TỪ VỰNG HỌC TIẾNG VIT
ThS. Văn Dũng
t: 0919588915
Mail: dunglevan@hcmussh.edu.vn
i
liệu:
1.
Từ vựng học tiếng Việt
Nguyễn Hữu Chương, Nguyễn Công
Đức
2.
Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt Đỗ Hữu Châu
3.
Từ vựng học tiếng Việt
Nguyễn Thiện Giáp
4.
Dẫn luận ngôn ngữ hc
Nguyễn Thiện Giáp
5.
sở ngôn ngữ học tiếng Việt
Mai Ngọc Chừ, Đức
Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến
6.
Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương
F. Saussure
7.
Lược khảo Lịch sử từ vựng tiếng Việt
Đức Nghiệu
i tập phụ: Từ láy trong c phẩm của một số n thơ Việt Nam (trừ
c nhà thơ Nguyễn Du, T Hữu, H Xuân Hương)
Giới thiệu qua về nhà thơ đó (Cuộc đời sự nghiệp phong cách (nửa
trang))
thuyết về t láy (nửa trang)
Từ láy trong tác phẩm (thống nhiều hay ít, phân loại, giá trị của
TG dùng từ láy trong tác phẩm đó thì giá trị như thế nào)
Viết trên giấy p, tối thiểu 5 tranng
1.
Từ vựng
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Những vấn đề chung
1.1
Từ vựng chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ngữ
1.2
Vấn đề nhận diện định nghĩa từ
2.
Từ vựng học
2.1
Nội dung phạm vi nghiên cứu ca từ vựng học
2.2
Mối quan h của từ vựng học với các bộ n ngôn
ng khác
3.
Từ vựng học tiếng Vit
3.1
Trước ch mạng tháng m
3.2
Sau ch mạng tháng Tám
Chương 2: Nhận diện phân loại các đơn vị từ
vựng tiếng Việt
1.
Từ vựng tiếng Việt hiện đại
1.1
Đặc điểm ngữ âm đặc điểm ngữ pháp
1.2
Đơn vị từ tiếng Vit
1.3
Phương thức cấu tạo từ
2.
Các đơn vị từ vựng tiếng Việt về mặt cấu tạo
Chương 3: c lớp từ vựng tiếng Việt
1.
Từ vựng tiếng Việt t về mặt nguồn gốc
2.
Từ vựng tiếng Việt xét về mặt phạm vi sử dụng
3.
Từ vựng tiếng Việt xét về mặt mức độ s dụng
4.
Từ vựng tiếng Việt xét về mặt phong cách sử dụng
Chương 4: Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt
1.
Nguyên nhân của sự phát triển
2.
Biến đổi bên ngoài
3.
Biến đổi bên trong
7 buổi, vắng 1 buổi ( - 1.4 ), vắng 2 buổi ( Cấm thi)
Điểm giữa kì:
1.
Chuyên cần
2.
Bài tập 1 (Không báo trước)
Nội dung học trong buổi
3.
Bài tập 2 (Không báo trước)
Nội dung học trong buổi
Điểm cuối kỳ: Tự luận tại lớp, 60 phút
MỤC LỤC
1.
Từ vựng (T gì? Từ vựng gì?)
................................................................
5
1.1
Từ vựng chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ng
......................
5
1.1.1
Phân biệt từ vựng với ngữ âm ngữ
pháp
................................
5
1.1.2
: T đơn v cơ bản của từ vựng có ngôn ngữ nói chung
.
..................................................................................................................................
5
1.2
Vấn đề nhận diện định nghĩa từ
.......................................................
6
2.
Từ vựng học nghiên cứu từ vựng
...............................................................
8
2.1
Nội dung phạm vi nghiên cứu của từ vựng học
......................
8
2.2
Mối quan h của t vựng học với các b n ngôn ngữ khác
.
.....................................................................................................................................
8
3.
Từ vựng học tiếng Việt
......................................................................................
9
3.1
Trước ch mạng tháng m
...............................................................
9
3.2
Sau ch mạng tháng Tám
...................................................................
9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.
Từ vựng (T gì? T vựng gì?)
1.1
Từ vựng chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ngữ
1.1.1
Phân biệt từ vựng với ngữ âm ng pháp
VD: Trong tiếng Việt ta :
Các từ: nhà, áo , đẹp, yêu, không, rồi, đỏ .
-
Các đơn vị tương đương từ: giật đầu như búa máy, đẹp
như tiền, hiền như đất, xấu như ma, mình hạc xương
mai
Từ vựng thuộc vào ngoại biên về nghĩa
Ngữ âm thuộc vào ngoài viên về chất liệu
Ngữ pháp: Chiếm vị trí trung tâm
Ngữ pháp: Phi vật chất, thông qua ngữ âm lên từ vựng chỉ
thể lĩnh hội qua ngữ âm t vựng
Ngữ âm, từ vựng: vật chất
chung
1.1.2
: Từ đơn vị bản của từ vựng ngôn ngữ i
- Từ mang nhiều chức năng: đnh danh, phân biệt nghĩa
(Có nhiều mang nhiều nghĩa khác nhau.VD: “ăn hối lộ”, ăn cơm”,
“ăn xăng”), thông báo (giá trị thông o) , cấu tạo (Vừa thể làm
chủ ngữ, vị ngữ các thành phần khác trong câu)….
Từ vựng gì ?
Từ vựng là vốn từ/ lớp từ của một ngôn ngữ. tất
cả c từ, các đơn vị ơng đương với từ (thành ngữ,
quán ngữ…) trong ngôn ngữ đó.”
-
Nằm trên giao điểm của hai trục tọa độ bản trong tổ
chức cấu trúc ngôn ngữ
-
Cấu trúc ý nghĩa rất phức tạp, trong đó cả nhân tố từ
vững lẫn nhân tố ngữ pháp.
VD: i đến em, tàu đến Vinh
o
Em ( vừa thể con người
nghĩa từ vựng,
nhưng ng thể em = Vinh, em trở thành địa
điểm, điểm đến
nghĩa ngữ pháp)
1.2
Vấn đề nhận diện định nghĩa từ
Từ mặc dù k định nghĩa, vấn một đơn v trung tâm trong
cấu của ngôn ng ( Ferdinand de Sassure)
VD: drink, drank, drunk (Theo TA: 1 từ, nhưng TV: 3 từ)
VD: nhà cửa; xe đạp; lạnh lùng; tre pheo
(Theo TA: 2 từ, TV:
1 từ)
Từ đơn vị tồn tại hiển nhiên đối với người bn ngữ (Có sẵn
trong hội, được hình thành từ lâu đời)
Từ đơn vị trung tâm của một hệ thống ngôn ngữ (Muốn
nghiên cứu ngữ âm, ngữ pháp đều phải dựa trên từ)
Việc nhận diện từ hết sức khó khăn
Sự khác nhau về mặt lại hình khiến không thể một định
nghĩa cụ thể thỏa mãn tt cả các ngôn ngữ
ý kiến cho rằng cần định nghĩa từ theo từng mặt một/ hay
những hiện tượng khác nhau, nên có:
-
Từ chính tả: Phải khoảng trắng (Không đúng với 1
số ngôn ngữ)
Từ ?
Từ đơn vị nhỏ nhất nghĩa của ngôn ngữ, được
vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để y
Kiến thức :
Âm vị: Đơn vị âm thanh nhỏ nhất, không nghĩa, chức ng khu biệt nghĩa
giữa các từ:
Hình vị: Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, chức năng cấu tạo từ biểu
thị ý nghĩa ng pháp
Từ: Đơn vị ngôn ng nhỏ nhất khả ng hoạt động độc lập, tức có khả ng
đảm nhim một chức năng pháp trong câu
-
Từ từ điển học: Căn cứ vào ý nghĩa của xếp riêng
ra.
-
Từ ngữ âm: Một nhóm hình vị thống nhất với nhau bởi
một hình tượng ngữ âm o đó.
-
Từ biến hình: Gồm đối ng trung tâm (căn tố, thân
từ), biểu thị mối quan hệ với từ khác, không tính hậu tố
được gắn thêm vào (er).
-
Từ hoàn chỉnh: Không thể tách, hoán đổi, không thể
biến đổi.
Để sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, người ta vẫn thường
chấp nhận một khái niệm: (Học thuộc, thi cuối kỳ)
dựng nên u.”
Sự khác nhau giữa HÌNH V T
Hình vị từ đều đơn vị ngôn ng nhỏ nhất nghĩa, nhưng hình vị nhỏ hơn từ.
Từ có thể hoạt động t do, tái tại động lập, còn từ thì không, từ chỉ thể cấu tạo
nên từ
VD: Đuôi er”, “ing”, “ed” không thể đứng một mình, chỉ có th tham gia để cấu
tạo hình một từ hoàn chỉnh
Ngoại lệ:
Hệ thống TỪ (t pháp, t chức năng) mặc không nghĩa nhưng vẫn
được gọi TỪ. Tuy nhiên khi tham gia vào câu, vẫn sẽ làm cho câu thay đổi
nghĩa “của” khác với “nhng (không nghĩa từ vựng, nhưng nghĩa nghĩa
pháp)
2.
Từ vựng hc nghiên cứu từ vựng
Nội dung phạm vi nghiên cứu của từ vựng học
- Nói cho đơn giản thì từ vựng học bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu từ vng của
ngôn ngữ, tức chuyên nghiên cứu các từ những đơn vị tương đương với từ.
- Nhiệm vụ chung của từ vựng học nghiên cứu nội dung ý nghĩa, đặc điểm cấu tạo
nguồn gốc của từ, sự phát triển của từ vựng.
- Từ nguyên học: Nghiên cứu về nguồn gốc cội nguồn của từ (Từ ra
đời khi nào, ra đời đâu, nghĩa thay đổi không, xuất phát từ ớc
nào, vào VN từ thời nào).
- Danh học
- Ngữ nghĩa học: Nghiên cứu ng nghĩa, ch sử dụng từ…
- Từ điển học: Nghiên cứu n hóa, ngôn ngữ thông qua từ điển
2.2 Mối quan hệ của từ vựng học với các bộ môn ngôn ngữ khác
- mối quan hệ chặt chẽ với các bộ môn ngôn ngữ học khác như: ngữ pháp học,
ngữ âm học, phong cách học…
- Ngoài ra còn liên quan đến lịch sử văn hóa văn minh
Với ngữ pháp:
Đều đối tượng nghiên cứu từ. Đặc biệt, vấn đề từ pháp phầng giao nhau
giữa 2 bộ n này
Các từ xuất hiện trong ngữ cảnh, ngữ cảnh đó được tổ chức theo quy luật
ngữ pháp
VD: “Cà chua”, muốn biết từ ghép chua” hay từ 2 từ đơn ‘cà”
“chua” thì phải đặt trong ngữ cảnh
TH1: “Qu pháo cà chua” => từ ghép
TH2: “Cà chua quá, không ăn được nữa” => 2 từ đơn
Chuyển đổi từ loại tạo từ mới
VD:
“Rất Hải Phòng” => Hải Phòng từ danh từ chuyển thành
tính từ
2.1
Với ng âm:
Các hiện tượng trọng âm trong từ, hiện tượng mất tính thanh
của âm cuối
Ngữ âm học lịch sử cần phân tích một cách từ vựng học” như
phân tích về từ cổ, từ LS, từ địa phương, từ đồng âm.
Với phong cách học (Tu từ học):
Nghiên cứu các hiện tượng chuyển nghĩa
Nghiên cứu vấn đề lựa chọn đúng các t
3.
Từ vựng học tiếng Việt
3.1
Trước ch mạng tháng m
Xét một các nghiêm ngặt thì t giữa TK XX v trước, chúng
ta chưa hề bộ môn từ vựng học nói riêng ngôn ngữ
học nói chung .
Chỉ một số từ điển
3.2
Sau Cách mạng tháng Tám
CHƯƠNG
II:
NHẬN DIỆN PHÂN LOẠI CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
1.
Từ vựng tiếng Việt hiện đại
1.1
Đặc điểm ngữ âm đặc điểm ngữ pháp
-
Về mặt ngữ âm, từ không thay đổi hình thức trong bất
trường hợp nào. Hình thức ng âm của từ trong ngôn
ngữ cũng chính nh thức ng âm của t trong hoạt
động nói năng
-
bất vị trí nào trong lời nói, giữa bất ơng vị
ngữ pháp nào trong câu, hình thức ngữ âm của từ
cũng không biến đổi (VD: Tôi bạn, bạn tôi)
-
Về mặt ngữ pháp, từ không biểu thị đặc điểm ngữ
pháp của mình trong nội bộ từ như tiếng Anh, Pháp,
Nga…mà thê rhienej chủ yếu ngoài từ trong MQH với
từ khác. Điều này được nội bộ cụ th khả năng kết
hợp với các từ khác khả năng đảm nhiệm những
chức vị ngữ pháp khác nhau trong câu.
1.2
Đơn v từ tiếng Việt
-
Đơn vị cấu tạo từ nói chung hình vị
o
Trong tiếng Anh người ta thể kết hợp các hình
vị lại với nhau: anti + poison = antipoison, teach
+ er = teacher,
sing + ing = singsing
o
Trong tiếng Việt, đơn vị cấu tạo từ 1 tiếng (=
hình vị = âm tiết = từ đơn = một chữ). Nên trong
tiếng Việt vẫn th dùng thuật ngữ [hình vị]
-
Trong tiếng Việt, đơn vị cấu tạo từ là tiếng (ngữ âm
học gọi âm tiết)
-
Trong các ngôn ngữ Ấn -Âu, từ th cói đơn tiết,
thể đa tiết. Trong Việt ngữ, mỗi từ tối thiểu một
âm tiết, phân tích nhỏ nữa sẽ nghĩa.
1.3
Phương thức cấu tạo từ
a)
Dùng một hình vị tạo thành một từ đơn (từ hóa hình vị)
b)
Tổ hợp 2 hay nhiều hình vị để tạo thành t
o
Phương thức phụ gia: Thêm vào để tạo thành từ
Thêm tiền tố: anti- (antipoison, antiforeign),
im- (impossible)
Thêm hậu tố: -er (player), -ly, -less
(homelesse)
Thêm trung tố (trong tiếng Việt thì có tiếng
Việt cổ mới có): kout (thắt, buộc), thêm -n-
thành kh
n
out (cái nút). Tương tự, back
(chia), ph
n
ack (phần bộ phận)
*Từ nếu không có thanh điệu thì phải đa
tiết
o
Phương thức ghép các yếu tố (hình vị) gốc từ
Trong tiếng Anh: Homeland (nhà + đất =>
quê hương), newspaper, inkpot
Trong tiếng Viêt (phổ biến): Nhà cửa, bàn
ghế, học hành, đi đứng, i cười
o
Phương thức láy: Lặp lại toàn bộ một phần của
từ, hình vị ban đầu, trong một số lần nào đó theo
quy tắt cho phép, để một từ mới. Hầu hết các
ngôn ngữ đều từ láy, nhưng nhiều nhất trong
các đơn vị ngôn ngữ đơn lp như tiếng Việt, tiếng
n.
VD: Co ro, lúng túng, giỏng giang, vành
vạnh
2.
Các đơn vị từ vựng tiếng Việt về mặt cấu tạo
2.1. T đơn
-
Từ đơn từ chỉ một tiếng, từ đơn thể những từ mang
nghĩa thực (nghĩa từ vựng) hoặc nghĩa ngữ pháp
o
Nhà cửa, sông núi, ăn, ngủ, yêu, xe, đẹp…
o
Thì, là, mà, cho, đang, tuy, nhưng, vì, nếu ….
2.2
Từ ghép
-
phương thức tổ hợp (ghép), các tiếng lại, giữa các tiếng
(thành tố cấu tạo) đó phải quan hệ về nghĩa với nhau.
(Đứng được với nhau QH về nghĩa)
a)
Ghép đẳng lập: các thành tố cấu to quan hệ bình
đẳng với nhau về nghĩa. Biểu thị ý nghĩa khái quát tổng hợp
o
Các thành t nghĩa: ăn ở, đi đứng, chăn
màn, đỏ đen, tươi đẹp…
o
Một thành tố không nghĩa: tre pheo, cỏ rả,
sầu muộn, mú, chợ búa, bếp núc, chó má…
b)
Ghép chính phụ: từ thành tố cấu tạo này phụ
thuộc vào thành tố cấu tạo kia. Thành tố phụ vai trò phận
loại chuyên biệt hóa sắc thái hóa cho thành tố chính.
o
VD: Tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không,
nông sản, chua, máy i, dưa hấu, cỏ gà,
xấu bụng, tốt mã, xanh lè, đỏ lè, xanh rực,
thẳng tắp, sưng
Hán Việt (tiếng Hán) thì từ ghép chính
phụ sẽ có: yếu tố chính đứng sau, phụ
đứng trước. Đọc ngược với từ Thuần
Việt. Nếu, từ vừa sự kết hợp t
thuần Việt từ Hán Việt thì yếu t
chính vẫn đứng trước (tàu hỏa)
2.3
Từ láy
-
Được tạo thành bằng phương thức tổ hợp các tiếng trên sở
hòa phối ngữ âm (có quan hệ với nhau về mặt âm thanh)
-
Láy (= lắp = lặp = điệp) là thành phần ngữ âm được lặp
lại,
nhưng
phải vừa lập (điệp) vừa biến đi (đối). thể
giống nhau hoàn toàn về cách viết, nhưng khi phát âm phải khác
một chút (nhấn trọng âm một âm tiết
trọng âm vang, kéo dài
một từ ra)
-VD: Đỏ đắn, xin xắn, vơ, bâng khuâng, xanh xanh, xa xa….
-
Nếu chỉ lặp thì gọi là dáng láy ca từ chứ không phải từ
láy
-
VD: Nhà nhà (nghĩa tất cả mọi nhà, thể đếm được một
cách cụ thể, nên không gọi từ láy) người người (Ngoài ra, 2
âm lập lại hoàn toàn, không âm ngắn, âm dài thì không
phải từ láy, “nhà nhà” đọc dứt khoác, còn “xa xa” thể kéo
dài, không ai o dài “người người”), ngày ngày…
Trọng âm 2 loại, trong âm cố định, trọng âm tự do. Nhưng
chia thành trọng âm lực trọng âm vang (tiếng Việt)
a) Láy đôi
o
Láy hoàn toàn: Giống nhau về hình thức
Nhưng nhau (đối)
trọng âm
: Cào
cào, ba ba, xa xa, khăng khăng, lù,
lăng lăng, đùng đùng, hây hây, gườm
gườm, đăm đăm, kìn kìn
Nhưng đối thanh điệu:
Thanh ngang đối với thanh hỏi
thanh sắc: đo đ, hây hẩy, đu đủ 9,
hau háu, hây hấy
Thanh huyền đối thanh ngã
thanh nặng: lừng lững, còng cọng,
vành vặnh
Đối nhau phần vần nhờ sự
chuyển
đổi âm cuối
(Những âm cuối này
thể ghép với nhâu nó vị trí phát âm
giống nhau)
m
p: âm ấp, ăm ắp, chiêm chiếp,
cầm cập, lôm lốp, hèm hẹp…
n t: chan chát, khin khít, sồn sột,
thơn thớt, ngùn ngụt…
ng c: khang khác, vằng vặc, rừng
rục, hừng hực, phăng phắc…
nh
ch: anh ách, chênh chếch,
đành đạch, thình thịt, phàn phạch,
rinh rích…
Láy bộ phận: những từ chỉ điệp phần âm
đầu hoặc phần vần
Láy (điệp) âm đầu: Bập bềnh,
kè, thơ thẩn, đẹp đẽ, làm lụng, ngơ
ngác, say sưa, xoắn xuýt, vồ vập,
mấp máy…
những trường hợp xét về mặt lịch sử không
phải từ láy, nhưng quan hệ ngữ nghĩa của
các yếu tố dn mất đi làm cho quan hệ ngữ
âm nổi lên, giờ người ta cho từ láy (từ láy
bị mờ nghĩa: chùa chiềng, tuổi tác, giữa gìn)
Láy phần vần đối âm đu: bâng
khuâng, vơ, lừng chừng, đù,
chã, lỗ chỗ, thao láo, hấp tấp, tủn
mủn, lụp xụp,
b)
Láy ba bốn tiếng: Câu tạo thông qua (như) cấu tạo
láy đôi
Láy ba dựa trên láy hoàn toàn: Khít khìn khịt, sát sàn st, dửng
dừng dưng
Láy dựa trên láy bộ phận chủ yếu: đủng đà đủng đnh, lôi
thôi lếch thếch, linh ta linh tinh, vội vội vàng vàng, vớ va vớ vẩn…
2.4
Từ ngẫu hợp
-
Các từ chúng ta không thấy giữa các thành tố cấu tạo
(các tiếng) của chúng quan hệ về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa
(Không quan hệ với nhau về mặt âm thanh ngữ nghĩa, chỉ
ngẫu nhiên đúng với nhau)
-
Những từ gốc, thuần Việt: bồ hòn, bồ câu, bồ nông, bồ hóng,
mồ hôi, nhắc, mặc cả… (Gọi từ ngẫu hợp phần ln chúng ta
không biết nghĩa của từng từ, dụ “mặc cả” thì “mặc” “cả”
không nghĩa )
-
Những từ vay mượn gốc Hán: mâu thuẫn, hi sinh, trường hợp,
kinh tế, chính, tài xế, vằn thắn… (Gọi từ ngẫu hợp phần lớn
chúng ta không biết nghĩa của từng từ)
-
Những từ vay mượn Ấn- Âu: mi, mùi xoa, phòng, cao su,
ca cao, so co la, phê, axít, mít tinh… (Gọi từ ngẫu hợp phần
lớn chúng ta không biết nghĩa của từng từ, d mùi xoa, “mùi”
“xoa”)
2.5. Biến thế của t
Trong hoat động của mình, một số của TV thể biến động về
cấu trúc. Nhưng không phải biến hình như trong các ngôn ngữ
khác, chỉ
đạng lầm thời biến động
hoặc
dạng lời nói
của t
a) Biến từ lớn sang nhỏ
gam, ông cử nhân, ông tài, vật lý, lịch sử;
Ve ve, bươm bướm, đom đóm, măng cụt…
Đảng CSVN, Đại Hàn n quốc, Hợp chủng quốc HK;
b) Lâm thời p v cấu trúc, phân bổ lại hoặc chen yếu tố khác
vào
Kh s - lo khổ lo sở
Ngặt nghẽo cười ngặt cười nghẽo
Danh lợi tham danh hám lợi
Dày dạn sương gió
Dày gió dạn ơng
Ong bướm chán chường
bướm chán ong chường
Quét dọn nhà cửa Dọn nhà quét cửa
Người ngợm, ăn mặc ăn với ch mặc, người với chả ngượm
2.6 Cụm từ cố định
đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại cới cách một đơn vị
sẵn như từ, thành tố cấu tạo ngữ nghĩa như từ
a) Thành ngữ
-
Định nghĩa: Thành ngữ cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu
trúc ý nghĩa. Nghĩa của chúng tính hình tượng hoặc/và gợi cảm
VD: “Chó chui gầm chạng
- Phân
loại:
o
So nh: A
so sánh
với B
VD: “Đẹp như tiên, lạnh như tiền”; “Gan
bằng trời”; Nhẹ tựa lông hồng”, “hiền
như đất”, “xấu như ma”
o
So sánh: (A)
so sánh
B với (A) bị mất đi, nhưng vẫn
hiểu nghĩa
VD: “Chậm như sên/rùa, “rẻ như o”
o
So sánh: _ so sánh với B với (A) mất đi không thể
hiểu nghĩa
“như mẹ chồng với nàng dâu” “như
mắc thóc”
Các từ dùng để so sánh bình thường như, bằng, tựa hệt
o
Miêu tả ẩn dụ: Nêu một sự kiện
VD: “nuôi ong tay áo”, “chuột xa gạo”
“vải thưa che mắt thánh”, “nước đổ đầu
vịt”, “múa rìu qua mắt thợ”
Miêu tả ẩn dụ: Nêu hai sự kiện
Loại tương đồng:
Mẹ tròn con vuông”,
“ăn trên ngồi tróc” ‘nói sách mách
chứng”, “tiếng bất đưa đi, tiếng chì đưa
lại” “trăm mắt nghìn tay
Loại tương phản: “khẩu pht tâm xà”,
“miệng nam mô, bụng bồ dao găm”,
“đầu voi đuôi chuột”, “đũa mốc chòi
mâm son”, “một vốn bốn lời”,
b) Quán ngữ
-
Định nghĩa: Quán ngữ những từ ngữ quen dùng. Được s
dụng đ mào đầu, rào đón, đưa đẩy, chuyển tiếp, kết luận cộng
nhấn mạnh
-
Phân
loại
Dùng trong phong cách hội thoại: Nói tóm lại,
nhìn chung lại,
Dùng trong phong cách viết: Nói tóm lại, nhìn
chung lại, nói chung lại
CHƯƠNG 3: CÁC LỚP TỪ VỰNG TIẾNG
VIỆT
1.
Từ vựng tiếng Việt t về mặt nguồn gốc
1.1
Nguồn gốc của tiếng Việt và ch xác định t ng thuần
Việt
1.1.1
Giải thuyết về nguồn gốc của tiếng Việt
- H. Maspéro năm 1912: gốc Thái-Kađai
- G.Coedès (1949), Văn Tấn-Phạm Đức Dương: Gốc Nam Á
+ Tày-Thái (Ngôn ngữ hỗn hợp)
-
A.G.Haudricourt năm 1953,1954: Nam Á. Hiện nay, người ta
cho rằng tiếng Việt cũng nguồn gốc ngữ hệ Nam Á
-
Muốn so sánh từ chung nguồn gốc thì phải so sánh các từ
bản.
dụ tiếng Việt tiếng Trung không chung nguồn gốc,
mặc chúng ta rất nhiều từ Hán Việt, Hán Nôm.
dụ Tiếng Việt tiếng Mường, từ 80-90% giống nhau =>
chung nguồn gốc, Mường tách ra khỏi người Việt khoảng vào thế
kỉ thứ 15-16. Bởi một nhóm người này xu hướng lên rừng, vùng
cao để săn bn, sinh sống. Một nhóm người thì thích xuống đồng
bằng, trồng trọt, buôn bán. Khoảng một thời gian sau thì trở nên
khác nhau
-
Tên khoa học là dân tc Việt, còn Kinh ch “người sống
Kinh thành”, nhưng dần về sau, do chính trị, nên gọi dân tộc
Kinh
1.1.2
Cách xác định khái niệm từ thuần Việt
-
Từ thuần Việt bộ phận từ vựng gốc của tiếng Việt, biểu thị
những sự vật, hiện tượng bản nhất
VD: Mặt trăng, mặt trời, nhà cửa, xe cộ, chó, mặt mũi chân
tay, động đất sóng thần, nắng mưa, bão
-
những từ vốn của tiếng Việt chứ không phải t ngoại
lai do tiếng Việt tiếp nhận của các ngôn ngữ khác
1.2
Những từ ngữ mượn tiếng n
1.2.1
Quá trình tiếp xúc Việt
Hán sự hình thành cách
đọc Hán Việt
-
Trước thời nhà Đường
-
Trong thời nhà Đường (618 907)
Cách đọc Hán
Việt Việt Nam của người Việt Nam, cách đọc
đó phản ánh cách đọc tiếng Hán ca người Việt
1.2.2
Một số cách phân biệt từ Hán Việt với từ thuần Việt
1)
V ng âm
a) Âm đầu vần

Preview text:

TỪ VỰNG HỌC TIẾNG VIỆT ThS. Lê Văn Dũng Sđt: 0919588915 Mail: dunglevan@hcmussh.edu.vn Tài liệu:
1. Từ vựng học tiếng Việt – Nguyễn Hữu Chương, Nguyễn Công Đức
2. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt – Đỗ Hữu Châu
3. Từ vựng học tiếng Việt – Nguyễn Thiện Giáp
4. Dẫn luận ngôn ngữ học – Nguyễn Thiện Giáp
5. Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt – Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức
Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến
6. Giáo trình Ngôn ngữ học đại cương – F. Saussure
7. Lược khảo Lịch sử từ vựng tiếng Việt – Vũ Đức Nghiệu
Bài tập phụ: Từ láy trong tác phẩm của một số nhà thơ Việt Nam (trừ
các nhà thơ Nguyễn Du, Tố Hữu, Hồ Xuân Hương)
Giới thiệu qua về nhà thơ đó (Cuộc đời sự nghiệp phong cách (nửa trang))
Lý thuyết về từ láy (nửa trang)
Từ láy trong tác phẩm (thống kê nhiều hay ít, phân loại, giá trị của
nó – TG dùng từ láy trong tác phẩm đó thì nó có giá trị như thế nào)
Viết trên giấy tâp, tối thiểu 5 tranng NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Những vấn đề chung 1. Từ vựng 1.1
Từ vựng là chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ngữ 1.2
Vấn đề nhận diện và định nghĩa từ 2. Từ vựng học 2.1
Nội dung và phạm vi nghiên cứu của từ vựng học 2.2
Mối quan hệ của từ vựng học với các bộ môn ngôn ngữ khác
3. Từ vựng học tiếng Việt 3.1
Trước Cách mạng tháng Tám 3.2 Sau Cách mạng tháng Tám
Chương 2: Nhận diện và phân loại các đơn vị từ vựng tiếng Việt
1. Từ vựng tiếng Việt hiện đại 1.1
Đặc điểm ngữ âm và đặc điểm ngữ pháp 1.2 Đơn vị từ tiếng Việt 1.3
Phương thức cấu tạo từ
2. Các đơn vị từ vựng tiếng Việt về mặt cấu tạo
Chương 3: Các lớp từ vựng tiếng Việt
1. Từ vựng tiếng Việt xét về mặt nguồn gốc
2. Từ vựng tiếng Việt xét về mặt phạm vi sử dụng
3. Từ vựng tiếng Việt xét về mặt mức độ sử dụng
4. Từ vựng tiếng Việt xét về mặt phong cách sử dụng
Chương 4: Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt
1. Nguyên nhân của sự phát triển 2. Biến đổi bên ngoài 3. Biến đổi bên trong
Có 7 buổi, vắng 1 buổi ( - 1.4 ), vắng 2 buổi ( Cấm thi) Điểm giữa kì: 1. Chuyên cần
2. Bài tập 1 (Không báo trước) – Nội dung học trong buổi
3. Bài tập 2 (Không báo trước) – Nội dung học trong buổi
Điểm cuối kỳ: Tự luận tại lớp, 60 phút MỤC LỤC
1. Từ vựng (Từ là gì? Từ vựng là gì?). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1 Từ vựng là chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ngữ. . . . . . . . . . . 5
1.1.1 Phân biệt từ vựng với ngữ âm và ngữ pháp. . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.1.2: Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng và có ngôn ngữ nói chung
.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
1.2 Vấn đề nhận diện và định nghĩa từ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
2. Từ vựng học – nghiên cứu từ vựng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8 2.1
Nội dung và phạm vi nghiên cứu của từ vựng học. . . . . . . . . . . 8 2.2
Mối quan hệ của từ vựng học với các bộ môn ngôn ngữ khác
.. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3. Từ vựng học tiếng Việt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 3.1
Trước Cách mạng tháng Tám. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 3.2
Sau Cách mạng tháng Tám. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Từ vựng (Từ là gì? Từ vựng là gì?)
1.1 Từ vựng là chất liệu cần thiết để cấu tạo ngôn ngữ
1.1.1 Phân biệt từ vựng với ngữ âm và ngữ pháp Từ vựng là gì ?
“ Từ vựng là vốn từ/ lớp từ của một ngôn ngữ. Nó là tất
cả các từ, các đơn vị tương đương với từ (thành ngữ,
quán ngữ…) có trong ngôn ngữ đó.”
VD: Trong tiếng Việt ta có:
Các từ: nhà, áo , đẹp, yêu, không, rồi, đỏ ….
- Các đơn vị tương đương từ: giật đầu như búa máy, đẹp
như tiền, hiền như đất, xấu như ma, mình hạc xương mai…
Từ vựng thuộc vào ngoại biên về nghĩa
Ngữ âm thuộc vào ngoài viên về chất liệu
Ngữ pháp: Chiếm vị trí trung tâm
Ngữ pháp: Phi vật chất, thông qua ngữ âm lên từ vựng chỉ có
thể lĩnh hội qua ngữ âm và từ vựng
Ngữ âm, từ vựng: vật chất
1.1.2 : Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng và có ngôn ngữ nói chung
- Từ mang nhiều chức năng: định danh, phân biệt nghĩa
(Có nhiều mang nhiều nghĩa khác nhau.VD: “ăn hối lộ”, “ăn cơm”,
“ăn xăng”), thông báo (giá trị thông báo) , cấu tạo (Vừa có thể làm
chủ ngữ, vị ngữ và các thành phần khác trong câu)….
- Nằm trên giao điểm của hai trục tọa độ cơ bản trong tổ chức cấu trúc ngôn ngữ
- Cấu trúc ý nghĩa rất phức tạp, trong đó có cả nhân tố từ
vững lẫn nhân tố ngữ pháp.
VD: Tôi đến em, tàu đến Vinh
o Em ( vừa có thể là con người – nghĩa từ vựng,
nhưng cũng có thể em = Vinh, em trở thành địa
điểm, điểm đến – nghĩa ngữ pháp)
1.2 Vấn đề nhận diện và định nghĩa từ
Từ mặc dù khó định nghĩa, vấn là một đơn vị trung tâm trong
cơ cấu của ngôn ngữ ( Ferdinand de Sassure)
VD: drink, drank, drunk (Theo TA: 1 từ, nhưng TV: 3 từ)
VD: nhà cửa; xe đạp; lạnh lùng; tre pheo … (Theo TA: 2 từ, TV: 1 từ)
Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên đối với người bản ngữ (Có sẵn
trong xã hội, được hình thành từ lâu đời)
Từ là đơn vị trung tâm của một hệ thống ngôn ngữ (Muốn
nghiên cứu ngữ âm, ngữ pháp đều phải dựa trên từ)
Việc nhận diện từ hết sức khó khăn
Sự khác nhau về mặt lại hình khiến không thể có một định
nghĩa cụ thể thỏa mãn tất cả các ngôn ngữ
Có ý kiến cho rằng cần định nghĩa từ theo từng mặt một/ hay
những hiện tượng khác nhau, nên có:
- Từ chính tả: Phải có khoảng trắng (Không đúng với 1 số ngôn ngữ)
- Từ từ điển học: Căn cứ vào ý nghĩa của nó và xếp riêng ra.
- Từ ngữ âm: Một nhóm hình vị thống nhất với nhau bởi
một hình tượng ngữ âm nào đó.
- Từ biến hình: Gồm đối tượng trung tâm (căn tố, thân
từ), biểu thị mối quan hệ với từ khác, không tính hậu tố
được gắn thêm vào (er).
- Từ hoàn chỉnh: Không thể tách, hoán đổi, không thể biến đổi.
Để có cơ sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, người ta vẫn thường
chấp nhận một khái niệm: (Học thuộc, thi cuối kỳ) Từ là gì ?
“ Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ, được
vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu.” Kiến thức cũ:
Âm vị: Đơn vị âm thanh nhỏ nhất, không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa giữa các từ:
Hình vị: Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa ngữ pháp
Từ: Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập, tức có khả năng
đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu
Sự khác nhau giữa HÌNH VỊ và TỪ
Hình vị và từ đều là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, nhưng hình vị nhỏ hơn từ.
Từ có thể hoạt động tự do, tái tại động lập, còn từ thì không, từ chỉ có thể cấu tạo nên từ
VD: Đuôi “er”, “ing”, “ed” không thể đứng một mình, chỉ có thể tham gia để cấu
tạo hình một từ hoàn chỉnh Ngoại lệ:
Hệ thống HƯ TỪ (từ cú pháp, từ chức năng) mặc dù không có nghĩa nhưng vẫn
được gọi là TỪ. Tuy nhiên khi tham gia vào câu, vẫn sẽ làm cho câu thay đổi
nghĩa “của” khác với “những” (không có nghĩa từ vựng, nhưng có nghĩa nghĩa pháp)
2. Từ vựng học – nghiên cứu từ vựng
2.1 Nội dung và phạm vi nghiên cứu của từ vựng học
- Nói cho đơn giản thì từ vựng học là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu từ vựng của
ngôn ngữ, tức chuyên nghiên cứu các từ và những đơn vị tương đương với từ.
- Nhiệm vụ chung của từ vựng học là nghiên cứu nội dung ý nghĩa, đặc điểm cấu tạo
và nguồn gốc của từ, sự phát triển của từ vựng.
- Từ nguyên học: Nghiên cứu về nguồn gốc và cội nguồn của từ (Từ ra
đời khi nào, ra đời ở đâu, nghĩa có thay đổi không, xuất phát từ nước
nào, vào VN từ thời kì nào). - Danh học
- Ngữ nghĩa học: Nghiên cứu ngữ nghĩa, cách sử dụng từ…
- Từ điển học: Nghiên cứu văn hóa, ngôn ngữ thông qua từ điển
2.2 Mối quan hệ của từ vựng học với các bộ môn ngôn ngữ khác
- Có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ môn ngôn ngữ học khác như: ngữ pháp học,
ngữ âm học, phong cách học…
- Ngoài ra còn liên quan đến lịch sử văn hóa văn minh Với ngữ pháp:
Đều có đối tượng nghiên cứu là từ. Đặc biệt, vấn đề từ pháp là phầng giao nhau giữa 2 bộ môn này
Các từ xuất hiện trong ngữ cảnh, và ngữ cảnh đó được tổ chức theo quy luật ngữ pháp
VD: “Cà chua”, muốn biết là từ ghép “cà chua” hay là từ 2 từ đơn ‘cà” và
“chua” thì phải đặt trong ngữ cảnh
TH1: “Quả cà pháo và cà chua” => từ ghép
TH2: “Cà chua quá, không ăn được nữa” => 2 từ đơn
Chuyển đổi từ loại tạo từ mới
VD: “Rất Hải Phòng” => Hải Phòng từ danh từ chuyển thành tính từ Với ngữ âm:
Các hiện tượng trọng âm trong từ, hiện tượng mất tính thanh của âm cuối
Ngữ âm học lịch sử cần phân tích một cách “từ vựng học” như
phân tích về từ cổ, từ LS, từ địa phương, từ đồng âm.
Với phong cách học (Tu từ học):
Nghiên cứu các hiện tượng chuyển nghĩa
Nghiên cứu vấn đề lựa chọn đúng các từ
3. Từ vựng học tiếng Việt
3.1 Trước Cách mạng tháng Tám
Xét một các nghiêm ngặt thì từ giữa TK XX về trước, chúng
ta chưa hề có bộ môn từ vựng học nói riêng và ngôn ngữ học nói chung .
Chỉ có một số từ điển
3.2 Sau Cách mạng tháng Tám CHƯƠNG II:
NHẬN DIỆN VÀ PHÂN LOẠI CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
1. Từ vựng tiếng Việt hiện đại
1.1 Đặc điểm ngữ âm và đặc điểm ngữ pháp
- Về mặt ngữ âm, từ không thay đổi hình thức trong bất
kì trường hợp nào. Hình thức ngữ âm của từ trong ngôn
ngữ cũng chính là hình thức ngữ âm của từ trong hoạt động nói năng
- Ở bất kì vị trí nào trong lời nói, giữa bất kì cương vị
ngữ pháp nào trong câu, hình thức ngữ âm của từ
cũng không biến đổi (VD: Tôi và bạn, bạn và tôi)
- Về mặt ngữ pháp, từ không biểu thị đặc điểm ngữ
pháp của mình trong nội bộ từ như tiếng Anh, Pháp,
Nga…mà thê rhienej chủ yếu ngoài từ trong MQH với
từ khác. Điều này được nội bộ cụ thể ở khả năng kết
hợp với các từ khác và khả năng đảm nhiệm những
chức vị ngữ pháp khác nhau trong câu.
1.2 Đơn vị từ tiếng Việt
- Đơn vị cấu tạo từ nói chung là hình vị
o Trong tiếng Anh người ta có thể kết hợp các hình
vị lại với nhau: anti + poison = antipoison, teach + er = teacher, sing + ing = singsing
o Trong tiếng Việt, đơn vị cấu tạo từ là 1 tiếng (=
hình vị = âm tiết = từ đơn = một chữ). Nên trong
tiếng Việt vẫn có thể dùng thuật ngữ [hình vị]
- Trong tiếng Việt, đơn vị cấu tạo từ là tiếng (ngữ âm học gọi là âm tiết)
- Trong các ngôn ngữ Ấn -Âu, từ có thể cói đơn tiết, có
thể có đa tiết. Trong Việt ngữ, mỗi từ tối thiểu là một
âm tiết, phân tích nhỏ nữa sẽ vô nghĩa. 1.3
Phương thức cấu tạo từ
a) Dùng một hình vị tạo thành một từ đơn (từ hóa hình vị)
b) Tổ hợp 2 hay nhiều hình vị để tạo thành từ
o Phương thức phụ gia: Thêm vào để tạo thành từ
▪ Thêm tiền tố: anti- (antipoison, antiforeign), im- (impossible)
▪ Thêm hậu tố: -er (player), -ly, -less (homelesse)
▪ Thêm trung tố (trong tiếng Việt thì có tiếng
Việt cổ mới có): kout (thắt, buộc), thêm -n-
thành khnout (cái nút). Tương tự, back
(chia), phnack (phần bộ phận)
*Từ nếu không có thanh điệu thì phải có đa tiết
o Phương thức ghép các yếu tố (hình vị) gốc từ
▪ Trong tiếng Anh: Homeland (nhà + đất =>
quê hương), newspaper, inkpot
▪ Trong tiếng Viêt (phổ biến): Nhà cửa, bàn
ghế, học hành, đi đứng, nói cười
o Phương thức láy: Lặp lại toàn bộ một phần của
từ, hình vị ban đầu, trong một số lần nào đó theo
quy tắt cho phép, để có một từ mới. Hầu hết các
ngôn ngữ đều có từ láy, nhưng nhiều nhất trong
các đơn vị ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, tiếng Hán.
▪ VD: Co ro, lúng túng, giỏng giang, vành vạnh
2. Các đơn vị từ vựng tiếng Việt về mặt cấu tạo 2.1. Từ đơn
- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng, từ đơn có thể là những từ mang
nghĩa thực (nghĩa từ vựng) hoặc nghĩa ngữ pháp
o Nhà cửa, sông núi, ăn, ngủ, yêu, xe, đẹp…
o Thì, là, mà, cho, đang, tuy, nhưng, vì, nếu …. 2.2 Từ ghép
- Là phương thức tổ hợp (ghép), các tiếng lại, giữa các tiếng
(thành tố cấu tạo) đó có phải quan hệ về nghĩa với nhau.
(Đứng được với nhau vì có QH về nghĩa)
a) Ghép đẳng lập: các thành tố cấu tạo có quan hệ bình
đẳng với nhau về nghĩa. Biểu thị ý nghĩa khái quát và tổng hợp
o Các thành tố rõ nghĩa: ăn ở, đi đứng, chăn
màn, đỏ đen, tươi đẹp…
o Một thành tố không rõ nghĩa: tre pheo, cỏ rả,
sầu muộn, cá mú, chợ búa, bếp núc, chó má…
b) Ghép chính phụ: là từ có thành tố cấu tạo này phụ
thuộc vào thành tố cấu tạo kia. Thành tố phụ có vai trò phận
loại chuyên biệt hóa và sắc thái hóa cho thành tố chính.
o VD: Tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không,
nông sản, cà chua, máy cái, dưa hấu, cỏ gà,
xấu bụng, tốt mã, xanh lè, đỏ lè, xanh rực, thẳng tắp, sưng vù
▪ Hán Việt (tiếng Hán) thì từ ghép chính
phụ sẽ có: yếu tố chính đứng sau, phụ
đứng trước. Đọc ngược với từ Thuần
Việt. Nếu, từ vừa có sự kết hợp từ
thuần Việt và từ Hán Việt thì yếu tố
chính vẫn đứng trước (tàu hỏa) 2.3 Từ láy
- Được tạo thành bằng phương thức tổ hợp các tiếng trên cơ sở
hòa phối ngữ âm (có quan hệ với nhau về mặt âm thanh)
- Láy (= lắp = lặp = điệp) là có thành phần ngữ âm được lặp
lại, nhưng phải vừa có lập (điệp) vừa có biến đổi (đối). Có thể nó
giống nhau hoàn toàn về cách viết, nhưng khi phát âm phải khác
một chút (nhấn trọng âm ở một âm tiết – trọng âm vang, kéo dài một từ ra)
-VD: Đỏ đắn, xin xắn, bơ vơ, bâng khuâng, xanh xanh, xa xa….
- Nếu chỉ có lặp thì gọi là dáng láy của từ chứ không phải là từ láy
- VD: Nhà nhà (nghĩa là tất cả mọi nhà, có thể đếm được một
cách cụ thể, nên không gọi là từ láy) người người (Ngoài ra, 2
âm lập lại hoàn toàn, mà không có âm ngắn, âm dài thì không
phải từ láy, “nhà nhà” đọc dứt khoác, còn “xa xa” có thể kéo
dài, không ai kéo dài “người người”), ngày ngày…
Trọng âm có 2 loại, trong âm cố định, trọng âm tự do. Nhưng
chia thành trọng âm lực và trọng âm vang (tiếng Việt) a) Láy đôi
o Láy hoàn toàn: Giống nhau về hình thức
▪ Nhưng nhau (đối) ở trọng âm: Cào
cào, ba ba, xa xa, khăng khăng, lù lù,
lăng lăng, đùng đùng, hây hây, gườm
gườm, đăm đăm, kìn kìn
▪ Nhưng đối ở thanh điệu:
✓ Thanh ngang đối với thanh hỏi và
thanh sắc: đo đỏ, hây hẩy, đu đủ 9, hau háu, hây hấy
✓ Thanh huyền đối thanh ngã và
thanh nặng: lừng lững, còng cọng, vành vặnh
▪ Đối nhau ở phần vần nhờ sự chuyển
đổi âm cuối (Những âm cuối này có
thể ghép với nhâu vì nó vị trí phát âm giống nhau)
✓ m – p: âm ấp, ăm ắp, chiêm chiếp,
cầm cập, lôm lốp, hèm hẹp…
✓ n – t: chan chát, khin khít, sồn sột, thơn thớt, ngùn ngụt…
✓ ng – c: khang khác, vằng vặc, rừng
rục, hừng hực, phăng phắc…
✓ nh – ch: anh ách, chênh chếch,
đành đạch, thình thịt, phàn phạch, rinh rích…
Láy bộ phận: là những từ chỉ điệp ở phần âm đầu hoặc phần vần
▪ Láy (điệp) âm đầu: Bập bềnh, cò
kè, thơ thẩn, đẹp đẽ, làm lụng, ngơ
ngác, say sưa, xoắn xuýt, vồ vập, mấp máy…
Có những trường hợp xét về mặt lịch sử không
phải từ láy, nhưng vì quan hệ ngữ nghĩa của
các yếu tố dần mất đi làm cho quan hệ ngữ
âm nổi lên, và giờ người ta cho là từ láy (từ láy
bị mờ nghĩa: chùa chiềng, tuổi tác, giữa gìn)
▪ Láy phần vần đối âm đầu: bâng
khuâng, bơ vơ, lừng chừng, lù đù, lã
chã, lỗ chỗ, thao láo, hấp tấp, tủn mủn, lụp xụp,
b) Láy ba và bốn tiếng: Câu tạo thông qua (như) cấu tạo láy đôi
Láy ba dựa trên láy hoàn toàn: Khít khìn khịt, sát sàn sạt, dửng dừng dưng
Láy tư dựa trên láy bộ phận là chủ yếu: đủng đà đủng đỉnh, lôi
thôi lếch thếch, linh ta linh tinh, vội vội vàng vàng, vớ va vớ vẩn… 2.4 Từ ngẫu hợp
- Các từ mà chúng ta không thấy giữa các thành tố cấu tạo
(các tiếng) của chúng có quan hệ gì về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa
(Không có quan hệ gì với nhau về mặt âm thanh và ngữ nghĩa, chỉ là
ngẫu nhiên đúng với nhau)
- Những từ gốc, thuần Việt: bồ hòn, bồ câu, bồ nông, bồ hóng,
mồ hôi, cà nhắc, mặc cả… (Gọi là từ ngẫu hợp vì phần lớn chúng ta
không biết nghĩa của từng từ, ví dụ “mặc cả” thì “mặc” và “cả” không có nghĩa )
- Những từ vay mượn gốc Hán: mâu thuẫn, hi sinh, trường hợp,
kinh tế, mì chính, tài xế, vằn thắn… (Gọi là từ ngẫu hợp vì phần lớn
chúng ta không biết nghĩa của từng từ)
- Những từ vay mượn Ấn- Âu: sơ mi, mùi xoa, xà phòng, cao su,
ca cao, so co la, cà phê, axít, mít tinh… (Gọi là từ ngẫu hợp vì phần
lớn chúng ta không biết nghĩa của từng từ, ví dụ mùi xoa, “mùi” và “xoa”) 2.5. Biến thế của từ
Trong hoat động của mình, một số của TV có thể biến động về
cấu trúc. Nhưng không phải là biến hình như trong các ngôn ngữ
khác, mà chỉ là đạng lầm thời biến động hoặc dạng lời nói của từ
a) Biến từ lớn sang nhỏ
▪ Kí lô gam, ông cử nhân, ông tú tài, vật lý, lịch sử;
▪ Ve ve, bươm bướm, đom đóm, măng cụt…
▪ Đảng CSVN, Đại Hàn dân quốc, Hợp chủng quốc HK;
b) Lâm thời phá vỡ cấu trúc, phân bổ lại hoặc chen yếu tố khác vào
▪ Khổ sở - lo khổ lo sở
▪ Ngặt nghẽo – cười ngặt cười nghẽo
▪ Danh lợi – tham danh hám lợi
▪ Dày dạn sương gió – Dày gió dạn sương
▪ Ong bướm chán chường – bướm chán ong chường
▪ Quét dọn nhà cửa – Dọn nhà quét cửa
▪ Người ngợm, ăn mặc – ăn với chả mặc, người với chả ngượm 2.6 Cụm từ cố định
Là đơn vị do một số từ hợp lại; tồn tại cới tư cách một đơn vị có
sẵn như từ, có thành tố cấu tạo và ngữ nghĩa như từ a) Thành ngữ
- Định nghĩa: Thành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu
trúc và ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng hoặc/và gợi cảm
VD: “Chó chui gầm chạng” - Phân loại:
o So sánh: A so sánh với B
▪ VD: “Đẹp như tiên, lạnh như tiền”; “Gan
bằng trời”; “ Nhẹ tựa lông hồng”, “hiền
như đất”, “xấu như ma”
o So sánh: (A) so sánh B với (A) bị mất đi, nhưng vẫn hiểu nghĩa
▪ VD: “Chậm như sên/rùa”, “rẻ như bèo”
o So sánh: _ so sánh với B với (A) mất đi và không thể hiểu nghĩa
▪ “như mẹ chồng với nàng dâu” “như gà mắc thóc”
Các từ dùng để so sánh bình thường là như, bằng, tựa hệt…
o Miêu tả ẩn dụ: Nêu một sự kiện
▪ VD: “nuôi ong tay áo”, “chuột xa hũ gạo”
“vải thưa che mắt thánh”, “nước đổ đầu
vịt”, “múa rìu qua mắt thợ”
Miêu tả ẩn dụ: Nêu hai sự kiện
▪ Loại tương đồng: “ Mẹ tròn con vuông”,
“ăn trên ngồi tróc” ‘nói có sách mách có
chứng”, “tiếng bất đưa đi, tiếng chì đưa
lại” “trăm mắt nghìn tay”
▪ Loại tương phản: “khẩu phật tâm xà”,
“miệng nam mô, bụng bồ dao găm”,
“đầu voi đuôi chuột”, “đũa mốc mà chòi
mâm son”, “một vốn bốn lời”, b) Quán ngữ
- Định nghĩa: Quán ngữ là những từ ngữ quen dùng. Được sử
dụng để mào đầu, rào đón, đưa đẩy, chuyển tiếp, kết luận cộng nhấn mạnh - Phân loại
• Dùng trong phong cách hội thoại: Nói tóm lại, nhìn chung lại,
• Dùng trong phong cách viết: Nói tóm lại, nhìn chung lại, nói chung lại
CHƯƠNG 3: CÁC LỚP TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
1. Từ vựng tiếng Việt xét về mặt nguồn gốc
1.1 Nguồn gốc của tiếng Việt và cách xác định từ ngữ thuần Việt
1.1.1 Giải thuyết về nguồn gốc của tiếng Việt
- H. Maspéro năm 1912: gốc Thái-Kađai
- G.Coedès (1949), Hà Văn Tấn-Phạm Đức Dương: Gốc Nam Á
+ Tày-Thái (Ngôn ngữ hỗn hợp)
- A.G.Haudricourt năm 1953,1954: Nam Á. Hiện nay, người ta
cho rằng tiếng Việt cũng có nguồn gốc là ngữ hệ Nam Á
- Muốn so sánh từ có chung nguồn gốc thì phải so sánh các từ cơ bản.
Ví dụ tiếng Việt và tiếng Trung không có chung nguồn gốc,
mặc dù chúng ta có rất nhiều từ Hán Việt, Hán Nôm.
Ví dụ Tiếng Việt và tiếng Mường, có từ 80-90% giống nhau =>
có chung nguồn gốc, Mường tách ra khỏi người Việt khoảng vào thế
kỉ thứ 15-16. Bởi một nhóm người này có xu hướng lên rừng, vùng
cao để săn bắn, sinh sống. Một nhóm người thì thích xuống đồng
bằng, trồng trọt, buôn bán. Khoảng một thời gian sau thì trở nên khác nhau
- Tên khoa học là dân tộc Việt, còn Kinh chỉ là “người sống ở
Kinh thành”, nhưng dần về sau, vì lý do chính trị, nên gọi là dân tộc Kinh
1.1.2 Cách xác định khái niệm từ thuần Việt
- Từ thuần Việt là bộ phận từ vựng gốc của tiếng Việt, biểu thị
những sự vật, hiện tượng cơ bản nhất
VD: Mặt trăng, mặt trời, nhà cửa, xe cộ, gà chó, mặt mũi chân
tay, động đất sóng thần, nắng mưa, bão lũ
- Là những từ vốn có của tiếng Việt chứ không phải là từ ngoại
lai do tiếng Việt tiếp nhận của các ngôn ngữ khác
1.2 Những từ ngữ mượn tiếng Hán
1.2.1 Quá trình tiếp xúc Việt – Hán và sự hình thành cách đọc Hán Việt
- Trước thời nhà Đường
- Trong thời nhà Đường (618 – 907)
Cách đọc Hán – Việt ở Việt Nam của người Việt Nam, cách đọc
đó phản ánh cách đọc tiếng Hán của người Việt
1.2.2 Một số cách phân biệt từ Hán Việt với từ thuần Việt 1) Về ngữ âm a) Âm đầu và vần