lOMoARcPSD| 22014077
TƯ TƯỞNG H CHÍ MINHV ĐỘC LP DÂN TC VÀ CH NGHĨA XÃ HỘI
I. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V ĐỘC LP DÂN TC
1. Vấn đề độc lp dân tc
a. Độc lp, t do là quyn thiêng liêng, bt khm phm ca tt c dân tc
Đối với người dân mất nước, khát vng ln nht ca các dân tc thuộc địa là độc lp cho T quc, t do
cho nhân dân. Đó là lẽ sng, ngun c to lớn đối vicác dân tc b áp bc trên thế gii trong cuộc đấu
tranh giành độc lp dân tc.
- Cách 琀椀 ếp cn t quyền con người: Trong quá trình ra đi m đường cứu nưc, H Chí
Minh đã m hiu, 琀椀 ếp thunhng nhân t v quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lp
1776 ca M, Tuyên ngôn Nhân quyn và Dân quyn ca cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình
đẳng, quyền được sng, quyn t do và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đólà những l phi không ai chi
cãi được”. Từ quyền con người, H Chí Minh đã khái quát lên chân lý bất dit v quyền cơ bn ca các
dân tộc: “Tất c các dân tc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sng, quyn
sung sướng và quyn t do”
- Độc lp, t do là khát vng ln nht ca các dân tc thuộc địa. Vì vậy, khichưa có độc lp thì
phi quyết tâm đấu tranh để giành độc lp dân tc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thng trn trong chiến tranh thế gii th nht hp Hi
ngh Vécxây (Pháp) mà đó Tổng thng M V. Wilsonđã kêu gọi trao quyn t quyết cho các dân tc
trên thế gii, thay mt nhóm nhngngười yêu nước Vit Nam ti Pháp, H Chí Minh đã gửi ti Hi ngh
bn Yêu sách ca nhân dân An Nam, vi hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng v mặt pháp lý và đòi
các quyn t do dân ch cho nhân dân Vit Nam.
+ Trong Chánh cương vắn tt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác địnhmc 琀椀 êu chính tr của Đảng
là: “a) Đánh đổ đế quc Pháp và bn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”
+ Tháng 5/1941, Người ch trì Hi ngh trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáođồng bào: “Trong lúc này
quyn li dân tc giải phóng cao hơn hết thy. Chúng taphải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quc và bn
Việt gian đặng cu ging nòi ra khỏinước sôi lửa nóng”
+ Năm 1945, nh hình Chiến tranh thế gii th hai chuyn biến mau l, có licho cách mng, trong
c nhân dân ta sng trong ni thng kh, lm than, vấn đềgiành được độc lp dân tộc được đặt ra
cấp bách hơn bao gi hết. Trong bi cảnhđó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu
tranh, giành bằng được lp dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy c dãy
TrườngSơn cũng phải kiên quyết giành cho được đc lập”.
-Khi đã giành độc lp, t do, phi kiên quyết gi vng quyền độc lp, t do y
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lp, H Chí Minh thay mt
Chính ph lâm thời nưc Vit Nam Dân ch Cng hòa trnh trng tuyên b vi thế gii và toàn th quc
dân đồng bào rằng: “Nước VitNam có quyền hưởng t do và độc lp, và s thực đã thành một nước t
lOMoARcPSD| 22014077
do và độclp. Toàn th dân Vit Nam quyết đem tất c 琀椀 nh thn và lực lượng, nh mng vàca
cải để gi vng quyn t do và độc lp y”
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được th hin trong hai cuc kháng chiến chngPháp và Mỹ. Trong thư gửi
Liên hp quốc năm 1946, một ln na H Chí Minhkhẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành tht mong
muốn hòa bình. Nhưng nhân dânchúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bo v nhng quyn
thiêng liêngnht: Toàn vn lãnh th cho T quốc và độc lập cho đất nước”
Khi thực dân Phápxâm lược ln th hai, trong Li kêu gi toàn quc kháng chiến ngày 19 12 1946,
Người ra li hiu triu, th hin quyết tâm bằng được nền độc lp dân tc giá trthiêng liêng mà nhân
dân Vit Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinhtất c, ch nhất định không chu mất nước,
nht đnh không chu làm nô lệ”
Năm 1966, khi quân viễn chinh M và chư hầu t vào min Nam và gây chiến tranh phá hoi min
Bc, H Chí Minh 琀椀 ếp tc kêu gi toàn dân Vit Namkháng chiến chng M cu nước, trong đó đã
nêu lên mt chân lý thời đại, m 琀琀 uyên ngôn bt h ca các dân tc khát khao nền độc lp, t do
trên thế giới:“Không có gì quý hơn độc lp, t do”4.Với tư tưởng trên ca H Chí Minh, nhândân Vit
Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quc M xâm lược, bucchúng phi ký kết Hiệp định Paris,
cam kết tôn trng các quyn dân tộc cơ bản canhân dân Vit Nam, rút quân M v c
b. Độc lp dân tc phi gn lin vi t do, cơm no, áo ấm và hnh phúc canhân dân
Theo H Chí Minh, độc lp dân tc phi gn vi t do, hnh phúc của nhândân. Người đánh giá cao học
thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lp,dân quyn t do, dân sinh hnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lp, HChí Minh 琀椀 ếp tc khng
định độc lp phi gn vi t do. Người nói: “Nước độc lậpmà dân không hưởng hnh phúc t do, thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”1. Dânchúng chỉ cm nhn được nhng giá tr thc s của độc lp, t do
khi h được ănno, mặc ấm, được học hành để phát trin, có hiu biết đ thc hành dân ch, quynvà
nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo H Chí Minh, độc lập cũng phải gn với cơm no, áo ấm vàhnh phúc ca nhân dân. Ngay
sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù ch,... H Chí Minh yêu
cu Chính ph phi:
“Làm cho dân có ăn.Làm cho dân có mặc.Làm cho dân có ch .Làm cho dân có học hành”.
Tóm li, trong sut cuộc đời hoạt động cách mng ca mình, H Chí Minhluôn coi độc lp gn lin vi t
do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã từng bc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có mt s ham
mun, ham mun tt bậc, làlàm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn t do, đồng bào
ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một s ham muốn đầy nh nhân văn và
thấm đượm nh thương yêu dân tộc và đó cũng là mục 琀椀 êu tốithượng trong sut cuộc đời hot
động cách mng ca H Chí Minh.
c. Độc lp dân tc phi là nền độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để
Theo H Chí Minh, độc lp dân tc phải là độc lp tht s, hoàn toàn và triệt để trên tt c c lĩnh vực.
Người nhn mạnh: độc lập mà người dân không có quyn t quyết v ngoi giao, không có quân đội
riêng, không có nền tài chínhriêng..., thì độc lp chẳng có ý nghĩa gì. Trên 琀椀 nh thần đó và trong hoàn
lOMoARcPSD| 22014077
cảnh đất nước ta sau Cách mng Tháng Tám còn gp nhiều khó khăn, nhất là nn thù trong gic ngoài
bao vây, để bo v nền độc lp thc s mới giành được, Người đã thay mặt Chính ph ký với đại din
Chính ph Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 3 1946,theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Vit Nam
Dân ch Cng hòa là mtquc gia t do có Chính ph ca mình, Ngh vin của mình, quân đội ca mình,
tàichính của mình”1. Đây là thắng lợi bước đầu ca một sách lược ngoi giao hết sckhôn khéo, mm
do, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thng từng bước ca H Chí Minh và là mt
minh chng cho nh đúng đắn của tư tưởngH Chí Minh.
d. Độc lp dân tc gn lin vi thng nht và toàn vn lãnh th
Trong lch s đấu tranh giành độc lp dân tc, dân tộc ta luôn đứng trước âmmưu chia cắt đất nước ca
k thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chianước ta thành ba k, mi k có chế độ cai tr riêng.
Sau cách mng Tháng Tám,min Bắc nước ta thì b quân Tưởng Gii Thch chiếm đóng, miền Nam b
thựcdân Pháp xâm lược, mt ln thc dân Pháp li bày ra cái gọi là “Nam kỳ t trị”hòng chia cắt nước ta
mt ln na. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồngbào Nam B (1946), H Chí Minh khẳng định:
“Đng bào Nam B là dân nướcVit Nam. Sông có th cn, núi có th mòn, song chân lý đó không bao
gi thayđổi!”2Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Vit Nam tmthi b chia ct
làm hai min, H Chí Minh 琀椀 ếp tục kiên trì đấu tranh chng lại âmmưu chia ct đất nước để thng
nht T quc vi mt quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển: “Kiên quyết bo v nền độc lp, ch
quyn, thng nht vàtoàn vn lãnh th của nưc Vit Nam. c Vit Nam là mt, dân tc Vit Nam
làmột, không ai được xâm phạm đến quyn thiêng liêng y của nhân dân ta”1.Đến cuối đời, trong Di
chúc, Người vẫn đt nim 琀椀 n tuyệt đối vào s thngli ca cách mng, s thng nhất nước nhà: “Dù
khó khăn gian khổ đến my, nhândân ta nht đnh s hoàn toàn thng lợi. Đế quc M nhất định phi
cút khỏi nướcta. T quc ta nht đnh s thng nhất. Đng bào Nam Bc nhất định s sum hpmt
nhà”2. Thực hiện tư tưởng trên ca H Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã 琀椀 ếnhành gii phóng min
Nam, thng nhất đất nước năm 1975 và độc lp dân tc t đógắn lin vi toàn vn lãnh th.
2. V cách mng gii phóng dân tc
a. Cách mng gii phóng dân tc mun thng li phải đi theo con đườngcách mng vô sn
- Rút kinh nghim t s tht bi ca các phong trào yêu nước
T khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng lot nhng phong trào yêu nước đã nổ ra theo nhng
khuynh hướng khác nhau. Trong đó, có các phong trào yêu nước theo ý thc h phong kiến mà 琀椀 êu
biu nht là phong trào Cần Vương (1886-1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Tht Thuyết phát động. Hưởng
ng Chiếu Cần Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất c các cuc khi
nghĩa trên đều tht bại. Điều đó chứng t s bt lc ca h tư tưởng phong kiến và khuynh hướng thiết
lập nhà nước phong kiến trong vic gii quyết nhim v giành độc lp dân tc do lch s đặt ra. Đầu thế
k XX, trước ảnh hưng ca các cuc vận động ci cách, ca cách mng dân ch sản Trung Quc và
tấm gương Duy Tân Nhật Bn, c ta xut hin các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
ch tư sản vi s dn dt của các sĩ phu yêu nước có 琀椀 nh thn cải cách. Phong trào Đông Du do
PhanBi Châu khởi xướng (1905-1909). Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phátđộng năm 1906
đến năm 1908 thì kết thúc. Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyn và mt
s nhân sĩ khác phát động t tháng 3-1907đến tháng 11- 1907. Phong trào chống đi phu, chống sưu
thuế Trung k m1908. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân ch tư sản nói trên đều th
lOMoARcPSD| 22014077
tbi. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Vit Nam còn non yếu. Nguyên nhân trc 琀椀 ếp là các t
chức và người lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tinh thần yêu nước vn âm sc sôi tronglòng nhân dân. Song, cuc khng hong v đưng li cu
c din ra sâu sc.
Xut hin câu hi t thc 琀椀 ễn đó đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào mi có th đi đến thng
li?
T nhng bài hc thc 琀椀 n của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan trọng để H Chí
Minh hình thành một tư duy cách mạng mi là m kiếm con đường cứu nước, gii phóng dân tc mi
khác với con đường cứu nước ca các v 琀椀 n bối. Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem
ớc Pháp và các nướckhác. Sau khi xem xét hc làm như thế nào, tôi s tr v giúp đồng bào chúng
ta”.
-Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở c ngoài, H Chí Minh đã có dịp kho sát các cuc cách mạng điển
hình trên thế gii. Nghiên cu v cách mng M năm 1776, Người đi đến kết lun: “Mỹ tuy rng cách
mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn c cc kh, vn c lo nh cách mnh
ln th hai, y là vì cách mnh M là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mnh
đến nơi”2.Nghiên cứu cuc cách mng Pháp năm 1789, Người thy rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như
cách mnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, 琀椀 ếng là cng hòa và dân ch,
k thực trong thì nó tước lc công nông, ngoàithì nó áp bc thuộc địa. Cách mệnh đã bốn ln ri, mà
nay công nông Pháp hngcòn phải mưu cách mệnh ln na mi thoát khi vòng áp bc”1. Vì vậy,
Ngườikhông chọn con đường cách mng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì cho rngcách mạng
sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
- Cách mng gii phóng dân tc mun giành thng li triệt để phải đi theocon đường cách mng vô sn+
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh hưởng sâu scti H Chí Minh trong vic la
chọn con đường cứu nưc, gii phóng dân tc. Kh inghiên cu thành qu cách mạng tháng Mười Nga do
V.I.Lênin lãnh đạo, H ChíMinh rút ra kết lun quan trọng: “Trong thế gii bây gi ch có cách mnh Nga
làđã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hnhphúc t do, bình đẳng
tht, không phi t do và bình đẳng gi di như đế quc chủnghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam… Nói
tóm li là phi theo ch nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”2.
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo ln th nht nhng luận cương về v dân tc và vấn đề thuc
địa ca Lênin, H Chí Minh m thy đó con đườngcứu nước, gii phóng dân tộc: con đường cách
mng vô sản, như sau này Ngườikhẳng định: “Muốn cứu nước và gii phóng dân tc không có con
đường nào kháccon đường cách mng vô sản”3. Đây là con đường cách mng trit đ nht phù hpvi
yêu cu ca cách mng Vit Nam và xu thế phát trin ca thời đại. Con đườngcách mạng đó được H
Chí Minh th hin trên nhng ni dung sau:
Gii phóng dân tc gn vi gii phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộclà trước hết, trên hết. Đc lp
dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội. Trong Chánh cương vắn ttcủa Đảng năm 1930, H Chí Minh đã
ghi rõ phương hưng chiến lược cách mng Việt Nam: làm tư sản dân quyn cách mng và th địa cách
mạng để đi tới xã hicng sn.
lOMoARcPSD| 22014077
b. Cách mng gii phóng dân tộc, trong điều kin ca Vit Nam, munthng li phi do đảng cng sn
lãnh đạo
- S cn thiết phi có s lãnh đạo của ĐngVới điều kin ca Vit Nam, trong tác phẩm Đường
cách mệnh năm 1927,Hồ Chí Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước hết phải có cái gì? Người khng
định:“Trước hết phải có đảng cách mệnh, đ trong thì vận động và t chc dân chúng,ngoài thì liên lc
vi dân tc b áp bc và vô sn giai cp mọi nơi. Đảng có vngcách mnh mới thành công, cũng như
ngưi cm lái có vng thuyn mi chạy.Đảng mun vng thì phi có ch nghĩa làm cốt, trong đảng ai
cũng phải hiểu, aicũng phải theo ch nghĩa ấy. Đảng mà không có ch nghĩa cũng như ngưi khôngcó trí
khôn, tàu không có bàn ch nam”1.
- Đảng Cng sn Vit Nam là Đảng ca giai cấp công nhân, nhân dân laođộng và dân tc Vit
NamĐảng Cng sn Việt Nam là “Đảng ca giai cp vô sản”, đồng thời là “Đảngca dân tc Việt Nam”
đấu tranh vì độc lp, t do cho dân tc. Trong Báo cáochính tr tại Đại hi II của Đảng (1951), Người viết
rằng chính vì Đảng Lao độngViệt Nam là Đảng ca giai cp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó
phải làĐảng ca dân tc Việt Nam. Đây là một luận điểm quan trng ca H Chí Minh cóý nghĩa bổ sung,
phát trin lý lun mácxít v đảng cng sn.
c.Cách mng gii phóng dân tc phi da trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tc, ly liên minh công
nông làm nn tng
- Lực lượng ca cách mng gii phóng dân tc: toàn dân+ Cách mng là s nghip ca qun
chúng, quần chúng nhân dân là ngườisáng to ra lch sử. Đó là nguyên lý phổ biến ca ch nghĩa Mác –
Lênin. Kế thừa quan điểm trên ca ch nghĩa Mác Lênin, H Chí Minh cũng khẳng định: “Cáchmệnh là
vic chung ca dân chúng, ch không phi là vic ca một hai người”1.
+ Năm 1930, trong Sách lược vn tt của Đảng, H Chí Minh xác định lựclượng cách mng của Đảng bao
gồm toàn dân: đảng phi thu phc đại b phn giaicp công nhân, tp hợp đại b phn dân cày nghèo
làm th địa cách mng, liên lcvi 琀椀 ểu tư sản, trí thc, trung nông… để lôi kéo h v phía vô sn giai
cấp; còn đốivi phú nông, trung, 琀椀 ểu địa ch và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mngthì
phi li dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người lý gii rng, dân tccách mệnh thì chưa phân giai
cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nht tríchng lại cường quyn. Vy nên phi tp hp và đoàn
kết toàn dân thì cách mngmi thành công.
- Công nông là ch cách mnh, là gc cách mệnhNgười phân ch: “Vì bị áp bc mà sinh ra cách
mnh, cho nên ai mà b áp bc càng nng thì lòng cách mnh càng bn, chí cách mnh càng quyết. Khi
trước tư bản b phong kiến áp bc cho nên nó cách mnh. Bây gi tư bản lại đi áp bức công nông, cho
nên công nông là ngưi ch cách mnh. 1. Là vì công nông b áp bcnặng hơn, 2. Là vì công nông là
đông nhất cho nên sc mnh hơn hết, 3. Là vì côngnông là tay không chân ri, nếu thua thì ch mt mt
cái kiếp kh, nếu được thìđược c thế gii, cho nên h gan góc. Vì nhng c y, nên công nông là gc
cáchmệnh”2.
d. Cách mng gii phóng dân tc cần được ch động, sáng to, có khnăng giành thắng lợi trước cách
mng vô sn chính quc
- Đại hi VI Quc tế cng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mng trong
các nước thuộc địa và na thuộc địa, trong đó cho rằng: ch có th thc hin hoàn toàn công cuc gii
phóng các nước thuộc địa khi giai cp vô sản giành đưc thng li các nước tư bản 琀椀 ên 琀椀 ến.
lOMoARcPSD| 22014077
Quan điểm này đã làm giảm đi nh ch động, sáng to của nhân dân các nước thuộc địa trong
côngcuộc đấu tranh chng thực dân, đế quốc, giành độc lp dân tc.
-H Chí Minh chmi quan h khăng khít, tác động qua li ln nhau gia cách mng thuộc địa và cách
mng vô sn chính quc nhưng là mối quan h bình đẳng, không l thuc, ph thuộc vào nhau. Năm
1924, tại Đại hi V Quc tế Cng sản, Người nói: “Vận mnh ca giai cp vô sn thế giới và đặc bit là
vn mnh ca giai cp vô sn các nước đi xâm lược thuộc địa gn cht vi vn mnh ca giai cp b áp
bc các nước thuộc địa”1. Trong tác phẩm Bn án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ
nghĩa tư bản là một con đỉa có mt cái vòi bám vào giai cp vô sn chính quc và mt cái vòi khác bám
vào giai cp vô sn thuộc địa. Nếu mun giết con vt ấy, người ta phải đồng ct c hai cái vòi. Nếu
ngưi ta ch ct mt cái vòi thôi, thì cái vòi còn li kia vn 琀椀 ếp tc hút máu ca giai cp vô sn, con
vt vn 琀椀 ếp tc sng và cái vòi b cắt đứt li s mọc ra”2.
-H Chí Minh cho rng: cách mng thuộc địa không nhng không ph thuc vào cách mng vô sn
chính quc mà có th giành thng lợi trước cách mng vô sn chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng
trăm triệu nhân dân châu Á b tàn sát và áp bc thc tnh để gt b s bóc lột đê 琀椀 n ca mt bn
thực dân lòng tham không đáy, họ s hình thành mt lực lượng khng l, và trong khi th 琀椀 êu mt
trong nhng điu kin tn ti ca ch nghĩa tư bn là ch nghĩa đế quc, h có th giúp đỡ những người
anh em mình phương Tây trong nhiệm v gii phóng hoàn toàn. Luận điểm sáng to trên ca ca H
Chí Minh da trên những cơ sở sau:
+Th nht, thuộc địa có v trí, vai trò, tm quan trọng đặc biệt đối vi ch nghĩa đế quốc, là nơi duy trì
s tn ti, phát trin, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa để quc. Cho nên cách mng thuộc địa có
vai trò rt ln trong vic cùng vi cách mng vô sn chính quc 琀椀 êu dit ch nghĩa đế quốc. Người
cho rằng, “nọc độc và sc sng ca con rắn độc tư bản ch nghĩa đang tập trung các nước thuộc địa
hơn là ở chính quốc”, nếu th ơ về vấn đề cách mng thuộc địa thì như“đánh chết rn đằng đuôi”.
Cho nên, cách mng thuộc địa có vai trò rt ln trong vic cùng vi cách mng vô sn chính quc
êu dit ch nghĩa đế quc.
+Th hai, trong khi yêu cu Quc tế Cng sản và các Đng Cng sản quan tâm đến cách mng thuộc địa,
H Chí Minh vn khng định công cuc gii phóng nhân dân thuộc địa ch có th thc hiện được bng s
n lc t gii phóng. Vn dng công thc của C.Mác: “Sự gii phóng ca giai cp công nhân phi là s
nghip ca bn thân giai cp công nhân”, Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc gii phóng anh em
(tc nhân dân thuc địa), ch có th thc hiện được bng s n lc ca bn thân anh em”.
+Th ba, 琀椀 nh thần đấu tranh cách mng hết sc quyết lit ca các dân tc thuộc địa, mà theo H
Chí Minh s bùng lên mnh m, hình thành một “lực lượng khng lồ” khi được tp hợp, hướng dn và
giác ng cách mng.
Thc 琀椀 n thng li cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng
dân tc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sn chính quốc chưa
n ra và thng li càng chng minh luận điểm trên ca H Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, có
giá tr lý lun và thc 琀椀 n to ln.
e. Cách mng gii phóng dân tc phải được 琀椀 ến hành bằng phương pháp bạo lc cách mng
- Quan điểm ca ch nghĩa Mác - Lênin:
lOMoARcPSD| 22014077
Tính tt yếu ca bo lc cách mạng đã được các nhà lý lun Mác Lênin khẳng định trong cách mng vô
sản. Ph. Ănghen cho rằng, bo lực là bà đỡ cho mi xã hội cũ đang thai nghén một xã hi mi. Còn V. I.
Lênin 琀椀 ếp tc khẳng định và làm sáng t hơn: không có bạo lc thì không th thay thế nhà nước tư
sn bằng nhà nưc vô sản được.
- Quan điểm ca H Chí Minh:
+Dùng bo lc cách mng chng li bo lc phn cách mng
H Chí Minh thy rõ s cn thiết phi s dng bo lc cách mạng. Ngưi khẳng định hành động xâm
c ca ch nghĩa đế quốc đối vi các dân tc nh yếu là một hành động bo lc phn cách mng. Vì
vy, các dân tc thuộc địa phi s dng bo lc cách mạng để chng li bo lc phn cách mạng, đánh
đổ k thù, giành, gi nền độc lp dân tc. Người khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian kh chng k
thù ca giai cp và dân tc, cn dùng bo lc cách mng chng li bo lc phn cách mng, giành ly
chính quyn và bo v chính quyền”1. Vì, hành động mang quân đi xâm lưc ca thực dân đế quốc đối
với các nước thuộc địa và ph thuc bn thân nó “đã là một hành động bo lc ca k mạnh đi vi k
yếu rồi”.
+ V hình thc ca bo lc cách mng, theo H Chí Minh bo lc đây là bạo lc qun chúng vi hai lc
ng: lực lượng chính tr và lực lượng vũ trang, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính tr và đấu
tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính tr ca qun chúng là cơ sở, nn tng cho vic xây dng lc
ợng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối vi vic 琀椀 êu dit
lực lượng quân s và âm mưu thôn nh ca thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Trong
chiến tranh, “quân sự là vic ch cht”, nhưng đồng thi phi kết hp cht ch với đấu tranh chính tr,
ngoại giao, đấu tranh trên tt c các mt trn: kinh tế, văn hóa, xã hội. Vic xác định hình thức đấu tranh
phải căn cứ vào hoàn cnh lch s c th áp dng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy nh
hình c th mà quyết định nhng hình thức đấu tranh thích hp, s dụng đúng và khéo kết hp các hình
thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính tr để giành thng li cho cách mạng”2.Trong cách mạng
Tháng Tám 1945, vi hình thc tng khởi nghĩa của qun chúng nhân dân trong c c, ch yếu da
vào lực lượng chính tr, kết hp vi lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng li, giành chính quyn v
tay nhân dân
II. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V CH NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂYDNG CH NGHĨA XÃ HỘI VIT NAM
1. Tư tưởng H Chí Minh v ch nghĩa xã hi
a. Quan nim ca H Chí Minh v ch nghĩa xã hội
-Trong các tác phm ca mình, H Chí Minh không để li một định nghĩa cố định v ch nghĩa xã hội. Vi
cách diễn đạt dung d, d hiu, d nh, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Ngưi 琀椀 ếp cn nhiu
góc độ khác nhau bng cách ch ra đặc trưng lĩnh vực nào đó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của ch
nghĩa xã hội song tt c đều hướng đến mc 琀椀 êu cơ bản: “Nói một cách tóm tt, mc mc, ch
nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nn bn cùng, làm cho mọi người có công
ăn, việc làm, được m no và sng một đời hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu, nước mạnh”1.
- H Chí Minh khẳng định mục đích của cách mng Vit Nam là 琀椀 ến lên ch nghĩa xã hội, ri
đến ch nghĩa cộng sn2vì: Cng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thp, tc là ch nghĩa xã hội. Giai đoạn
cao, tc là ch nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn y ging nhau ch: Sc sn xuất đã phát triển cao; nn
lOMoARcPSD| 22014077
tng kinh tế thì tư liu sn xut đu là ca chung; không có giai cp áp bc, bóc lột. Hai giai đoạn y
khác nhau ch: Ch nghĩa xã hội vn còn chút ít vết ch xã hội cũ. Xã hội cng sn thì hoàn toàn
không còn vết ch xã hội cũ”3.
- Như vậy, theo H Chí Minh, ch nghĩa xã hội là xã hi giai đoạn đầu ca ch nghĩa cộng sn.
Mc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không còn áp bc, bóc lt, xã hi do
nhân dân lao động làm chủ, trong đó con ngưi sng m no, t do, hnh phúc, quyn li ca cá nhân và
tp th va thng nht, va gn bó cht ch vi nhau.
b. Tiến lên ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan
- Quan điểm ca ch nghĩa Mác- Lênin
Hc thuyết v hình thái kinh tế - xã hi ca C. Mác khng định s phát trinca xã hội loài người là quá
trình lch s - t nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổca giai cấp tư sản và thng li ca giai cp vô sn
là tt yếu như nhau”1.
- Quan điểm ca H Chí Minh
+ Tiến lên ch nghĩa xã hội là mt tt yếu khách quan, song, tùy theo bi cnh c th thi gian,
phương thức 琀椀 ến lên ch nghĩa xã hội mi quc gia s din ra mt cách khác nhau. Những nước
đã qua giai đoạn phát triển tư bản ch nghĩa sẽ đi thẳng lên ch nghĩa xã hi. Những nước chưa qua giai
đon phát trin này có th đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi “đã đánh đổ đế quc và phong kiến” dưới s
lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác Lênin dẫn đường.+ Vit Nam, 琀椀 ến lên ch
nghĩa xã hội là bưc phát trin tt yếu Việt Nam sau khi nưc nhà được đc lập theo con đường cách
mng vô sản. Ngưi khẳng định: “chỉ có ch nghĩa xã hội mi là ngun gc ca t do, bình đẳng, bác ái,
xóa b nhng bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau”2.Con đường đi lên
ch nghĩa xã hội ca nhân loi nói chung, ca Vit Nam nói riêng va là mt tt yếu ca lch s, vừa đáp
ứng được nhng khát vng ca nhng lực lượng 琀椀 ến b xã hội trong quá trình đấu tranh t gii
phóng mình.
c. Mt s đặc trưng cơ bản ca xã hi ch nghĩa
-Th nht, v chính tr: Xã hi xã hi ch nghĩa là xã hi có chế độ dân ch- Th hai, v kinh tế: Xã hi xã
hi ch nghĩa là xã hội có nn kinh tế phát trin cao da trên lực lượng sn xut hiện đại và chế độ công
hu v tư liệu sn xut ch yếu.- Th ba, v văn hóa, đạo đức và các quan h xã hi. Xã hi xã hi ch
nghĩa có trình cao về văn hóa và đạo đức, đảm bo s công bng, hp lý trong các quan h xã hi - Th
tư, về ch th xây dng ch nghĩa xã hội: ch nghĩa xã hi là công trìnhtp th ca nhân dân i s
lãnh đạo của Đảng Cng sn
2. Tư tưởng H Chí Minh v xây dng ch nghĩa xã hội Vit Nam
a. Mc 琀椀 êu ch nghĩa xã hội Vit Nam
-Mc 琀椀 êu v chính tr: Phi xây dựng được chế độ dân ch. Chế độ dân ch trong mc 琀椀 êu ca
ch nghĩa xã hội Vit Nam được H Chí Minh khẳng định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân ch.
Tc là nhân dân làm chủ”1, “Nước ta là nưc dân chủ, địa v cao nht là dân, vì dân là chủ”2.
lOMoARcPSD| 22014077
-Mc 琀椀 êu v kinh tế: Phi xây dựng được nn kinh tế phát trin cao gn bó mt thiết vi mc 琀椀
êu v chính tr Khái quát mc 琀椀 êu v kinh tế ca ch nghĩa xã hội Vit Nam, H Chí Minh xác định:
Đây phải là nn kinh tế phát triển cao “với công nghip và nông nghip hiện đại, khoa hc k thut 琀椀
ên 琀椀 ến”3, là “một nn kinh tế thun nht, da trên chế độ s hu toàn dân và s hu tp thể”4.
Mc 琀椀 êu này phi gn bó cht ch vi mc 琀椀 êu chính tr vì “chế độ và xã hi ca chúng ta nhm
thc hiện đầy đủ quyn dân ch của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hi ch nghĩa ngày càng phá 琀琀
riển”5.
- Mc 琀椀 êu v văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang nh dân tc, khoa học, đại chúng và
琀椀 ếp thu 琀椀 nh hoa văn hóa nhân loại
Theo H Chí Minh, văn hóa là mục 琀椀 êu cơ bản ca cách mng xã hi ch nghĩa. Văn hóa thể hin
trong mọi đời sng 琀椀 nh thn ca xã hội, đó là xóa nạn mù ch, xây dng, phát trin giáo dc, nâng
cao dân trí, xây dng phát triển văn hóanghệ thut, thc hin nếp sng mi, thc hin v sinh phòng
bnh, gii trí lànhmnh, bài tr mê n d đoan, khắc phc phong tc tp quán lc hu…
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới đó là: dân tộc, khoa học, đại chúng. H Chí Minh nhc nh
phải làm sao cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thi phi có b sâu. Đểy dng nền văn hóa
mi phi phát huy vn quý báu ca dân tộc, đồng thi hc tập văn hóa 琀椀 ên 琀椀 ến ca thế gii.
-Mc 琀椀 êu v quan h xã hi: Phải đảm bo dân ch, công bằng, văn minh. Chế độ xã hi ch nghĩa
mà nhân dân ta xây dng là chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ” nên theo H Chí Minh, với tư cách làm
ch, là ch của đất nưc, nhân dân phi làm tròn nhim v của người ch để xây dng ch nghĩa xã hội,
trong đó mọi người đều có quyn làm vic; có quyn ngh ngơi; có quyền hc tp; có quyn t do thân
th; có quyn t do ngôn lun, báo chí, hi hp, lp hi, biu nh; có quyn t do n ngưng, theo
hoc không theo mt tôn giáo nào; có quyn bu c, ng c. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật. Nhà nước đảm bo quyn t do dân ch của công dân, nhưng nghiêm cấm li dng các quyn t
do dân ch để xâm phm đến li ích của Nhà nước, ca nhân dân1.
b. Động lc ca ch nghĩa xã hội
-Vai trò quyết định là ni lc dân tộc, là nhân dân Để đt đưc nhng mc 琀椀 êu ca ch nghĩa xã hội,
H Chí Minh cho rng, phi nhn thc, vn dng và phát huy tối ưu các động lực. Trong tư tưởng ca
Người, h thống đng lực thúc đẩy 琀椀 ến trình cách mng xã hi ch nghĩa rất phong phú, bao hàm
những động lc c trong quá kh, hin tại và tương lai; cả v vt cht và 琀椀 nh thn, ni lc và ngoi
lực,… ở tt c các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,…Tất c những động lc đó
đều rt quan trng và có mi quan h bin chng với nhau nhưng giữ vai trò quyết đnh là ni lc dân
tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy 琀椀 ến trình cách mng xã hi ch nghĩa phải đảm bo li ích ca
dân, dân ch ca dân, sc mạnh đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng H Chí Minh, đây là động lc hàng
đầu ca ch nghĩa xã họi
+ V li ích ca dân: H Chí Minh quan tâm đến li ích ca c cộng đồng người và li ích ca nhng con
ngưi c th.
+ V dân ch: Theo H Chí Minh, dân ch trong ch nghĩa xã hội là dân ch ca nhân dân, là ca quý báu
nht ca nhân dân.
lOMoARcPSD| 22014077
+ V sc mạnh đoàn kết toàn dân: H Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mnh nht trong tt c các lc
ng và ch nghĩa xã hi ch có th xây dựng được vi s giác ng đầy đủ ca nhân dân v quyn li
quyn hn, trách nhiệm và địa v dân ch ca mình; vi s lao động sáng to ca hàng chc triu qun
chúng nhân dân
+ V hoạt động ca nhng t chức: Trước hết là Đảng Cng sản, Nhà nước và các t chc chính tr - xã
hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng gi vai trò quyết định.+ V con ngưi Vit Nam: H Chí Minh
khẳng định: “Mun xây dng ch nghĩa xã hội, trước hết cn có những con người xã hi ch nghĩa”1.
Đấy là “những con người ca ch nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hi ch nghĩa”2.
- Các tr lc: Cùng vi việc phát huy các động lc, H Chí Minh còn ch rõ phi ch cực đấu tranh
chng li các tr lc kìm hãm s phát trin ca ch nghĩa xã hội. Phi chng li những tư tưởng, tác
phong xu là: ch nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh lnh; tham ô, lãng phí; bo th, rt rè. 3. Tư tưởng
H Chí Minh v thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội VitNam
a. Tính cht, đặc điểm và nhim v ca thi k quá độ
-Tính cht ca thi k quá độ: Đây là thời k ci biến sâu sc nhất, nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn,
gian kh
- Đặc điểm ca thi k quá độ: Đặc điểm ln nht ca thi k quá độ Vit Nam là t một nước
nông nghip lc hu 琀椀 ến thng lên ch nghĩa xã hi, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản ch
nghĩa.
- Nhim v ca thi k quá độ: Đấu tranh ci to, xóa b tàn ch ca chế độhội cũ, xây
dng các yếu t mi phù hp phù hp vi quy lut 琀椀 ến lên ch nghĩa xã hi trên tt c các lĩnh vực
của đời sống; trong đó:
+ V chính tr, phi xây dựng được chế độ dân ch vì đây là bản cht ca ch nghĩa xã hội. Mun xây
dựng được chế độy, theo H Chí Minh, phi chng tt c các biu hin ca ch nghĩa cá nhân, trước
hết trong Đảng, trong b máy chính quyn t cấp cơ sở đến Trung ương, đồng thi phi bồi dưỡng,
giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm ch chế đ xã hi.
+V kinh tế, trong bi cnh nn kinh tế c ta còn nghèo nàn, k thut lc hu, H Chí Minh xác định
nhim v quan trng nht ca thi k quá độ phi ci to nn kinh tế cũ, xây dựng nn kinh tế mi có
công nghip và nông nghip hiện đại.
+ V văn hóa, phải triệt để ty tr mi di ch thuộc địa và ảnh hưởng nô dch của văn hóa đế quc;
đồng thi, phát trin nhng truyn thng tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hp th nhng cái mi của văn
hóa 琀椀 ến b trên thế giới để xây dng mt nền văn hóa Việt Nam có nh cht dân tc, khoa hc và
đại chúng1.
+ V các quan h xã hi, phải thay đổi trit đ nhng quan h cũ đã trở thành thói quen trong li sng,
nếp sng của con người; xây dựng được mt xã hi dân ch, công bằng, văn minh, tôn trọng con người,
chú ý xem xét nhng lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều
kin ci thiện đời sng riêng ca mình, phát huy nh cách riêng, s trường riêng ca mình trong s
hài hòa với đời sng chung, vi li ích chung ca tp th.
lOMoARcPSD| 22014077
b. Mt s nguyên tc xây dng ch nghĩa xã hội trong thi k quá độ
Th nht,mọi tư tưởng, hành động phải được thc hin trên nn tng chủnghĩa Mác - Lênin.Th hai,
phi gi vững độc lp dân tc.Th ba, phải đoàn kết, hc tp kinh nghim của các nước anh em.Th tư,
xây phải đi đôi với chng.
III. TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V MI QUAN H BIN CHNG GIỮA ĐỘC LP DÂN TC VÀ CH NGHĨA
XÃ HI
1. Độc lp dân tộc là cơ sở, 琀椀 ền đề để 琀椀 ến lên ch ngĩa xã hội
-Theo H Chí Minh, độc lp dân tc là mc 琀椀 êu đầu 琀椀 ên ca cách mạng, là sở, 琀椀 ền đề
cho mc 琀椀 êu 琀椀 ếp theo: xây dng ch nghĩa hội và ch nghĩa cng sản. Trong Chánh cương vắn
tt của Đảng (1930), H Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược cách mạng nước ta là: “làm
sn dân quyn cách mng và th địa cách mạng để đi tới xã hi cng sản”. Như vy, gii phóng dân tc,
giành độc lp dân tc s mc 琀椀 êu đầu 琀椀 ên ca cách mạng, là cơ sở, là 琀椀 ền đề cho mc
êu 琀椀 ếp theo ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cộng sn
- Độc lp dân tc là ngun sc mnh to ln cho cách mng xã hi ch nghĩa. Trong tư tưởng H Chí
Minh, độc lp dân tc bao gm c ni dung dân tc và dân chủ; độc lp phi gn lin vi thng nht, ch
quyn và toàn vn lãnh thổ; hơn nữa, độc lp dân tc phi gn lin vi t do, cơm no, áo ấm, hnh phúc
cho nhân dân. Vy nên khi nêu mc 琀椀 êu gii phóng dân tc, H Chí Minh cũng đã định hưng đến
mc 琀椀 êu ch nghĩa xã hội.
Khi đề cao mc 琀椀 êu độc lp dân tc, H Chí Minh không coi đó là mục 琀椀 êu cui cùng ca cách
mng, mà là 琀椀 ền đề cho mt cuc cách mng 琀椀 ếp theo cách mng xã hi ch nghĩa. Vì vy,
cách mng dân tc dân ch nhân dân càng sâu sc, trit đ thì càng to ra nhng 琀椀 ền đề thun li,
sc mnh to ln cho cách mng xã hi ch nghĩa. Hơn na, cách mng gii phóng dân tộc đã được H
Chí Minh khẳng định là con đường cách mng vô sn, vì vy bn thân cuc cách mng nàyngay t đầu
đã mang nh định hướng xã hi ch nghĩa.Tư tưởng trên ca H Chí Minh đúng đắn và sáng to vì
không ch đáp ứngđược yêu cu khách quan, c th ca cách mng Vit Nam mà còn phù hp vi quy
lut phát trin ca thời đại.
2. Ch nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bo độc lp dân tc vng chc
- Ch nghĩa xã hội là xu thế tt yếu ca thời đại, phù hp vi li ích ca nhândân Vit Nam. Vì vy,
cách mng gii phóng dân tc phi mang nh định hướng xãhi ch nghĩa thì mới giành được thng
li hoàn toàn và triệt để.
- Ch nghĩa xã hội, theo H Chí Minh, còn là mt xã hi tt đp, không cònchế độ áp bc, bóc lt.
Đó là một xã hội bình đẳng, công bng và hp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng, đảm bo phúc li xã hội cho người già, tr em và những người khó khăn trong cuộc sng;
mọi người đều có điều kin phát triển như nhau. Đó còn là xã hội có nn kinh tế phát trin cao, gnlin
vi s phát trin ca khoa hc k thut, bảo đảm đời sng vt cht và 琀椀 nh thn cho nhân dân, là
mt xã hi có s phát trin cao v đạo đức và văn hóa, … hòa bình hữu ngh, làm bn vi tt c các nước
dân ch trên thế gii.
lOMoARcPSD| 22014077
Như vậy, theo H Chí Minh xây dng ch nghĩa xã hội là xây dựng cơ sở cho phát triển đất nước trên tt
c các lĩnh vực. Vi mt chế độ xã hội như trên, ch nghĩa xã hội có kh năng làm cho đất nước phát
trin mnh m, s to nn tng vng chắc để bo v nần độc lp dân tộc và hơn thế na, s mt tm
gương cho các các quc gia trên thế gii, nht là các quc gia mới giành được đc lp dân tộc đang định
ng xã hi ch nghĩa. Ch nghĩa xã hội hin thc s góp phn hn chếnhng cuc chiến tranh phi
nghĩa, bảo v nn hòa bình trên thế giới, đc lp dân tc s đưc gi vng.
3. Điều kiện để đảm bảo độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hội
Theo H Chí Minh cn có những điều kin sau: Mt là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyt đi của đảng
cng sn trong sut 琀椀 ến trình cách mng. Hai là, phi cng c tăng cường khối đại đoàn kết dân
tc mà nn tng là khi liên minh công nông. Ba là, phải đoàn kết, gn bó cht ch vi cách mng thế
giới. Ba điều kin trên phải được đảm bo, gn bó cht ch vi nhau s góp phn bo v độc lp dân tc
và ch nghĩa xã hội.
IV. VN DỤNG TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V ĐỘC LP DÂN TC GN LIN VI CNXH TRONG S
NGHIP CÁCH MNG VIT NAM HIN NAY
1. Kiên định mc 琀椀 êu và con đường cách mng mà H Chí Minh đã xác định
Tiến ti ch nghĩa xã hội và ch nghĩa cộng sn là quá trình hp quy lut, phù hp vp khát vng ca
nhân dân Vit Nam, là s la chọn đúng đắn ca H Chí Minh và s khẳng định của Đảng Cng sn Vit
Nam.
2. Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa là phát huy sức mnh bn chất ưu việt ca chế độ xã hi
ch nghĩa; là bảo đảm tt c quyn lực nhà nưc thuc v nhân dân; là dân ch phải được thc hiện đầy
đủ, nghiêm túc trên tt c các lĩnh vực của đời sống để nhân dân tham gia vào tt c các khâu ca quá
trình đưa ra những quyết định có liên quan đến li ích, cuc sng của nhân dân theo phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa không tách rời quá trình hoàn thin h thng pháp lut, tôn
trng, bảo đảm, bo v quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo 琀椀 nh thn ca Hiến pháp
hin hành.
Phát huy sc mnh dân ch xã hi ch nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhim công
dân và đạo đức xã hi, phê phán nhng biu hin dân ch cực đoan, dân chủ hình thc và x nghiêm
nhng hành vi li dng dân ch làm mt an ninh chính tr, trt t an toàn xã hội cũng như tất c nhng
hành vi vi phm quyn dân và quyn làm ch ca nhân dân1.
3. Cng c, kin toàn, phát huy sc mnh và hiu qu hoạt động ca toàn h thng chính tr
Đặc điểm ca h thng chính tr Vit Nam là nht nguyên và nh thng nht:
Nht nguyên v chính tr, v t chc, v tư tưởng; thng nhất dưới s lãnh đạo của Đảng Cng sn Vit
Nam, thng nht v mc 琀椀 êu chính tr. Các t chc trong h thng chính tr Vit Nam có nh
cht, v trí, vai trò, chức năng, nhiệm v khác nhau, phương thc hoạt động khác nhau nhưng gắn bó
mt thiết vi nhau to nên mt th thng nht, phát huy sc mạnh đ xây dng và bo v T quc xã
lOMoARcPSD| 22014077
hi ch nghĩa, bảo đảm dân ch đưc thc hin trên tt c các lĩnh vực. Nhân dân thc hin quyn làm
ch thông qua hoạt động của Nhà nước, ca c h thng chính tr và các hình thc dân ch trc 琀椀
ếp, dân ch đại din.
Như vậy, cng c, kin toàn, phát huy sc mnh và hiu qu hoạt động ca toàn b h thng chính tr
thc chất là để nn dân ch xã hi ch nghĩa được thc hin, quyn làm ch của nhân dân được phát
huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chng nhng biu hin suy thoái v tư tưng chính trị, đạo đức, li sống và “tự din biến”,
“t chuyển hóa” trong nội b
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiu thành tựu vĩ đại trong cách mng dân tc dân ch
nhân dân, trong các cuc chiến tranh bo v T quc và trong s nghiệp đi mi. Song, ch trong thi
gian rt ngn so vi lch s của Đảng, nh trng suy thoái v tư tưởng chính trị, đạo đức, li sng ca
mt b phn không nhn bộ, đảng viên đã xut hin và tr nên nghiêm trng. Nếu không ngăn chặn,
đẩy lùi s suy thoái này s dẫn đến nhng tn thất khôn lường đối vi vn mnh của đất nước, ca chế
độ xã hi ch nghĩa và của Đảng
VN DNG
I. THC TRNG CA VIC THC HIN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CON NGƯỜI MI CỦA ĐẢNG VÀ LI
SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI DÂN TA HIN NAY.
a. Thành tựu đạt được và nhng hn chế trong chiến lược xây dựng conngười mi của Đảng:
Trong chiến lược xây dựng con người của Đảng ta, mà then cht là vấn đề giáo dc-đào tạo, Đảng ta đã
gii quyết mt s vấn đề mà ti hi ngh ln th sáu Ban chấp hành Trung ường khoá IX Đảng ta đã
khẳng định: Qua 5 năm thực hin ngh quyết, nn giáo dc nước ta đã đạt chun quc gia v xoá
ch và ph cp giáo dc 琀椀 u hc, 琀椀 ến hành ph cp trung học cơ sở mt s tnh, thành ph
trình độ dân trí và cht lượng ngun lực con người được nâng lên, chất lưng giáo dc toàn din
chuyn biến bước đầu. S nghip giáo dục ngày càng được đề cao và được toàn xã hi quan tâm.
Song bên cnh nhng thành tựu đạt được, nn giáo dục nước ta còn đứng trước nhiền khó khăn, yếu
kém, nht là v chất lượng và quản lý nhà nước v giáo dục. Cơ cấu giáo dc còn bt hp lý, mt cân
đối, nhiu nhu cu nhân lc ca nn kinh tế chưa được đáp ứng (kết lun ca hi ngh ln th sáu Ban
chấp hành Trung ương khoá IX về 琀椀 ếp tc thc hin ngh quyết Trung ương khoá VIII...Tạp chícng
sn s 25, 2002).
Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển giáo dc - đào tạo ớc ta, như nghịquyết hi ngh ln th hai
Ban chp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ rõ, chưađáp ứng kp thi nhng đòi hỏi ln và ngày càng cao
v nhân lc cho công cuộc đổi mi kinh tế - xã hi, xây dng và bo v t quc, thc hin công nghip
hoá, hiện đại hoá. Ngh quyết hi ngh đã chỉ ra 5 yếu kém (v quy mô cơ cấu, v đội ngũ giáo viên, về
chất lượng và hiu qu, v k cương trong giáo dục, v thc hin công bng xã hi) ca ngành giáo dc
và đào tạo của nước ta. S liu thng kê xác nhận, chúng ta có hơn 10.000 giáo sư, PGS, Tiến sĩ, Thạc sĩ
chiếm 2,3% tng sốlao động xã hội. Trong đó lĩnh vực khoa hc công ngh chiếm 15,4%, nhưng67,5%
ca tng s cán b k thut y li làm việc trong lĩnh vực phi vt cht, còn sn xut kinh doanh ch chiếm
32,7% (cán b khoa hc - k thut cao trc 琀椀 ếp làm vic trong các lĩnh vực sn xut ca Thái Lan là
58,8%, Hàn Quc 48%, Nhật64,4%). Trong khi cơ cấu và phân b cán b khoa hc và công ngh chưa cân
lOMoARcPSD| 22014077
đối,còn nhiu bt hp lý, thì cán b có trình độ cao, gii ch li tp trung làm vic chyếu cấc cơ quan
trung ương. Rõ ràng cơ sở và các đơn vị sn xut kinh doanhlại đang rất thiếu cán b có trình độ cao.
V văn hoá, cơ bản chúng ta đã phổ cập được din rộng, nhưng trình độchung của người lao động vn
còn mc thấp, lao động có trình độ cp 1 chiếm12,72%, cấp 2 có hơn 40%, cấp 3 vào khong 30%,
trung hc chuyên nghiệp6,84%, đại hc 11%.[4]
b. Thc trng đạo đức ca cán b, Đng viên và thanh niên Vit Nam hinnay:
Trong thi k đẩy mnh công nghip hoá, hiện đại hoá mà nước ta đang 琀椀 ến hành hiện nay đang
tn ti song song hai vấn đề v li sống đạo đức của con người mà 琀椀 êu biểu là đội ngũ cán bộ, Đảng
viên - những người ch trì của đất nước, đó làhai mặt ch cc và 琀椀 êu cc. Mt ch cực được
th hin ch vn có nhiu người vẫn duy trì và phát huy được phm cht đo đức cách mạng, đạo đức
ngh nghip, sng và làm việc theo lý tưởng của Đảng, có li sống văn minh, ý chí phấn đấu xây dng
c nhà giàu mnh và ch nghĩa quốc tế trong sáng
Bên cạnh đó tồn ti mt trái là li sng 琀椀 êu cc v đạo đức ca mt b phncán bộ, đảng viên
hi ngh Trung ương lần th sáu đã nhận định: "Tình trng cán b thoái hoá, biến chất chưa được ngăn
chặn và đẩy lùi. Trong đội ngũ cán bộ vn tn ti nh trng trì tru, thiếu trách nhim và nh chiến
đấu chưa cao". Biểu hin ca nh trng thoái hoá khá phc tạp và đa dạng như bệnh chuyên quyn
độđoán, không tôn trọng dân ch, bnh quan liêu xa ri thc 琀椀 n, xa ri nhân dân,bnh xu nnh và
tâm lý cầu an hưởng lạc, không giám đấu tranh bo v cái đúng,chống cái sai, chng ch nghĩa cá nhân,
thc dng; ch nghĩa địa phương hẹp hòi;li sống xa hoa, đua đòi, thậm chí mê n, d đoan...Không
ch có vy mà còn có:''biu hin của tư tưởng sùng ngoi, tôn sùng Ch Nghĩa Tư Bản, chy theo lisng
ca xã hi 琀椀 êu th, tuyt đi hoá giá tr vt cht, 琀椀 n bạc ''văn hoá'' lai căng,tự 琀椀 dân tc,
thm chí phai nht ý thc giai cp, nim 琀椀 n và lý tưởng cng sản...đãxuất hin một cách báo động".
Trong tt c nhng vn nạn đó phải đặc biệt quantâm đến nạn tham nhũng, có thể coi tham nhũng đang
là quc nn, là vấn đề chínhtr c ta.
Trên đây là một s tồn đọng đang nổi cm trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên- những ngưi ch trì trong
công cuc xây dựng đất nước ta trong thi k hin nay,và mt lực lượng cũng cần nhắc đến đó là gii
tr, lp thanh niên - những người ch tương lai của đất nưc. Bên cnh nhng thanh niên thông minh,
sáng to và ngh lc, biết tn dng mọi cơ hội, mi kh năng để t qua nhng th thách cacuc sng
xứng đáng là ngưi ch tương lai của đất nước, thì vn tn ti không ítlp thanh niên có thái độ th ơ,
vô trách nhim, bi quan, chán nn, trông ch lihay có những hành động mang nh cực đoan, chạy
theo lợi ích cá nhân, cơ hội, v li, chy theo cái xấu, đua đòi, giả di,... Thm trí trong li sng thanh
niên hiện nay đang tn ti li sống văn hoá thứ cp: nhu cu, th hiếu, năng lực, văn hoá của thanh niên
chưa định hình, đang có những biến đổi, biến động sâu sc, phong phúvà phc tp
II. SINH VIÊN HC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH
Hoà chung vi nhng khát vng và n lc của toàn Đảng, toàn dân, lp thanh niên sinh viên ngày nay
cũng có những trăn trở, suy nghĩ riêng với mong mun đóng góp ngày một thiết thc, hiu qu hơn đối
vi s nghip chung ca T quc. Ngày càng có nhiu tng lp, lực lượng thanh niên trưởng thành trong
thời đại mi, có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước ta dn thích ng vi
những điều kin mà quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra. Cũng chính quá trình đó, những đòi hỏi và k
lOMoARcPSD| 22014077
vng t xã hội đối vi thế h tr cũng đang được đặt ra, điều đó cũng cho thấy thế h tr cn 琀椀 ếp
tục xác định thêm nhng nhim v mi cho chính bn thân mình.
T góc độ là những sinh viên, đoàn viên của nhiều trường đại hc, chúng ta có nhim v gi gìn và nhân
lên nhng giá tr nhân văn của nhân loại. Đó là thanhniên sinh viên có thể những hành động c th
nào th hin cho 琀椀 nh thn hc tpBác H? Những hành động đó được t chức như thếo?
Th nhất, luôn xác định cho thế h tr biết ngoài 3 nguy cơ đang đặt ra chođất nước ta v xu hướng
chệch hướng xã hi ch nghĩa, tụt hu v kinh tế và din biến hoà bình cần quan tâm đến một nguy cơ
nữa: nguy cơ của chính gii tr không nhn thức được những nguy cơ trên. Cần to nhng kênh thông
琀椀 n chính thc cho thế h tr v nhng vấn đ đang đặt ra cho s tn ti và phát trin của đất nưc,
nhng kênh thông 琀椀 n đó cần ci m, nh nhàng, kp thời và thường xuyênhơn.
Th hai, thế h tr là ngun nhân lc quan trọng cho nước nhà trong quátrình xây dng và bo v t
quc. Nhim v mới đang đặt ra: làm sao để có th phát huy hơn nữa năng lực, trí tu thanh niên sinh
viên Vit Nam ngày hôm nayvới tư cách lực lượng nòng ct cho công cuc xây dng ch nghĩa xã hội,
nhngch th đại diện cho tương lai của dân tc thông qua những hành động c th phùhp với đặc
đim ca lực lượng xã hi này. Trong những năm qua, chúng ta đãchứng kiến nhiu phong trào thanh
niên sinh viên sôi ni và hiu qu cao khpmi min T quc. Chúng ta hoàn toàn có quyn to và
琀椀 n tưởng v nhng kếtqu đạt được t những phong trào đó. Đây thực s là một cơ sở thun lợi để
khơidậy hơn nữa 琀椀 nh thn ch động và sáng to tham gia hoạt động đóng góp xây dựngca thanh
niên sinh viên.
Th ba, theo đúng 琀椀 nh thần hành đng gin dthiết thc ca H Ch tịch,khi phát động 琀椀 nh
thần yêu nước, nim t hào dân tc, trong nhiu ch đề chúng tacó th khai thác, theo tôi, chúng ta cn
lưu ý đến khía cạnh văn hoá, tri thức thanhniên sinh viên. C thể, đó là việc hoàn thin mình t trong
chính sinh hot, hc tậpngày thường. Bên cnh vic tuyên truyn, hc tp nhng bài hc lý lun, cn
chútrọng hơn nữa đến việc khơi dậy ý thc sống và hành động có văn hóa, học tp tựgiác, thái độ suy
nghĩ độc lp t ch, trí sáng to trong thanh niên sinh viên. Nóimt cách gin d, 琀椀 nh thn t ng
dân tc ca thanh niên sinh viên ngày naykhông ch là s 琀椀 ếp ni ý chí, quyết tâm ca nhiu lp ông
cha đi trước mà, trongbi cnh mới ngày nay, còn đưc m rng ra 琀椀 nh thần năng động, óc tư
duy sángtạo độc lập, thái độ t 琀椀 n, đàng hoàng của các bn tr sinh viên trong bi cnh hinhp
quc tế ngày nay. Để i mãi cho biểu tượng độc lp dân tộc, đi lên chủnghĩa xã hội trường tn, thế h
tr phi biết t trang b cho mình có thêm nhng 琀椀 êu chí ca thanh niên thời đại mi, có tri thc,
năng lực và đặc bit hơn cần có cáitôi xã hi, mình vì mọi người ch không thun tuý ch vì s phát trin
đơn thuầnca bn thân.[5]
Th tư, nói đến vic hc tập lý tưởng nêu cao độc lp dân tc gn lin vich nghĩa xã hội H Chí
Minh, tôi mun nhn mạnh đến mt khía cnh khác ny là một lý tưởng chung ca toàn th dân tc
như vậy, n lực đóng góp củathanh niên sinh viên cn phải được nhìn nhn trong phm trù ấy. Điều
đó có nghĩalà các hoạt động ca thanh niên sinh viên phi nm trong mi liên h cht ch vinhng
nhim v chung ca toàn th dân tộc, đặt trong qu đạo định ng và chỉđạo của Đảng và Nhà nước.
Xét cấp độ vi mô, tôi xin đề cập đến hai chiu cạnh.Trước hết, các hoạt động ca thanh niên sinh viên
phi gn vi li ích ca cộngđồng. Và 琀椀 ếp theo, các hoạt động đó chỉ thc s có hiu qu khi nhn
đưc stham vn, ch đạo sát sao của cơ quan đoàn hội cấp trên, lãnh đạo Đảng và chínhquyền cơ sở.
Điều này đã được minh chng rt rõ ràng trong thc 琀椀 n công tác.Trên thc tế, nhng phong trào,
lOMoARcPSD| 22014077
hoạt động thành công đều có mt phn ln nho s ng h, h tr và tạo điều kin ca t chc Đảng,
chính quyn. Thế h trcn to nên mt cách nhìn mi t xã hi, hãy làm cho xã hi 琀椀 n tưởng hơn
và lạcquan hơn về bn thân mình.
Th năm, và là vấn đề cui cùng muốn đặt ra: nhiều người mi mê m kiếmcái cao siêu, to tát con
người Bác nhưng không hiu rng cái làm nên s vĩ đạica H Ch Tch chính li là s gin d của Ngưi.
Vic thc hin theo li Bác dạycũng vậy, chúng ta cn kiến to các hot đng tht s gn lin vi hot
động cathanh niên, hãy to sức hút đi vi thanh niên t chính mi quan tâm ca thanhniên; hãy to
cho thanh niên môi trường hoạt động bằng chính năng lực ca h;từng bước trang b cho thanh niên
không ch v k năng, trình độ chuyên môn màhãy cho h nim 琀椀 n và s k vọng…
Ch tch H Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để định hướngcho s lãnh đạo của Đảng, cũng
như cho việc rèn luyn ca mỗi người, đó chính làcon đường để đi tới đạo đức cách mng:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Xây đi đôi với chng
- Phải tu dưỡng đạo đức sut đi
Nhim v chính tr ca thanh niên Vit Nam là: Rèn luyn v lý tưởng, đạc cách mng, v trình đ
hc vn, chuyên môn, ngh nghip, v th chất, xungkích đi đầu tham gia phát trin kinh tế, xã hi, bo
v t quc. Thanh niên VitNam trong thi k công nghip hoá, hiện đại hoá, quc tế hoá và hi nhp
ngườicó lý tưởng, đạo đức cách mng, có li sống văn hoá, có ý chí tự tôn, t ng dântộc, có trình độ
chuyên môn, ngh nghip, có cái trách nhim vi cộng đồng, xãhi trong tng cá nhân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHVỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
Đối với người dân mất nước, khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa là độc lập cho Tổ quốc, tự do
cho nhân dân. Đó là lẽ sống, nguồn cổ vũ to lớn đối vớicác dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc. -
Cách 琀椀 ếp cận từ quyền con người: Trong quá trình ra đi 琀 m đường cứu nước, Hồ Chí
Minh đã 琀 m hiểu, 琀椀 ếp thunhững nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập
1776 của Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 như quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đólà những lẽ phải không ai chối
cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các
dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do” -
Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khichưa có độc lập thì
phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
+ Năm 1919, nhân cơ hội các nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Hội
nghị Vécxây (Pháp) mà ở đó Tổng thống Mỹ V. Wilsonđã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân tộc
trên thế giới, thay mặt nhóm nhữngngười yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị
bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi
các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
+ Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh xác địnhmục 琀椀 êu chính trị của Đảng
là: “a) Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”
+ Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị trung ương 8 Đảng, viết thư Kính cáođồng bào: “Trong lúc này
quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Chúng taphải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏinước sôi lửa nóng”
+ Năm 1945, 琀 nh hình Chiến tranh thế giới thứ hai chuyển biến mau lẹ, có lợicho cách mạng, trong
nước nhân dân ta sống trong nỗi thống khổ, lầm than, vấn đềgiành được độc lập dân tộc được đặt ra
cấp bách hơn bao giờ hết. Trong bối cảnhđó, Hồ Chí Minh đã nêu lên quyết tâm phải đứng lên đấu
tranh, giành bằng đượcđộc lập dân tộc, Người nói: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy
TrườngSơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
-Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy
+ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh thay mặt
Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể quốc
dân đồng bào rằng: “Nước ViệtNam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự lOMoAR cPSD| 22014077
do và độclập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả 琀椀 nh thần và lực lượng, 琀 nh mạng vàcủa
cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”
+ Ý chí và quyết tâm trên còn được thể hiện trong hai cuộc kháng chiến chốngPháp và Mỹ. Trong thư gửi
Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minhkhẳng định: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong
muốn hòa bình. Nhưng nhân dânchúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêngnhất: Toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”
Khi thực dân Phápxâm lược lần thứ hai, trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 – 12 – 1946,
Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quyết tâm bằng được nền độc lập dân tộc – giá trịthiêng liêng mà nhân
dân Việt Nam mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinhtất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ”
Năm 1966, khi quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ồ ạt vào miền Nam và gây chiến tranh phá hoại ở miền
Bắc, Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục kêu gọi toàn dân Việt Namkháng chiến chống Mỹ cứu nước, trong đó đã
nêu lên một chân lý thời đại, mộ 琀琀 uyên ngôn bất hủ của các dân tộc khát khao nền độc lập, tự do
trên thế giới:“Không có gì quý hơn độc lập, tự do”4.Với tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhândân Việt
Nam đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộcchúng phải ký kết Hiệp định Paris,
cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản củanhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc củanhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhândân. Người đánh giá cao học
thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập, HồChí Minh 琀椀 ếp tục khẳng
định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lậpmà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”1. Dânchúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, tự do
khi họ được ănno, mặc ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ, quyềnvà
nghĩa vụ của người công dân.
Ngoài ra, theo Hồ Chí Minh, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm vàhạnh phúc của nhân dân. Ngay
sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 tronghoàn cảnh nhân dân đói, rét, mù chữ,... Hồ Chí Minh yêu cầu Chính phủ phải:
“Làm cho dân có ăn.Làm cho dân có mặc.Làm cho dân có chỗ ở.Làm cho dân có học hành”.
Tóm lại, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minhluôn coi độc lập gắn liền với tự
do, cơm no, áo ấm cho nhân dân, như Người đã từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham
muốn, ham muốn tột bậc, làlàm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào
ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muốn đầy 琀 nh nhân văn và
thấm đượm 琀 nh thương yêu dân tộc và đó cũng là mục 琀椀 êu tốithượng trong suốt cuộc đời hoạt
động cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân đội
riêng, không có nền tài chínhriêng..., thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Trên 琀椀 nh thần đó và trong hoàn lOMoAR cPSD| 22014077
cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài
bao vây, để bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6 – 3 – 1946,theo đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa là mộtquốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình,
tàichính của mình”1. Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sứckhôn khéo, mềm
dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của Hồ Chí Minh và là một
minh chứng cho 琀 nh đúng đắn của tư tưởngHồ Chí Minh.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âmmưu chia cắt đất nước của
kẻ thù. Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chianước ta thành ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng.
Sau cách mạng Tháng Tám,miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam bị
thựcdân Pháp xâm lược, một lần thực dân Pháp lại bày ra cái gọi là “Nam kỳ tự trị”hòng chia cắt nước ta
một lần nữa. Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồngbào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định:
“Đồng bào Nam Bộ là dân nướcViệt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao
giờ thayđổi!”2Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạmthời bị chia cắt
làm hai miền, Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục kiên trì đấu tranh chống lại âmmưu chia cắt đất nước để thống
nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá không gì lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ
quyền, thống nhất vàtoàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam
làmột, không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”1.Đến cuối đời, trong Di
chúc, Người vẫn đặt niềm 琀椀 n tuyệt đối vào sự thắnglợi của cách mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù
khó khăn gian khổ đến mấy, nhândân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải
cút khỏi nướcta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họpmột
nhà”2. Thực hiện tư tưởng trên của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã 琀椀 ếnhành giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước năm 1975 và độc lập dân tộc từ đógắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đườngcách mạng vô sản
- Rút kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
Từ khi thực dân Pháp xâm lược lược ta, hàng loạt những phong trào yêu nước đã nổ ra theo những
khuynh hướng khác nhau. Trong đó, có các phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến mà 琀椀 êu
biểu nhất là phong trào Cần Vương (1886-1896) do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động. Hưởng
ứng Chiếu Cần Vương, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra sôi nổi nhưng tất cả các cuộc khởi
nghĩa trên đều thất bại. Điều đó chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến và khuynh hướng thiết
lập nhà nước phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đầu thế
kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và
tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có 琀椀 nh thần cải cách. Phong trào Đông Du do
PhanBội Châu khởi xướng (1905-1909). Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phátđộng năm 1906
đến năm 1908 thì kết thúc. Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền và một
số nhân sĩ khác phát động từ tháng 3-1907đến tháng 11- 1907. Phong trào chống đi phu, chống sưu
thuế ở Trung kỳ năm1908. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản nói trên đều thấ lOMoAR cPSD| 22014077
tbại. Nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu. Nguyên nhân trực 琀椀 ếp là các tổ
chức và người lãnh đạo của các phong trào đó chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Tinh thần yêu nước vẫn âm ỉ sục sôi tronglòng nhân dân. Song, cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc.
Xuất hiện câu hỏi từ thực 琀椀 ễn đó đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào mới có thể đi đến thắng lợi?
Từ những bài học thực 琀椀 ễn của các phong trào yêu nước Việt Nam là cơ sở quan trọng để Hồ Chí
Minh hình thành một tư duy cách mạng mới là 琀 m kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc mới
khác với con đường cứu nước của các vị 琀椀 ền bối. Người đã nói: “Tôi muốn đi ra nước ngoài, xem
nước Pháp và các nướckhác. Sau khi xem xét học làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta”.
-Cách mạng tư sản là không triệt để
Trong những năm tháng bôn ba ở nước ngoài, Hồ Chí Minh đã có dịp khảo sát các cuộc cách mạng điển
hình trên thế giới. Nghiên cứu về cách mạng Mỹ năm 1776, Người đi đến kết luận: “Mỹ tuy rằng cách
mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo 琀 nh cách mệnh
lần thứ hai, ấy là vì cách mệnh Mỹ là cách mệnh tư bản, mà cách mệnh tư bản chưa phải là cách mệnh
đến nơi”2.Nghiên cứu cuộc cách mạng Pháp năm 1789, Người thấy rằng: “Cách mệnh Pháp cũng như
cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, 琀椀 ếng là cộng hòa và dân chủ,
kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoàithì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã bốn lần rồi, mà
nay công nông Pháp hẵngcòn phải mưu cách mệnh lần nữa mới thoát khỏi vòng áp bức”1. Vì vậy,
Ngườikhông chọn con đường cách mạng Việt Nam đi theo cách mạng tư sản vì cho rằngcách mạng tư
sản “không đến nơi”, “không triệt để”.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theocon đường cách mạng vô sản+
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công (năm 1917) đã ảnh hưởng sâu sắctới Hồ Chí Minh trong việc lựa
chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Kh inghiên cứu thành quả cách mạng tháng Mười Nga do
V.I.Lênin lãnh đạo, Hồ ChíMinh rút ra kết luận quan trọng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga
làđã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnhphúc tự do, bình đẳng
thật, không phải tự do và bình đẳng giả dối như đế quốc chủnghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam… Nói
tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”2.
+ Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấnđề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin, Hồ Chí Minh 琀 m thấy ở đó con đườngcứu nước, giải phóng dân tộc: con đường cách
mạng vô sản, như sau này Ngườikhẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào kháccon đường cách mạng vô sản”3. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợpvới
yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Con đườngcách mạng đó được Hồ
Chí Minh thể hiện trên những nội dung sau:
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộclà trước hết, trên hết. Độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong Chánh cương vắn tắtcủa Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã
ghi rõ phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hộicộng sản. lOMoAR cPSD| 22014077
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốnthắng lợi phải do đảng cộng sản lãnh đạo -
Sự cần thiết phải có sự lãnh đạo của ĐảngVới điều kiện của Việt Nam, trong tác phẩm Đường
cách mệnh năm 1927,Hồ Chí Minh đặt vấn đề: cách mệnh trước hết phải có cái gì? Người khẳng
định:“Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vữngcách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy.Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai
cũng phải hiểu, aicũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người khôngcó trí
khôn, tàu không có bàn chỉ nam”1. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân laođộng và dân tộc Việt
NamĐảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô sản”, đồng thời là “Đảngcủa dân tộc Việt Nam”
đấu tranh vì độc lập, tự do cho dân tộc. Trong Báo cáochính trị tại Đại hội II của Đảng (1951), Người viết
rằng chính vì Đảng Lao độngViệt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó
phải làĐảng của dân tộc Việt Nam. Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh cóý nghĩa bổ sung,
phát triển lý luận mácxít về đảng cộng sản.
c.Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh công
– nông làm nền tảng -
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc: toàn dân+ Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, quần chúng nhân dân là ngườisáng tạo ra lịch sử. Đó là nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Kế thừa quan điểm trên của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Cáchmệnh là
việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người”1.
+ Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lựclượng cách mạng của Đảng bao
gồm toàn dân: đảng phải thu phục đại bộ phận giaicấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày nghèo
làm thổ địa cách mạng, liên lạcvới 琀椀 ểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi kéo họ về phía vô sản giai
cấp; còn đốivới phú nông, trung, 琀椀 ểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ phản cách mạngthì
phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. Vì Người lý giải rằng, dân tộccách mệnh thì chưa phân giai
cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất tríchống lại cường quyền. Vậy nên phải tập hợp và đoàn
kết toàn dân thì cách mạngmới thành công. -
Công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnhNgười phân 琀 ch: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách
mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi
trước tư bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công nông, cho
nên công nông là người chủ cách mệnh. 1. Là vì công nông bị áp bứcnặng hơn, 2. Là vì công nông là
đông nhất cho nên sức mạnh hơn hết, 3. Là vì côngnông là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một
cái kiếp khổ, nếu được thìđược cả thế giới, cho nên họ gan góc. Vì những cớ ấy, nên công nông là gốc cáchmệnh”2.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được chủ động, sáng tạo, có khảnăng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
- Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng trong
các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó cho rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải
phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản 琀椀 ên 琀椀 ến. lOMoAR cPSD| 22014077
Quan điểm này đã làm giảm đi 琀 nh chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong
côngcuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc.
-Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc nhưng là mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Năm
1924, tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Người nói: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là
vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp
bức ở các nước thuộc địa”1. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Người cũng viết: “Chủ
nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám
vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng cắt cả hai cái vòi. Nếu
người ta chỉ cắt một cái vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn 琀椀 ếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con
vật vẫn 琀椀 ếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”2.
-Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng
trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê 琀椀 ện của một bọn
thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ 琀椀 êu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người
anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. Luận điểm sáng tạo trên của của Hồ
Chí Minh dựa trên những cơ sở sau:
+Thứ nhất, thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì
sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa để quốc. Cho nên cách mạng ở thuộc địa có
vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc 琀椀 êu diệt chủ nghĩa đế quốc. Người
cho rằng, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa
hơn là ở chính quốc”, nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở thuộc địa thì như“đánh chết rắn ở đằng đuôi”.
Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với cách mạng vô sản ở chính quốc 琀
椀 êu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+Thứ hai, trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa,
Hồ Chí Minh vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự
nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em
(tức nhân dân thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
+Thứ ba, 琀椀 nh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Hồ
Chí Minh sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Thực 琀椀 ễn thắng lợi cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa
nổ ra và thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn, độc đáo, sáng tạo, có
giá trị lý luận và thực 琀椀 ễn to lớn.
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được 琀椀 ến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: lOMoAR cPSD| 22014077
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng đã được các nhà lý luận Mác – Lênin khẳng định trong cách mạng vô
sản. Ph. Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới. Còn V. I.
Lênin 琀椀 ếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có bạo lực thì không thể thay thế nhà nước tư
sản bằng nhà nước vô sản được.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh:
+Dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng
Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng. Người khẳng định hành động xâm
lược của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc nhỏ yếu là một hành động bạo lực phản cách mạng. Vì
vậy, các dân tộc thuộc địa phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đánh
đổ kẻ thù, giành, giữ nền độc lập dân tộc. Người khẳng định: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ
thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy
chính quyền và bảo vệ chính quyền”1. Vì, hành động mang quân đi xâm lược của thực dân đế quốc đối
với các nước thuộc địa và phụ thuộc bản thân nó “đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”.
+ Về hình thức của bạo lực cách mạng, theo Hồ Chí Minh bạo lực ở đây là bạo lực quần chúng với hai lực
lượng: lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng lực
lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc 琀椀 êu diệt
lực lượng quân sự và âm mưu thôn 琀 nh của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh. Trong
chiến tranh, “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị,
ngoại giao, đấu tranh trên tất cả các mặt trận: kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc xác định hình thức đấu tranh
phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà áp dụng cho thích hợp, như Người đã chỉ rõ: “Tùy 琀 nh
hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình
thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng”2.Trong cách mạng
Tháng Tám 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa
vào lực lượng chính trị, kết hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân dân
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂYDỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
-Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố định về chủ nghĩa xã hội. Với
cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được Người 琀椀 ếp cận ở nhiều
góc độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trưng ở lĩnh vực nào đó (kinh tế, chính trị, văn hóa…) của chủ
nghĩa xã hội song tất cả đều hướng đến mục 琀椀 êu cơ bản: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ
nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công
ăn, việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”, là làm sao cho dân giàu, nước mạnh”1. -
Hồ Chí Minh khẳng định mục đích của cách mạng Việt Nam là 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội, rồi
đến chủ nghĩa cộng sản2vì: Cộng sản có hai giai đoạn. Giai đoạn thấp, tức là chủ nghĩa xã hội. Giai đoạn
cao, tức là chủ nghĩa cộng sản. Hai giai đoạn ấy giống nhau ở chỗ: Sức sản xuất đã phát triển cao; nền lOMoAR cPSD| 22014077
tảng kinh tế thì tư liệu sản xuất đều là của chung; không có giai cấp áp bức, bóc lột. Hai giai đoạn ấy
khác nhau ở chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết 琀 ch xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn
không còn vết 琀 ch xã hội cũ”3. -
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản.
Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không còn áp bức, bóc lột, xã hội do
nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và
tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C. Mác khẳng định sự phát triểncủa xã hội loài người là quá
trình lịch sử - tự nhiên. Theo quá trình này, “sự sụp đổcủa giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản
là tất yếu như nhau”1.
- Quan điểm của Hồ Chí Minh
+ Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, song, tùy theo bối cảnh cụ thể và thời gian,
phương thức 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau. Những nước
đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ đi thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Những nước chưa qua giai
đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi “đã đánh đổ đế quốc và phong kiến” dưới sự
lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác – Lênin dẫn đường.+ Ở Việt Nam, 琀椀 ến lên chủ
nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà được độc lập theo con đường cách
mạng vô sản. Người khẳng định: “chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái,
xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau”2.Con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu của lịch sử, vừa đáp
ứng được những khát vọng của những lực lượng 琀椀 ến bộ xã hội trong quá trình đấu tranh tự giải phóng mình.
c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa
-Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ- Thứ hai, về kinh tế: Xã hội xã
hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.- Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội. Xã hội xã hội chủ
nghĩa có trình cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội - Thứ
tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa xã hội là công trìnhtập thể của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Mục 琀椀 êu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
-Mục 琀椀 êu về chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ. Chế độ dân chủ trong mục 琀椀 êu của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ.
Tức là nhân dân làm chủ”1, “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”2. lOMoAR cPSD| 22014077
-Mục 琀椀 êu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục 琀椀
êu về chính trị Khái quát mục 琀椀 êu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định:
Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật 琀椀
ên 琀椀 ến”3, là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”4.
Mục 琀椀 êu này phải gắn bó chặt chẽ với mục 琀椀 êu chính trị vì “chế độ và xã hội của chúng ta nhằm
thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phá 琀琀 riển”5.
- Mục 琀椀 êu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang 琀 nh dân tộc, khoa học, đại chúng và
琀椀 ếp thu 琀椀 nh hoa văn hóa nhân loại
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa là mục 琀椀 êu cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Văn hóa thể hiện
trong mọi đời sống 琀椀 nh thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng
cao dân trí, xây dựng phát triển văn hóanghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hiện vệ sinh phòng
bệnh, giải trí lànhmạnh, bài trừ mê 琀 n dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lạc hậu…
Phương châm xây dựng nền văn hóa mới đó là: dân tộc, khoa học, đại chúng. Hồ Chí Minh nhắc nhở
phải làm sao cho phong trào văn hóa có bề rộng, đồng thời phải có bề sâu. Để xây dựng nền văn hóa
mới phải phát huy vốn quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa 琀椀 ên 琀椀 ến của thế giới.
-Mục 琀椀 êu về quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Chế độ xã hội chủ nghĩa
mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm
chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân
thể; có quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu 琀 nh; có quyền tự do 琀 n ngưỡng, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào; có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp
luật. Nhà nước đảm bảo quyền tự do dân chủ của công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự
do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân1.
b. Động lực của chủ nghĩa xã hội
-Vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân Để đạt được những mục 琀椀 êu của chủ nghĩa xã hội,
Hồ Chí Minh cho rằng, phải nhận thức, vận dụng và phát huy tối ưu các động lực. Trong tư tưởng của
Người, hệ thống động lực thúc đẩy 琀椀 ến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa rất phong phú, bao hàm
những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả về vật chất và 琀椀 nh thần, nội lực và ngoại
lực,… ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,…Tất cả những động lực đó
đều rất quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò quyết định là nội lực dân
tộc, là nhân dân nên để thúc đẩy 琀椀 ến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo lợi ích của
dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đây là động lực hàng
đầu của chủ nghĩa xã họi
+ Về lợi ích của dân: Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả cộng đồng người và lợi ích của những con người cụ thể.
+ Về dân chủ: Theo Hồ Chí Minh, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân chủ của nhân dân, là của quý báu nhất của nhân dân. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Hồ Chí Minh cho rằng đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực
lượng và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm và địa vị dân chủ của mình; với sự lao động sáng tạo của hàng chục triệu quần chúng nhân dân
+ Về hoạt động của những tổ chức: Trước hết là Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã
hội khác, trong đó sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định.+ Về con người Việt Nam: Hồ Chí Minh
khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”1.
Đấy là “những con người của chủ nghĩa xã hội, có tư tưởng và tác phong xã hội chủ nghĩa”2.
- Các trở lực: Cùng với việc phát huy các động lực, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ phải 琀 ch cực đấu tranh
chống lại các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Phải chống lại những tư tưởng, tác
phong xấu là: chủ nghĩa cá nhân; quan liêu, mệnh lệnh; tham ô, lãng phí; bảo thủ, rụt rè. 3. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở ViệtNam
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
-Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất, nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ -
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước
nông nghiệp lạc hậu 琀椀 ến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. -
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn 琀 ch của chế độ xã hội cũ, xây
dựng các yếu tố mới phù hợp phù hợp với quy luật 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống; trong đó:
+ Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Muốn xây
dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước
hết ở trong Đảng, trong bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương, đồng thời phải bồi dưỡng,
giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.
+Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu, Hồ Chí Minh xác định
nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có
công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
+ Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di 琀 ch thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc;
đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn
hóa 琀椀 ến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có 琀 nh chất dân tộc, khoa học và đại chúng1.
+ Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống,
nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người,
chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều
kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy 琀 nh cách riêng, sở trường riêng của mình trong sự
hài hòa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể. lOMoAR cPSD| 22014077
b. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất,mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủnghĩa Mác - Lênin.Thứ hai,
phải giữ vững độc lập dân tộc.Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.Thứ tư,
xây phải đi đôi với chống.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1. Độc lập dân tộc là cơ sở, 琀椀 ền đề để 琀椀 ến lên chủ ngĩa xã hội
-Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là mục 琀椀 êu đầu 琀椀 ên của cách mạng, là cơ sở, là 琀椀 ền đề
cho mục 琀椀 êu 琀椀 ếp theo: xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong Chánh cương vắn
tắt của Đảng (1930), Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng chiến lược cách mạng nước ta là: “làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc,
giành độc lập dân tộc sẽ là mục 琀椀 êu đầu 琀椀 ên của cách mạng, là cơ sở, là 琀椀 ền đề cho mục 琀
椀 êu 琀椀 ếp theo – chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ; hơn nữa, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc
cho nhân dân. Vậy nên khi nêu mục 琀椀 êu giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh cũng đã định hướng đến
mục 琀椀 êu chủ nghĩa xã hội.
Khi đề cao mục 琀椀 êu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục 琀椀 êu cuối cùng của cách
mạng, mà là 琀椀 ền đề cho một cuộc cách mạng 琀椀 ếp theo – cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những 琀椀 ền đề thuận lợi,
sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, cách mạng giải phóng dân tộc đã được Hồ
Chí Minh khẳng định là con đường cách mạng vô sản, vì vậy bản thân cuộc cách mạng nàyngay từ đầu
đã mang 琀 nh định hướng xã hội chủ nghĩa.Tư tưởng trên của Hồ Chí Minh đúng đắn và sáng tạo vì
không chỉ đáp ứngđược yêu cầu khách quan, cụ thể của cách mạng Việt Nam mà còn phù hợp với quy
luật phát triển của thời đại.
2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc vững chắc -
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại, phù hợp với lợi ích của nhândân Việt Nam. Vì vậy,
cách mạng giải phóng dân tộc phải mang 琀 nh định hướng xãhội chủ nghĩa thì mới giành được thắng
lợi hoàn toàn và triệt để. -
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không cònchế độ áp bức, bóc lột.
Đó là một xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng, đảm bảo phúc lợi xã hội cho người già, trẻ em và những người khó khăn trong cuộc sống;
mọi người đều có điều kiện phát triển như nhau. Đó còn là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắnliền
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống vật chất và 琀椀 nh thần cho nhân dân, là
một xã hội có sự phát triển cao về đạo đức và văn hóa, … hòa bình hữu nghị, làm bạn với tất cả các nước
dân chủ trên thế giới. lOMoAR cPSD| 22014077
Như vậy, theo Hồ Chí Minh xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng cơ sở cho phát triển đất nước trên tất
cả các lĩnh vực. Với một chế độ xã hội như trên, chủ nghĩa xã hội có khả năng làm cho đất nước phát
triển mạnh mẽ, sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nần độc lập dân tộc và hơn thế nữa, sẽ là một tấm
gương cho các các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia mới giành được độc lập dân tộc đang định
hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội hiện thực sẽ góp phần hạn chếnhững cuộc chiến tranh phi
nghĩa, bảo vệ nền hòa bình trên thế giới, độc lập dân tộc sẽ được giữ vững.
3. Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh cần có những điều kiện sau: Một là, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng
cộng sản trong suốt 琀椀 ến trình cách mạng. Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc mà nền tảng là khối liên minh công – nông. Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế
giới. Ba điều kiện trên phải được đảm bảo, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CNXH TRONG SỰ
NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Kiên định mục 琀椀 êu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù hợp vớp khát vọng của
nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và sự khẳng định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; là dân chủ phải được thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá
trình đưa ra những quyết định có liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân theo 琀椀 nh thần của Hiến pháp hiện hành.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công
dân và đạo đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức và xử lý nghiêm
những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như tất cả những
hành vi vi phạm quyền dân và quyền làm chủ của nhân dân1.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là nhất nguyên và 琀 nh thống nhất:
Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, thống nhất về mục 琀椀 êu chính trị. Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở Việt Nam có 琀 nh
chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức hoạt động khác nhau nhưng gắn bó
mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã lOMoAR cPSD| 22014077
hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm
chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực 琀椀
ếp, dân chủ đại diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị
thực chất là để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu vĩ đại trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong thời
gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, 琀 nh trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái này sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng VẬN DỤNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI CỦA ĐẢNG VÀ LỐI
SỐNG ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI DÂN TA HIỆN NAY.
a. Thành tựu đạt được và những hạn chế trong chiến lược xây dựng conngười mới của Đảng:
Trong chiến lược xây dựng con người của Đảng ta, mà then chốt là vấn đề giáo dục-đào tạo, Đảng ta đã
giải quyết một số vấn đề mà tại hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ường khoá IX Đảng ta đã
khẳng định: Qua 5 năm thực hiện nghị quyết, nền giáo dục nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù
chữ và phổ cập giáo dục 琀椀 ểu học, 琀椀 ến hành phổ cập trung học cơ sở ở một số tỉnh, thành phố
trình độ dân trí và chất lượng nguồn lực con người được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn diện có
chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và được toàn xã hội quan tâm.
Song bên cạnh những thành tựu đạt được, nền giáo dục nước ta còn đứng trước nhiền khó khăn, yếu
kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục. Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân
đối, nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh tế chưa được đáp ứng (kết luận của hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khoá IX về 琀椀 ếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương khoá VIII...Tạp chícộng sản số 25, 2002).
Tuy nhiên, sau nhiều năm phát triển giáo dục - đào tạo ở nước ta, như nghịquyết hội nghị lần thứ hai
Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ rõ, chưađáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao
về nhân lực cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết hội nghị đã chỉ ra 5 yếu kém (về quy mô cơ cấu, về đội ngũ giáo viên, về
chất lượng và hiệu quả, về kỷ cương trong giáo dục, về thực hiện công bằng xã hội) của ngành giáo dục
và đào tạo của nước ta. Số liệu thống kê xác nhận, chúng ta có hơn 10.000 giáo sư, PGS, Tiến sĩ, Thạc sĩ
chiếm 2,3% tổng sốlao động xã hội. Trong đó lĩnh vực khoa học công nghệ chiếm 15,4%, nhưng67,5%
của tổng số cán bộ kỹ thuật ấy lại làm việc trong lĩnh vực phi vật chất, còn sản xuất kinh doanh chỉ chiếm
32,7% (cán bộ khoa học - kỹ thuật cao trực 琀椀 ếp làm việc trong các lĩnh vực sản xuất của Thái Lan là
58,8%, Hàn Quốc 48%, Nhật64,4%). Trong khi cơ cấu và phân bổ cán bộ khoa học và công nghệ chưa cân lOMoAR cPSD| 22014077
đối,còn nhiều bất hợp lý, thì cán bộ có trình độ cao, giỏi chỉ lại tập trung làm việc chủyếu ở cấc cơ quan
trung ương. Rõ ràng ở cơ sở và các đơn vị sản xuất kinh doanhlại đang rất thiếu cán bộ có trình độ cao.
Về văn hoá, cơ bản chúng ta đã phổ cập được ở diện rộng, nhưng trình độchung của người lao động vẫn
còn ở mức thấp, lao động có trình độ cấp 1 chiếm12,72%, cấp 2 có hơn 40%, cấp 3 vào khoảng 30%,
trung học chuyên nghiệp6,84%, đại học 11%.[4]
b. Thực trạng đạo đức của cán bộ, Đảng viên và thanh niên Việt Nam hiệnnay:
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà nước ta đang 琀椀 ến hành hiện nay đang
tồn tại song song hai vấn đề về lối sống đạo đức của con người mà 琀椀 êu biểu là đội ngũ cán bộ, Đảng
viên - những người chủ trì của đất nước, đó làhai mặt 琀 ch cực và 琀椀 êu cực. Mặt 琀 ch cực được
thể hiện ở chỗ vẫn có nhiều người vẫn duy trì và phát huy được phẩm chất đạo đức cách mạng, đạo đức
nghề nghiệp, sống và làm việc theo lý tưởng của Đảng, có lối sống văn minh, ý chí phấn đấu xây dựng
nước nhà giàu mạnh và chủ nghĩa quốc tế trong sáng
Bên cạnh đó tồn tại mặt trái là lối sống 琀椀 êu cực về đạo đức của một bộ phậncán bộ, đảng viên mà
hội nghị Trung ương lần thứ sáu đã nhận định: "Tình trạng cán bộ thoái hoá, biến chất chưa được ngăn
chặn và đẩy lùi. Trong đội ngũ cán bộ vẫn tồn tại 琀 nh trạng trì truệ, thiếu trách nhiệm và 琀 nh chiến
đấu chưa cao". Biểu hiện của 琀 nh trạng thoái hoá khá phức tạp và đa dạng như bệnh chuyên quyền
độđoán, không tôn trọng dân chủ, bệnh quan liêu xa rời thực 琀椀 ễn, xa rời nhân dân,bệnh xu nịnh và
tâm lý cầu an hưởng lạc, không giám đấu tranh bảo vệ cái đúng,chống cái sai, chống chủ nghĩa cá nhân,
thực dụng; chủ nghĩa địa phương hẹp hòi;lối sống xa hoa, đua đòi, thậm chí mê 琀 n, dị đoan...Không
chỉ có vậy mà còn có:''biểu hiện của tư tưởng sùng ngoại, tôn sùng Chủ Nghĩa Tư Bản, chạy theo lốisống
của xã hội 琀椀 êu thụ, tuyệt đối hoá giá trị vật chất, 琀椀 ền bạc ''văn hoá'' lai căng,tự 琀椀 dân tộc,
thậm chí phai nhạt ý thức giai cấp, niềm 琀椀 n và lý tưởng cộng sản...đãxuất hiện một cách báo động".
Trong tất cả những vấn nạn đó phải đặc biệt quantâm đến nạn tham nhũng, có thể coi tham nhũng đang
là quốc nạn, là vấn đề chínhtrị ở nước ta.
Trên đây là một số tồn đọng đang nổi cộm trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên- những người chủ trì trong
công cuộc xây dựng đất nước ta trong thời kỳ hiện nay,và một lực lượng cũng cần nhắc đến đó là giới
trẻ, lớp thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước. Bên cạnh những thanh niên thông minh,
sáng tạo và nghị lực, biết tận dụng mọi cơ hội, mọi khả năng để vượt qua những thử thách củacuộc sống
xứng đáng là người chủ tương lai của đất nước, thì vẫn tồn tại không ítlớp thanh niên có thái độ thờ ơ,
vô trách nhiệm, bi quan, chán nản, trông chờ ỷ lạihay có những hành động mang 琀 nh cực đoan, chạy
theo lợi ích cá nhân, cơ hội, vụ lợi, chạy theo cái xấu, đua đòi, giả dối,... Thậm trí trong lối sống thanh
niên hiện nay đang tồn tại lối sống văn hoá thứ cấp: nhu cầu, thị hiếu, năng lực, văn hoá của thanh niên
chưa định hình, đang có những biến đổi, biến động sâu sắc, phong phúvà phức tạp
II. SINH VIÊN HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hoà chung với những khát vọng và nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, lớp thanh niên sinh viên ngày nay
cũng có những trăn trở, suy nghĩ riêng với mong muốn đóng góp ngày một thiết thực, hiệu quả hơn đối
với sự nghiệp chung của Tổ quốc. Ngày càng có nhiều tầng lớp, lực lượng thanh niên trưởng thành trong
thời đại mới, có nhiều đóng góp trong công cuộc xây dựng đất nước, đưa đất nước ta dần thích ứng với
những điều kiện mà quá trình toàn cầu hoá đang đặt ra. Cũng chính quá trình đó, những đòi hỏi và kỳ lOMoAR cPSD| 22014077
vọng từ xã hội đối với thế hệ trẻ cũng đang được đặt ra, điều đó cũng cho thấy thế hệ trẻ cần 琀椀 ếp
tục xác định thêm những nhiệm vụ mới cho chính bản thân mình.
Từ góc độ là những sinh viên, đoàn viên của nhiều trường đại học, chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn và nhân
lên những giá trị nhân văn của nhân loại. Đó là thanhniên sinh viên có thể có những hành động cụ thể
nào thể hiện cho 琀椀 nh thần học tậpBác Hồ? Những hành động đó được tổ chức như thế nào?
Thứ nhất, luôn xác định cho thế hệ trẻ biết ngoài 3 nguy cơ đang đặt ra chođất nước ta về xu hướng
chệch hướng xã hội chủ nghĩa, tụt hậu về kinh tế và diễn biến hoà bình cần quan tâm đến một nguy cơ
nữa: nguy cơ của chính giới trẻ không nhận thức được những nguy cơ trên. Cần tạo những kênh thông
琀椀 n chính thức cho thế hệ trẻ về những vấn đề đang đặt ra cho sự tồn tại và phát triển của đất nước,
những kênh thông 琀椀 n đó cần cởi mở, nhẹ nhàng, kịp thời và thường xuyênhơn.
Thứ hai, thế hệ trẻ là nguồn nhân lực quan trọng cho nước nhà trong quátrình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Nhiệm vụ mới đang đặt ra: làm sao để có thể phát huy hơn nữa năng lực, trí tuệ thanh niên sinh
viên Việt Nam ngày hôm nayvới tư cách lực lượng nòng cốt cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
nhữngchủ thể đại diện cho tương lai của dân tộc thông qua những hành động cụ thể phùhợp với đặc
điểm của lực lượng xã hội này. Trong những năm qua, chúng ta đãchứng kiến nhiều phong trào thanh
niên sinh viên sôi nổi và hiệu quả cao ở khắpmọi miền Tổ quốc. Chúng ta hoàn toàn có quyền tự hào và
琀椀 n tưởng về những kếtquả đạt được từ những phong trào đó. Đây thực sự là một cơ sở thuận lợi để
khơidậy hơn nữa 琀椀 nh thần chủ động và sáng tạo tham gia hoạt động đóng góp xây dựngcủa thanh niên sinh viên.
Thứ ba, theo đúng 琀椀 nh thần hành động giản dị và thiết thực của Hồ Chủ tịch,khi phát động 琀椀 nh
thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, trong nhiều chủ đề chúng tacó thể khai thác, theo tôi, chúng ta cần
lưu ý đến khía cạnh văn hoá, tri thức thanhniên sinh viên. Cụ thể, đó là việc hoàn thiện mình từ trong
chính sinh hoạt, học tậpngày thường. Bên cạnh việc tuyên truyền, học tập những bài học lý luận, cần
chútrọng hơn nữa đến việc khơi dậy ý thức sống và hành động có văn hóa, học tập tựgiác, thái độ suy
nghĩ độc lập tự chủ, trí sáng tạo trong thanh niên sinh viên. Nóimột cách giản dị, 琀椀 nh thần tự cường
dân tộc của thanh niên sinh viên ngày naykhông chỉ là sự 琀椀 ếp nối ý chí, quyết tâm của nhiều lớp ông
cha đi trước mà, trongbối cảnh mới ngày nay, còn được mở rộng ra ở 琀椀 nh thần năng động, óc tư
duy sángtạo độc lập, thái độ tự 琀椀 n, đàng hoàng của các bạn trẻ sinh viên trong bối cảnh hộinhập
quốc tế ngày nay. Để mãi mãi cho biểu tượng độc lập dân tộc, đi lên chủnghĩa xã hội trường tồn, thế hệ
trẻ phải biết tự trang bị cho mình có thêm những 琀椀 êu chí của thanh niên thời đại mới, có tri thức,
năng lực và đặc biệt hơn cần có cáitôi xã hội, mình vì mọi người chứ không thuần tuý chỉ vì sự phát triển
đơn thuầncủa bản thân.[5]
Thứ tư, nói đến việc học tập lý tưởng nêu cao độc lập dân tộc gắn liền vớichủ nghĩa xã hội ở Hồ Chí
Minh, tôi muốn nhấn mạnh đến một khía cạnh khác nữađấy là một lý tưởng chung của toàn thể dân tộc
và như vậy, nỗ lực đóng góp củathanh niên sinh viên cần phải được nhìn nhận trong phạm trù ấy. Điều
đó có nghĩalà các hoạt động của thanh niên sinh viên phải nằm trong mối liên hệ chặt chẽ vớinhững
nhiệm vụ chung của toàn thể dân tộc, đặt trong quỹ đạo định hướng và chỉđạo của Đảng và Nhà nước.
Xét ở cấp độ vi mô, tôi xin đề cập đến hai chiều cạnh.Trước hết, các hoạt động của thanh niên sinh viên
phải gắn với lợi ích của cộngđồng. Và 琀椀 ếp theo, các hoạt động đó chỉ thực sự có hiệu quả khi nhận
được sựtham vấn, chỉ đạo sát sao của cơ quan đoàn hội cấp trên, lãnh đạo Đảng và chínhquyền cơ sở.
Điều này đã được minh chứng rất rõ ràng trong thực 琀椀 ễn công tác.Trên thực tế, những phong trào, lOMoAR cPSD| 22014077
hoạt động thành công đều có một phần lớn nhờvào sự ủng hộ, hỗ trợ và tạo điều kiện của tổ chức Đảng,
chính quyền. Thế hệ trẻcần tạo nên một cách nhìn mới từ xã hội, hãy làm cho xã hội 琀椀 n tưởng hơn
và lạcquan hơn về bản thân mình.
Thứ năm, và là vấn đề cuối cùng muốn đặt ra: nhiều người mải mê 琀 m kiếmcái cao siêu, to tát ở con
người Bác nhưng không hiểu rằng cái làm nên sự vĩ đạicủa Hồ Chủ Tịch chính lại là sự giản dị của Người.
Việc thực hiện theo lời Bác dạycũng vậy, chúng ta cần kiến tạo các hoạt động thật sự gắn liền với hoạt
động củathanh niên, hãy tạo sức hút đối với thanh niên từ chính mối quan tâm của thanhniên; hãy tạo
cho thanh niên môi trường hoạt động bằng chính năng lực của họ;từng bước trang bị cho thanh niên
không chỉ về kỹ năng, trình độ chuyên môn màhãy cho họ niềm 琀椀 n và sự kỳ vọng…
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra những nguyên tắc cơ bản để định hướngcho sự lãnh đạo của Đảng, cũng
như cho việc rèn luyện của mỗi người, đó chính làcon đường để đi tới đạo đức cách mạng:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
- Xây đi đôi với chống
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Nhiệm vụ chính trị của thanh niên Việt Nam là: Rèn luyện về lý tưởng, đạođức cách mạng, về trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, về thể chất, xungkích đi đầu tham gia phát triển kinh tế, xã hội, bảo
vệ tổ quốc. Thanh niên ViệtNam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quốc tế hoá và hội nhập là
ngườicó lý tưởng, đạo đức cách mạng, có lối sống văn hoá, có ý chí tự tôn, tự cường dântộc, có trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp, có cái trách nhiệm với cộng đồng, xãhội trong từng cá nhân.