòng tham
không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ ti êu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn. Luận điểm sáng tạo trên của của Hồ Chí Minh dựa trên những cơ sở sau:
+Thứ nhất, thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa để
quốc. Cho nên cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách lOMoAR cPSD| 22014077
mạng vô sản ở chính quốc ti êu diệt chủ nghĩa đế quốc. Người cho rằng, “nọc độc
và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa
hơn là ở chính quốc”, nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như“đánh
chết rắn ở đằng đuôi”. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc
cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc ti êu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản quan tâm đến
cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân
thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công
thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản
thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng
anh em (tức nhân dân thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
+Thứ ba, ti nh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc
địa, mà theo Hồ Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng
lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Thực ti ễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi
cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận
điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực ti ễn to lớn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được ti ến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng đã được các nhà lý luận Mác – Lênin khẳng
định trong cách mạng vô sản. Ph. Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã
hội cũ đang thai nghén một xã hội mới. Còn V. I. Lênin ti ếp tục khẳng định và
làm sáng tỏ hơn: không có bạo lực thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng lOMoAR cPSD| 22014077
Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng. Người khẳng
định hành động xâm lược của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc nhỏ yếu là
một hành động bạo lực phản cách mạng. Vì vậy, các dân tộc thuộc địa phải sử
dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đánh đổ kẻ thù,
giành, giữ nền độc lập dân tộc. Người khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo
lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”1. Vì, hành
động mang quân đi xâm lược của thực dân đế quốc đối với các nước thuộc địa và
phụ thuộc bản thân nó “đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.
+ Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở đây là bạo lực
quần chúng với hai lực lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, hai hình
thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh
chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực lượng vũ trang
và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc ti êu
diệt lực lượng quân sự và âm mưu thôn ti nh của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc
chiến tranh. Trong chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời phải
kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, ngoại giao, đấu tranh trên tất cả các mặt
trận: kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào
hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy ti
nh hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh thích hợp, sử dụng đúng
và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành
thắng lợi cho cách mạng”2.Trong cách mạng Tháng Tám 1945, với hình thức tổng
khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng
chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂYDỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
-Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố định
về chủ nghĩa xã hội. Với cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “chủ
nghĩa xã hội” được Người ti ếp cận ở nhiều góc độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc lOMoAR cPSD| 22014077
trưng ở lĩnh vực nào đó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của chủ nghĩa xã hội song
tất cả đều hướng đến mục ti êu cơ bản: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa
xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
người có công ăn, việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”, là làm sao
cho dân giàu, nước mạnh”1. -
Hồ Chí Minh khẳng định mục đích của cách mạng Việt Nam là ti ến lên chủ
nghĩa xã hội, rồi đến chủ nghĩa cộng sản2vì: Cộng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn
thấp, tức là chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn cao, tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai
đoạn ấy giống nhau ở chỗ: Sức sản xuất đã phát triển cao; nền tảng kinh tế thì tư
liệu sản xuất đều là của chung; không có giai cấp áp bức, bóc lột. Hai giai đoạn ấy
khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết ti ch xã hội cũ. Xã hội cộng
sản thì hoàn toàn không còn vết ti ch xã hội cũ”3. -
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của
chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã
hội không còn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con
người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống
nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng định sự phát triểncủa xã
hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổcủa
giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”1.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh
+ Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, song, tùy theo bối cảnh cụ
thể và thời gian, phương thức ti ến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra
một cách khác nhau. Những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ
đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể
đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi “đã đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự lãnh
đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác – Lênin dẫn đường.+ Ở Việt Nam, ti
ến lên chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà
được độc lập theo con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định: “chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức lOMoAR cPSD| 22014077
tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau”2.Con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất
yếu của lịch sử, vừa đáp ứng được những khát vọng của những lực lượng ti ến bộ
xã hội trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa
-Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ- Thứ
hai, về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.-
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội. Xã hội xã hội chủ nghĩa có
trình cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ
xã hội - Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa xã hội là công
trìnhtập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Mục ti êu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Mục ti êu về chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ. Chế độ dân chủ trong
mục ti êu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định và giải
thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ.
Tức là nhân dân làm chủ”1, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”2.
-Mục ti êu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật
thiết với mục ti êu về chính trị Khái quát mục ti êu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định: Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với
công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật ti ên ti ến”3, là “một nền
kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”4.
Mục ti êu này phải gắn bó chặt chẽ với mục ti êu chính trị vì “chế độ và xã hội của
chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã
hội chủ nghĩa ngày càng phá titi riển”5.
- Mục ti êu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang ti nh dân tộc, khoa
học, đại chúng và ti ếp thu ti nh hoa văn hóa nhân loại
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục ti êu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Văn hóa thể hiện trong mọi đời sống ti nh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, lOMoAR cPSD| 22014077
xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóanghệ
thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng bệnh, giải trí lànhmạnh, bài
trừ mê ti n dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới đó là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ
Chí Minh nhắc nhở phải làm sao cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời
phải có bề sâu. Để xây dựng nền văn hóa mới phải phát huy vốn quý báu của dân
tộc, đồng thời học tập văn hóa ti ên ti ến của thế giới.
-Mục ti êu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Chế độ
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ”
nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải
làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi
người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự
do thân thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu ti nh; có
quyền tự do ti n ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử,
ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự
do dân chủ của công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân1.
b. Động lực của chủ nghĩa xã hội
-Vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân Để đạt được những mục ti êu của chủ nghĩa xã hội,
Hồ Chí Minh cho rằng, phải nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu các động lực.
Trong tư tưởng của Người, hệ thống động lực thúc đẩy ti ến trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và
tương lai; cả về vật chất và ti nh thần, nội lực và ngoại lực,… ở tất cả các lĩnh vực
như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,…Tất cả những động lực đó đều
rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò quyết định
là nội lực dân tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy ti ến trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa phải đảm bảo lợi ích của dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là động lực hàng đầu của chủ nghĩa xã họi
+ Về lợi ích của dân: Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người
và lợi ích của những con người cụ thể.
+ Về dân chủ: Theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân chủ của
nhân dân, là của quý báu nhất của nhân dân. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh
nhất trong tất cả các lực lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự
giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân
chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân
+ Về hoạt động của những tổ chức: Trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các
tổ chức chính trị - xã hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết
định.+ Về con người Việt Nam: Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”1. Đấy là
“những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”2.
- Các trở lực: Cùng với việc phát huy các động lực, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ phải ti
ch cực đấu tranh chống lại các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội.
Phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu là: chủ nghĩa cá nhân; quan liêu,
mệnh lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở ViệtNam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
-Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất, nhưng phức
tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ -
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt
Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu ti ến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. -
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn ti ch của chế độ
xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp phù hợp với quy luật ti ến lên chủ
nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; trong đó:
+ Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ
nghĩa xã hội. Muốn xây dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất
cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy
chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương, đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để
nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.
+Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu,
Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo
nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di ti ch thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của
văn hóa đế quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân
tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa ti ến bộ trên thế giới để xây dựng một
nền văn hóa Việt Nam có ti nh chất dân tộc, khoa học và đại chúng1.
+ Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói
quen trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải thiện
đời sống riêng của mình, phát huy ti nh cách riêng, sở trường riêng của mình trong
sự hài hòa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.
b. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất,mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủnghĩa Mác
- Lênin.Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh
nghiệm của các nước anh em.Thứ tư, xây phải đi đôi với chống.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, ti ền đề để ti ến lên chủ ngĩa xã hội
-Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là mục ti êu đầu ti ên của cách mạng, là cơ sở,
là ti ền đề cho mục ti êu ti ếp theo: xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng chiến lược cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc
lập dân tộc sẽ là mục ti êu đầu ti ên của cách mạng, là cơ sở, là ti ền đề cho mục ti
êu ti ếp theo – chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ;
độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; hơn nữa, độc
lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Vậy
nên khi nêu mục ti êu giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh cũng đã định hướng đến
mục ti êu chủ nghĩa xã hội.
Khi đề cao mục ti êu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục ti êu cuối
cùng của cách mạng, mà là ti ền đề cho một cuộc cách mạng ti ếp theo – cách lOMoAR cPSD| 22014077
mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc,
triệt để thì càng tạo ra những ti ền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Hơn nữa, cách mạng giải phóng dân tộc đã được Hồ Chí Minh
khẳng định là con đường cách mạng vô sản, vì vậy bản thân cuộc cách mạng
nàyngay từ đầu đã mang ti nh định hướng xã hội chủ nghĩa.Tư tưởng trên của Hồ
Chí Minh đúng đắn và sáng tạo vì không chỉ đáp ứngđược yêu cầu khách quan, cụ
thể của cách mạng Việt Nam mà còn phù hợp với quy luật phát triển của thời đại.
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc vững chắc -
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại, phù hợp với lợi ích của
nhândân Việt Nam. Vì vậy, cách mạng giải phóng dân tộc phải mang ti nh định
hướng xãhội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn và triệt để. -
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không
cònchế độ áp bức, bóc lột. Đó là một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý: làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, đảm bảo phúc lợi xã
hội cho người già, trẻ em và những người khó khăn trong cuộc sống; mọi người
đều có điều kiện phát triển như nhau. Đó còn là xã hội có nền kinh tế phát triển
cao, gắnliền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống vật chất và
ti nh thần cho nhân dân, là một xã hội có sự phát triển cao về đạo đức và văn hóa,
… hòa bình hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng cơ sở cho phát
triển đất nước trên tất cả các lĩnh vực. Với một chế độ xã hội như trên, chủ nghĩa
xã hội có khả năng làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, sẽ tạo nền tảng vững
chắc để bảo vệ nần độc lập dân tộc và hơn thế nữa, sẽ là một tấm gương cho các
các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia mới giành được độc lập dân tộc
đang định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội hiện thực sẽ góp phần hạn
chếnhững cuộc chiến tranh phi nghĩa, bảo vệ nền hòa bình trên thế giới, độc lập
dân tộc sẽ được giữ vững.
3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh cần có những điều kiện sau: Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh
đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt ti ến trình cách mạng. Hai là, phải củng
cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh công –
nông. Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. Ba điều kiện lOMoAR cPSD| 22014077
trên phải được đảm bảo, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN
LIỀN VỚI CNXH TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Kiên định mục ti êu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù hợp
vớp khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh
và sự khẳng định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân; là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra những
quyết định có liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ
công dân theo ti nh thần của Hiến pháp hiện hành.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề
cao trách nhiệm công dân và đạo đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ
cực đoan, dân chủ hình thức và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ làm
mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả những hành vi vi phạm
quyền dân và quyền làm chủ của nhân dân1.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là nhất nguyên và ti nh thống nhất:
Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, thống nhất về mục ti êu chính trị. Các tổ chức trong hệ
thống chính trị ở Việt Nam có ti nh chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác
nhau, phương thức hoạt động khác nhau nhưng gắn bó mật thiết với nhau tạo nên lOMoAR cPSD| 22014077
một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực
hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị
và các hình thức dân chủ trực ti ếp, dân chủ đại diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ
hệ thống chính trị thực chất là để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện,
quyền làm chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu vĩ đại trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
trong sự nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong thời gian rất ngắn so với lịch sử của
Đảng, ti nh trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu
không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường
đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng VẬN DỤNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CON
NGƯỜI MỚI CỦA ĐẢNG VÀ LỐI SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI DÂN TA HIỆN NAY.
a. Thành tựu đạt được và những hạn chế trong chiến lược xây dựng conngười mới của Đảng:
Trong chiến lược xây dựng con người của Đảng ta, mà then chốt là vấn đề giáo
dục-đào tạo, Đảng ta đã giải quyết một số vấn đề mà tại hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ường khoá IX Đảng ta đã khẳng định: Qua 5 năm thực hiện nghị
quyết, nền giáo dục nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục ti ểu học, ti ến hành phổ cập trung học cơ sở ở một số tỉnh, thành phố trình độ
dân trí và chất lượng nguồn lực con người được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn
diện có chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và được toàn xã hội quan tâm.
Song bên cạnh những thành tựu đạt được, nền giáo dục nước ta còn đứng trước
nhiền khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục. lOMoAR cPSD| 22014077
Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối, nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh
tế chưa được đáp ứng (kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương khoá IX về ti ếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương khoá VIII...Tạp
chícộng sản số 25, 2002).
Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển giáo dục - đào tạo ở nước ta, như nghịquyết
hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ rõ, chưađáp ứng
kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực cho công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nghị quyết hội nghị đã chỉ ra 5 yếu kém (về quy mô cơ cấu, về đội ngũ giáo
viên, về chất lượng và hiệu quả, về kỷ cương trong giáo dục, về thực hiện công
bằng xã hội) của ngành giáo dục và đào tạo của nước ta. Số liệu thống kê xác nhận,
chúng ta có hơn 10.000 giáo sư, PGS, Tiến sĩ, Thạc sĩ chiếm 2,3% tổng sốlao động
xã hội. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ chiếm 15,4%, nhưng67,5% của tổng
số cán bộ kỹ thuật ấy lại làm việc trong lĩnh vực phi vật chất, còn sản xuất kinh
doanh chỉ chiếm 32,7% (cán bộ khoa học - kỹ thuật cao trực ti ếp làm việc trong
các lĩnh vực sản xuất của Thái Lan là
58,8%, Hàn Quốc 48%, Nhật64,4%). Trong khi cơ cấu và phân bổ cán bộ khoa học
và công nghệ chưa cân đối,còn nhiều bất hợp lý, thì cán bộ có trình độ cao, giỏi chỉ
lại tập trung làm việc chủyếu ở cấc cơ quan trung ương. Rõ ràng ở cơ sở và các đơn
vị sản xuất kinh doanhlại đang rất thiếu cán bộ có trình độ cao.
Về văn hoá, cơ bản chúng ta đã phổ cập được ở diện rộng, nhưng trình độchung
của người lao động vẫn còn ở mức thấp, lao động có trình độ cấp 1 chiếm12,72%,
cấp 2 có hơn 40%, cấp 3 vào khoảng 30%, trung học chuyên nghiệp6,84%, đại học 11%.[4]
b. Thực trạng đạo đức của cán bộ, Đảng viên và thanh niên Việt Nam hiệnnay:
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà nước ta đang ti ến hành
hiện nay đang tồn tại song song hai vấn đề về lối sống đạo đức của con người mà ti
êu biểu là đội ngũ cán bộ, Đảng viên - những người chủ trì của đất nước, đó làhai
mặt ti ch cực và ti êu cực. Mặt ti ch cực được thể hiện ở chỗ vẫn có nhiều người
vẫn duy trì và phát huy được phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp,
sống và làm việc theo lý tưởng của Đảng, có lối sống văn minh, ý chí phấn đấu xây
dựng nước nhà giàu mạnh và chủ nghĩa quốc tế trong sáng lOMoAR cPSD| 22014077
Bên cạnh đó tồn tại mặt trái là lối sống ti êu cực về đạo đức của một bộ phậncán
bộ, đảng viên mà hội nghị Trung ương lần thứ sáu đã nhận định: "Tình trạng cán
bộ thoái hoá, biến chất chưa được ngăn chặn và đẩy lùi. Trong đội ngũ cán bộ vẫn
tồn tại ti nh trạng trì truệ, thiếu trách nhiệm và ti nh chiến đấu chưa cao". Biểu hiện
của ti nh trạng thoái hoá khá phức tạp và đa dạng như bệnh chuyên quyền độđoán,
không tôn trọng dân chủ, bệnh quan liêu xa rời thực ti ễn, xa rời nhân dân,bệnh xu
nịnh và tâm lý cầu an hưởng lạc, không giám đấu tranh bảo vệ cái đúng,chống cái
sai, chống chủ nghĩa cá nhân, thực dụng; chủ nghĩa địa phương hẹp hòi;lối sống xa
hoa, đua đòi, thậm chí mê ti n, dị đoan...Không chỉ có vậy mà còn có:''biểu hiện
của tư tưởng sùng ngoại, tôn sùng Chủ Nghĩa Tư Bản, chạy theo lốisống của xã hội
ti êu thụ, tuyệt đối hoá giá trị vật chất, ti ền bạc ''văn hoá'' lai căng,tự ti dân tộc,
thậm chí phai nhạt ý thức giai cấp, niềm ti n và lý tưởng cộng sản...đãxuất hiện
một cách báo động". Trong tất cả những vấn nạn đó phải đặc biệt quantâm đến nạn
tham nhũng, có thể coi tham nhũng đang là quốc nạn, là vấn đề chínhtrị ở nước ta.
Trên đây là một số tồn đọng đang nổi cộm trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên-
những người chủ trì trong công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời kỳ hiện
nay,và một lực lượng cũng cần nhắc đến đó là giới trẻ, lớp thanh niên - những
người chủ tương lai của đất nước. Bên cạnh những thanh niên thông minh, sáng tạo
và nghị lực, biết tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để vượt qua những thử thách
củacuộc sống xứng đáng là người chủ tương lai của đất nước, thì vẫn tồn tại không
ítlớp thanh niên có thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, bi quan, chán nản, trông chờ ỷ
lạihay có những hành động mang ti nh cực đoan, chạy theo lợi ích cá nhân, cơ hội,
vụ lợi, chạy theo cái xấu, đua đòi, giả dối,... Thậm trí trong lối sống thanh niên
hiện nay đang tồn tại lối sống văn hoá thứ cấp: nhu cầu, thị hiếu, năng lực, văn hoá
của thanh niên chưa định hình, đang có những biến đổi, biến động sâu sắc, phong phúvà phức tạp
II. SINH VIÊN HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hoà chung với những khát vọng và nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, lớp thanh niên
sinh viên ngày nay cũng có những trăn trở, suy nghĩ riêng với mong muốn đóng
góp ngày một thiết thực, hiệu quả hơn đối với sự nghiệp chung của Tổ quốc. Ngày
càng có nhiều tầng lớp, lực lượng thanh niên trưởng thành trong thời đại mới, có
nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước ta dần thích ứng
với những điều kiện mà quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra. Cũng chính quá trình
đó, những đòi hỏi và kỳ vọng từ xã hội đối với thế hệ trẻ cũng đang được đặt ra,