I) TỪ NGHĨA CỦA TỪ:
1) Khái niệm:
- Nghĩa của từ những liên hệ được xác lập trong nhận thức của chúng ta giữa từ
với những cái mà chỉ ra (những cái làm tín hiệu cho).
- Liên hệ: sự phản ánh các sự vật, hiện tượng, thuộc tính, trạng thái, mang tính quy
ước, được xây dựng bởi người bản ngữ; đi vào trong nhận thức của chúng ta dưới
dạng tập hợp của những đặc điểm được coi đặc trưng nhất đủ để phân biệt sự vật
này với sự vật khác.
2) Bản chất tín hiệu của từ:
- Mặt hình thức vật chất âm thanh
- Mặt nội dung ý nghĩa
Hai mặt này gắn mật thiết với nhau, nếu không mặt này thì không mặt
kia.
Nghĩa của từ tồn tại trong từ; nói rộng hơn là trong hệ thống ngôn ng.
3) Phân loại:
- Nghĩa biểu vật: Nghĩa về mặt hình thức của từ, tên gọi cho sự vật đó, cho cả sự vật
nhìn thấy không nhìn thấy được.
VD: đất, trời, mùa, nóng, lạnh, ma, quỷ, thánh, thần, thiên đường, địa ngục,
- Nghĩa biểu niệm: Nghĩa về mặt nội dung của t.
Nghĩa biểu vật biểu niệm 2 thành phần không thể thiếu; nghĩa biểu niệm
quan trọng nhất.
- Nghĩa cấu trúc: khả năng kết hợp của 1 từ với các từ khác
- Nghĩa ngữ dụng: mức độ, thái độ của từ.
VD: “Chết, mất, hy sinh” cùng nghĩa biểu niệm nhưng khác nghĩa ngữ dụng.
4) Ngữ cảnh của từ:
- Khái niệm: Ngữ cảnh của từ chuỗi t kết hợp với hoặc bao xung quanh nó, đủ
để làm cho được cụ thể hóa hoàn toàn xác định về nghĩa.
- VD: Đem về kho.
II) TỪ ĐA NGHĨA:
1) Khái niệm:
- Từ đa nghĩa những từ một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác
nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại.
Từ thể di chuyển từ chỗ gọi tên cho đối tượng này sang gọi tên cho cả đối
tượng khác; từ chỗ nghĩa này thể thêm nghĩa khác.
2) Phân loại:
a) Nghĩa gốc nghĩa phái sinh: VD: chân bàn chân núi chân trong ban quản tr
- Nghĩa gốc nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên sở nghĩa đó người ta
xây dựng nên nghĩa khác.
+ Thường nghĩa không giải thích được do thể được nhận ra một cách độc
lập không cần thông qua nghĩa khác.
+ VD: Chân”: Bộ phận thân thể động vật phía dưới cùng, để đỡ thân thể đứng
yên hoặc vận động rời chỗ => Nghĩa gốc của “chân”
- Nghĩa phái sinh nghĩa được hình thành dựa trên sở nghĩa gốc.
+ Nghĩa lí do, được nhận ra qua nghĩa gốc của từ.
+ VD: Chân”: Cương vị, phận sự của một người với cách thành viên của một tổ
chức. (có chân trong ban quản trị) => nghĩa phái sinh của “chân”
b) Nghĩa tự do nghĩa hạn chế:
- Nghĩa tự do nghĩa được bộc lộ trong mọi hoàn cảnh, kng lệ thuộc vào hoàn
cảnh bắt buộc nào.
VD: “Sắt”: kim loại rắn, cứng màu xám sáng => nghĩa tự do của “sắt” được bộc lộ
trong mọi hoàn cảnh: giường sắt, mua sắt, công mài sắt ngày nên kim….
- Nghĩa hạn chế nghĩa chỉ được bộc lộ trong một (hoặc vài) hoàn cảnh bắt buộc.
VD: “Sắt”: nghiệm ngặt, cứng rắn => Nghĩa hạn chế của “sắt”: kỉ luật sắt, bàn tay sắt.
“Mùi”: Mùi hương Nghĩa t do/ Này mùi Nghĩa hạn chế.
c) Nghĩa trực tiếp nghĩa chuyển tiếp:
- Nghĩa trực tiếp (nghĩa đen): trực tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi tên sự vật
1 cách trực tiếp.
VD: Nghĩa đầu tiên của t “chân” “sắt
- Nghĩa chuyển tiếp (nghĩa bóng): gián tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi tên sự
vật 1 cách gián tiếp.
VD: “Bụng”:
+ Nghĩa trực tiếp: bộ phận thể con người, động vật, trong chứa
ruột, dạ dày. (VD: mổ bụng moi gan, bụng mang dạ chửa, no bụng đói con mắt,…)
+ Nghĩa gián tiếp: ý nghĩa, tinh cảm tâm lí, ý chí của con người. (VD:
bụng bảo dạ, suy bụng ta ra bụng người, con người tốt bụng…)
d) Nghĩa thường trực không thường trực:
- Nghĩa thường trực: nghĩa đã đi vào cấu chung ổn định của nghĩa từ được nhận
thức một cách n định, như nhau trong các hoàn cảnh khác nhau.
VD: Tất c các nghĩa đưa ra xét của từ “chăn, bụng, sắt” đều nghĩa thường trực
chúng đã nằm trong cấu nghĩa của từ đó một cách rất ổn định, thường trực.
- Nghĩa không thường trực: bất chợt sinh ra tại một hoàn cảnh nào đó trong quá trình
sử dụng, chưa hề đi vào cấu ổn định, vững chắc của nghĩa từ.
VD: “Áo trắng”:
+ Chỉ nghĩa “thầy thuốc, nhân viên y tế” trong hoàn cảnh như:
“Đây tôi sống những ngày nhân hậu nhất/ Mỗi mai hồng áo trắng đến thăm tôi.”
Mặt trời”: Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” => Nghĩa không thường trc
3) Các cách để xây dựng, phát triển thêm nghĩa của từ:
a) Chuyển nghĩa ẩn dụ:
- Định nghĩa: là phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những
đặc điểm giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên.
- VD: “Cánh:
+ Nghĩa gốc: Bộ phận dùng để bay của chim, dơi, côn trùng,… => cánh
chim, cánh chuồn chuồn, cánh bướm,…
+ Ẩn dụ: chuyển cánh sang gọi tên cho những bộ phận giống cánh chim
một số vật: cánh máy bay, cánh quạt, cánh chong chóng, cánh rừng, kề vai sát
cánh, cánh đồng,….
b) Hoán dụ:
- Định nghĩa: là phương thức chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ logic giữa các đối
tượng được gọi n.
- VD: Vai áo, nách áo => Lấy bộ phận thân thể để gọi tên bộ phận trang phục tương
ng.
III) QUAN HỆ ĐỒNG ÂM, ĐỒNG NGHĨA TRÁI NGHĨA TRONG TỪ VỰNG:
1) Từ đồng âm:
a) Khái niệm:
- Từ đồng âm những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về
nghĩa.
- VD: “Sao”: ông sao trên trời, sao anh lại làm như thế, đi sao giấy khai sinh, sao thuốc
nam.
“Đồng”: đồng tiền, đồng bào, tương đồng, cánh đồng.
Đá”: Con ngựa đá con ngựa đá.
- Đặc điểm:
+ Những từ nào đồng âm với nhau thì luôn luôn đồng âm trong tất cả mọi bối cảnh
sử dụng.
+ Đồng âm giữa từ với từ kết quả của đồng âm giữa tiếng với tiếng.
b) Phân loại:
b.1 Đồng âm từ với từ:
-
Đồng âm từ vựng: Tất cả các từ đều thuộc cùng một từ loại.
VD: Xây đường đường phèn
Đường kính (ăn) đường kính hình tròn
-
Đồng âm từ vựng ngữ pháp: Các từ trong nhóm đồng âm với nhau khác
nhau về từ loại. => Loại chiếm số đông trong TV.
VD: Cuộn chỉ - Chỉ tay năm ngón Chỉ còn dăm đồng
Nói vài câu rau câu chim câu câu
b.2 Đồng âm từ tiếng:
-
Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ; kích thước
ngữ âm của đều không vượt quá 1 tiếng.
-
VD: đánh/chén đánh chén, chân/thật chân thật,…
Sức khỏe yếu nên trông anh ấy ốm yếu lắm.
c) Nguồn gốc:
-
Nhóm đồng âm không tim được do hình thành, chủ yếu gồm các từ bản
ng.
-
Số còn lại, con đường hình thành thể là:
+ Do tiếp thu, vay mượn các từ của ngôn ngữ khác
+ Do cấu tạo các từ phái sinh bằng các phụ t
+ Do sự tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa: một nghĩa nào đó bứt ra khỏi
cấu nghĩa chung hình thành một từ mới đồng âm với chính từ ban đầu.
+ Do sự chuyển đổi từ loi
2) Từ đồng nghĩa:
a) Khái niệm:
-
Từ đồng nghĩa những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm
thanh phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái
phong cách hoặc đồng thời cả hai.
b) Nhóm đồng nghĩa:
-
Định nghĩa: những từ đồng nghĩa với nhau tập hợp thành một nhóm.
-
Đặc điểm:
+ Những từ đồng nghĩa với nhau không nhất thiết phải tương đương với
nhau về số lượng nghĩa, trong một nhóm từ này thể một hoặc hai
nghĩa nhưng từ kia thể tới dăm bảy nghĩa.
Một từ đa nghĩa thể tham gia vào nhiều nhóm đồng nghĩa khác nhau.
VD: “Coi”: Coi xem: coi hát xem hát
Coi giữ: coi nhà xem nhà
“Trông”: trông, nhìn, coi, ngó, xem
Trông, giữ, bảo vệ
Trông, ngóng, chờ đợi
+ Trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa thường có một từ mang nghĩa chung,
được dùng phổ biến; lấy làm sở để tập hợp, so sánh phân tích các t khác.
=> Từ trung tâm của nhóm
c) Sự dị biệt giữa các từ đồng nghĩa:
-
Dị biệt về sắc thái ý nghĩa:
VD: Cố - gắng: Cố làm xong công việc chủ thể biết khó khăn; gắng
làm cho tốt công việc mà biết nên làm.
-
Dị biệt về phạm vi sử dụng
VD: Quả - trái: Quả phạm vi sử dụng rộng hơn trái
Phụ nữ - đàn bà: Phụ nữ sắc thái trang trọng hơn đàn bà.
Vợ - phu nhân, nhi đồng trẻ con
- Dị biệt về sắc thái biểu cảm:
VD: Một toán lính đang phía trước nhà.
Một bầy lính đang phía trước nhà.
d) c bước phân tích nhóm từ đồng nghĩa:
-
Lập danh sách các từ trong nhóm
-
Phân tích nghĩa của từng t
-
Tìm từ trung m
-
Đối chiếu các từ trong nhóm với từ trung tâm
3) Từ trái nghĩa:
a) Khái niệm:
-
Từ trái nghĩa những từ nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương
liên. Chúng khác nhau về ngữ âm phản ánh những khái niệm tương phản
về logic.
-
Từ trái nghĩa phải thỏa mãn: Tương phản về logic nhưng tương liên về mối
liên hệ.
-
VD: Cao thấp, sống chết, thông minh ngu dốt, sâu nông, đục trong,
b) Đặc điểm:
-
Không từ trung tâm như trong nhóm đồng nga.
-
Từ này như tấm gương phản chiếu của từ kia.
-
Trong mỗi nhóm từ trái nghĩa chỉ gồm 2 từ, tạo thành cặp trái nghĩa. 2 từ
quan hệ đẳng cấu nghĩa với nhau: tương đương về hình thức, dung lượng
nghĩa. (nặng nhẹ, nặng nề - nhẹ nhàng, buồn vui vẻ,…)
-
Từ trái nghĩa thể trong nhiều nhóm trái nghĩa. (VD: mở - đóng, mở -
gập, mở - nhắm,…)
c) Tiêu chí xác định các cặp trái nghĩa:
-
Cùng khả năng xuất hiện trong một ngữ cảnh.
-
Bảo đảm tính đẳng cấu về nghĩa.
-
Cặp liên tưởng được coi trung tâm, đứng đầu trong chuỗi các cặp trái
nghĩa, nếu nó có tần suất hiện cao nhất, nhanh nhất, mạnh nhất.

Preview text:

I)
TỪ VÀ NGHĨA CỦA TỪ: 1) Khái niệm:
- Nghĩa của từ là những liên hệ được xác lập trong nhận thức của chúng ta giữa từ
với những cái mà nó chỉ ra (những cái mà nó làm tín hiệu cho).
- Liên hệ: sự phản ánh các sự vật, hiện tượng, thuộc tính, trạng thái, mang tính quy
ước, được xây dựng bởi người bản ngữ; đi vào trong nhận thức của chúng ta dưới
dạng tập hợp của những đặc điểm được coi là đặc trưng nhất đủ để phân biệt sự vật này với sự vật khác.
2) Bản chất tín hiệu của từ:
- Mặt hình thức vật chất âm thanh - Mặt nội dung ý nghĩa
⇨ Hai mặt này gắn bó mật thiết với nhau, nếu không có mặt này thì không có mặt kia.
Nghĩa của từ tồn tại trong từ; nói rộng hơn là trong hệ thống ngôn ngữ. 3) Phân loại:
- Nghĩa biểu vật: Nghĩa về mặt hình thức của từ, tên gọi cho sự vật đó, cho cả sự vật
nhìn thấy và không nhìn thấy được.
VD: đất, trời, mùa, nóng, lạnh, ma, quỷ, thánh, thần, thiên đường, địa ngục,…
- Nghĩa biểu niệm: Nghĩa về mặt nội dung của từ.
Nghĩa biểu vật và biểu niệm là 2 thành phần không thể thiếu; nghĩa biểu niệm
là quan trọng nhất.
- Nghĩa cấu trúc: khả năng kết hợp của 1 từ với các từ khác
- Nghĩa ngữ dụng: mức độ, thái độ của từ.
VD: “Chết, mất, hy sinh” cùng nghĩa biểu niệm nhưng khác nghĩa ngữ dụng.
4) Ngữ cảnh của từ:
- Khái niệm: Ngữ cảnh của từ là chuỗi từ kết hợp với nó hoặc bao xung quanh nó, đủ
để làm cho nó được cụ thể hóa và hoàn toàn xác định về nghĩa. - VD: Đem cá về kho. II) TỪ ĐA NGHĨA: 1) Khái niệm:
- Từ đa nghĩa là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác
nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại.
⇨ Từ có thể di chuyển từ chỗ gọi tên cho đối tượng này sang gọi tên cho cả đối
tượng khác; từ chỗ có nghĩa này có thể có thêm nghĩa khác. 2) Phân loại:
a) Nghĩa gốc – nghĩa phái sinh: VD: chân bàn – chân núi – chân trong ban quản trị
- Nghĩa gốc nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên cơ sở nghĩa đó mà người ta xây dựng nên nghĩa khác.
+ Thường là nghĩa không giải thích được lí do và có thể được nhận ra một cách độc
lập không cần thông qua nghĩa khác.
+ VD: “Chân”: Bộ phận thân thể động vật ở phía dưới cùng, để đỡ thân thể đứng
yên hoặc vận động rời chỗ => Nghĩa gốc của “chân”
- Nghĩa phái sinh là nghĩa được hình thành dựa trên cơ sở nghĩa gốc.
+ Nghĩa có lí do, được nhận ra qua nghĩa gốc của từ.
+ VD: “Chân”: Cương vị, phận sự của một người với tư cách là thành viên của một tổ
chức. (có chân trong ban quản trị) => nghĩa phái sinh của “chân”
b) Nghĩa tự do – nghĩa hạn chế:
- Nghĩa tự do là nghĩa được bộc lộ trong mọi hoàn cảnh, không lệ thuộc vào hoàn cảnh bắt buộc nào.
VD: “Sắt”: kim loại rắn, cứng – màu xám sáng => nghĩa tự do của “sắt” vì được bộc lộ
trong mọi hoàn cảnh: giường sắt, mua sắt, có công mài sắt có ngày nên kim….
- Nghĩa hạn chế là nghĩa chỉ được bộc lộ trong một (hoặc vài) hoàn cảnh bắt buộc.
VD: “Sắt”: nghiệm ngặt, cứng rắn => Nghĩa hạn chế của “sắt”: kỉ luật sắt, bàn tay sắt.
“Mùi”: Mùi hương – Nghĩa tự do/ Này có mùi – Nghĩa hạn chế.
c) Nghĩa trực tiếp – nghĩa chuyển tiếp:
- Nghĩa trực tiếp (nghĩa đen): trực tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi tên sự vật 1 cách trực tiếp.
VD: Nghĩa đầu tiên của từ “chân” và “sắt”
- Nghĩa chuyển tiếp (nghĩa bóng): gián tiếp phản ánh đối tượng, làm cho từ gọi tên sự vật 1 cách gián tiếp.
VD: “Bụng”: +Nghĩatrựctiếp:bộphậncơthểconngười,độngvật,trongcóchứa
ruột, dạ dày. (VD: mổ bụng moi gan, bụng mang dạ chửa, no bụng đói con mắt,…)
+ Nghĩa gián tiếp: ý nghĩa, tinh cảm tâm lí, ý chí của con người. (VD:
bụng bảo dạ, suy bụng ta ra bụng người, con người tốt bụng…)
d) Nghĩa thường trực – không thường trực:
- Nghĩa thường trực: nghĩa đã đi vào cơ cấu chung ổn định của nghĩa từ và được nhận
thức một cách ổn định, như nhau trong các hoàn cảnh khác nhau.
VD: Tất cả các nghĩa đưa ra xét của từ “chăn, bụng, sắt” đều là nghĩa thường trực vì
chúng đã nằm trong cơ cấu nghĩa của từ đó một cách rất ổn định, thường trực.
- Nghĩa không thường trực: bất chợt sinh ra tại một hoàn cảnh nào đó trong quá trình
sử dụng, chưa hề đi vào cơ cấu ổn định, vững chắc của nghĩa từ.
VD: “Áo trắng”: +Chỉcónghĩalà“thầythuốc,nhânviênytế”tronghoàncảnhnhư:
“Đây tôi sống những ngày nhân hậu nhất/ Mỗi mai hồng áo trắng đến thăm tôi.”
“ Mặt trời”: “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” => Nghĩa không thường trực
3) Các cách để xây dựng, phát triển thêm nghĩa của từ:
a) Chuyển nghĩa ẩn dụ:
- Định nghĩa: là phương thức chuyển tên gọi dựa trên sự liên tưởng so sánh những
đặc điểm giống nhau giữa các đối tượng được gọi tên. - VD: “Cánh”:
+ Nghĩa gốc: Bộ phận dùng để bay của chim, dơi, côn trùng,… => cánh
chim, cánh chuồn chuồn, cánh bướm,…
+ Ẩn dụ: chuyển cánh sang gọi tên cho những bộ phận giống cánh chim
ở một số vật: cánh máy bay, cánh quạt, cánh chong chóng, cánh rừng, kề vai sát cánh, cánh đồng,…. b) Hoán dụ:
- Định nghĩa: là phương thức chuyển tên gọi dựa trên mối liên hệ logic giữa các đối tượng được gọi tên.
- VD: Vai áo, nách áo => Lấy bộ phận thân thể để gọi tên bộ phận trang phục tương ứng. II )
QUAN HỆ ĐỒNG ÂM, ĐỒNG NGHĨA VÀ TRÁI NGHĨA TRONG TỪ VỰNG: 1) Từ đồng âm: a) Khái niệm:
- Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa.
- VD: “Sao”: ông sao trên trời, sao anh lại làm như thế, đi sao giấy khai sinh, sao thuốc
nam.“Đồng”:đồngtiền,đồngbào,tươngđồng,cánhđồng.
“ Đá”: Con ngựa đá con ngựa đá. - Đặc điểm:
+ Những từ nào đồng âm với nhau thì luôn luôn đồng âm trong tất cả mọi bối cảnh sử dụng.
+ Đồng âm giữa từ với từ là kết quả của đồng âm giữa tiếng với tiếng. b) Phân loại:
b.1 Đồng âm từ với từ: -
Đồng âm từ vựng: Tất cả các từ đều thuộc cùng một từ loại.
VD: Xây đường – đường phèn
Đường kính (ăn) – đường kính hình tròn -
Đồng âm từ vựng – ngữ pháp: Các từ trong nhóm đồng âm với nhau khác
nhau về từ loại. => Loại chiếm số đông trong TV.
VD: Cuộn chỉ - Chỉ tay năm ngón – Chỉ còn dăm đồng
Nói vài câu – rau câu – chim câu – câu cá
b.2 Đồng âm từ và tiếng: -
Các đơn vị tham gia vào nhóm đồng âm khác nhau về cấp độ; kích thước
ngữ âm của nó đều không vượt quá 1 tiếng. -
VD: đánh/chén – đánh chén, chân/thật – chân thật,…
Sức khỏe yếu nên trông anh ấy ốm yếu lắm. c) Nguồn gốc: -
Nhóm đồng âm không tim được lý do hình thành, chủ yếu gồm các từ bản ngữ. -
Số còn lại, con đường hình thành có thể là:
+ Do tiếp thu, vay mượn các từ của ngôn ngữ khác
+ Do cấu tạo các từ phái sinh bằng các phụ tố
+ Do sự tách biệt nghĩa của từ đa nghĩa: một nghĩa nào đó bứt ra khỏi cơ
cấu nghĩa chung và hình thành một từ mới đồng âm với chính từ ban đầu.
+ Do sự chuyển đổi từ loại 2) Từ đồng nghĩa: a) Khái niệm: -
Từ đồng nghĩa là những từ tương đồng với nhau về nghĩa, khác nhau về âm
thanh và có phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái
phong cách hoặc đồng thời cả hai.

b) Nhóm đồng nghĩa: -
Định nghĩa: Là những từ đồng nghĩa với nhau tập hợp thành một nhóm. - Đặc điểm:
+ Những từ đồng nghĩa với nhau không nhất thiết phải tương đương với
nhau về số lượng nghĩa, trong một nhóm từ này có thể có một hoặc hai
nghĩa nhưng từ kia có thể có tới dăm bảy nghĩa.
⇨ Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều nhóm đồng nghĩa khác nhau.
VD: “Coi”: Coi – xem: coi hát – xem hát
Coi – giữ: coi nhà – xem nhà
“Trông”: trông, nhìn, coi, ngó, xem Trông, giữ, bảo vệ Trông, ngóng, chờ đợi
+ Trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa thường có một từ mang nghĩa chung,
được dùng phổ biến; lấy làm cơ sở để tập hợp, so sánh và phân tích các từ khác.
=> Từ trung tâm của nhóm
c) Sự dị biệt giữa các từ đồng nghĩa: -
Dị biệt về sắc thái ý nghĩa:
VD: Cố - gắng: Cố là làm xong công việc mà chủ thể biết là khó khăn; gắng là
làm cho tốt công việc mà biết là nên làm. -
Dị biệt về phạm vi sử dụng
VD: Quả - trái: Quả có phạm vi sử dụng rộng hơn trái
Phụ nữ - đàn bà: Phụ nữ có sắc thái trang trọng hơn đàn bà.
Vợ - phu nhân, nhi đồng – trẻ con -
Dị biệt về sắc thái biểu cảm:
VD: Một toán lính đang ở phía trước nhà.
Một bầy lính đang ở phía trước nhà.
d) Các bước phân tích nhóm từ đồng nghĩa: -
Lập danh sách các từ trong nhóm -
Phân tích nghĩa của từng từ - Tìm từ trung tâm -
Đối chiếu các từ trong nhóm với từ trung tâm 3) Từ trái nghĩa: a) Khái niệm: -
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa đối lập nhau trong mối quan hệ tương
liên. Chúng khác nhau về ngữ âm và phản ánh những khái niệm tương phản về logic.
-
Từ trái nghĩa phải thỏa mãn: Tương phản về logic nhưng tương liên về mối liên hệ. -
VD: Cao – thấp, sống – chết, thông minh – ngu dốt, sâu – nông, đục – trong, …
b) Đặc điểm: -
Không có từ trung tâm như trong nhóm đồng nghĩa. -
Từ này như tấm gương phản chiếu của từ kia. -
Trong mỗi nhóm từ trái nghĩa chỉ gồm 2 từ, tạo thành cặp trái nghĩa. 2 từ có
quan hệ đẳng cấu nghĩa với nhau: tương đương về hình thức, dung lượng
nghĩa. (nặng – nhẹ, nặng nề - nhẹ nhàng, buồn bã – vui vẻ,…) -
Từ trái nghĩa có thể ở trong nhiều nhóm trái nghĩa. (VD: mở - đóng, mở - gập, mở - nhắm,…)
c) Tiêu chí xác định các cặp trái nghĩa: -
Cùng có khả năng xuất hiện trong một ngữ cảnh. -
Bảo đảm tính đẳng cấu về nghĩa. -
Cặp liên tưởng được coi là trung tâm, đứng đầu trong chuỗi các cặp trái
nghĩa, nếu nó có tần suất hiện cao nhất, nhanh nhất, mạnh nhất.
Document Outline

  • I)TỪ VÀ NGHĨA CỦA TỪ:
    • 1)Khái niệm:
    • 2)Bản chất tín hiệu của từ:
    • 3)Phân loại:
    • -Nghĩa biểu niệm: Nghĩa về mặt nội dung của từ.
    • 4)Ngữ cảnh của từ:
  • II)TỪ ĐA NGHĨA:
    • 1)Khái niệm:
    • 2)Phân loại:
    • b)Nghĩa tự do – nghĩa hạn chế:
    • c)Nghĩa trực tiếp – nghĩa chuyển tiếp:
    • d)Nghĩa thường trực – không thường trực:
    • 3)Các cách để xây dựng, phát triển thêm nghĩa của từ
    • b)Hoán dụ:
  • III)QUAN HỆ ĐỒNG ÂM, ĐỒNG NGHĨA VÀ TRÁI NGHĨA TRONG TỪ
    • 1)Từ đồng âm:
    • -Đặc điểm:
    • b)Phân loại:
    • b.2Đồng âm từ và tiếng:
    • c)Nguồn gốc:
    • 2)Từ đồng nghĩa:
    • b)Nhóm đồng nghĩa:
    • ⇨Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều nhóm đồn
    • -Dị biệt về phạm vi sử dụng
    • -Dị biệt về sắc thái biểu cảm:
    • d)Các bước phân tích nhóm từ đồng nghĩa:
    • 3)Từ trái nghĩa:
    • b)Đặc điểm:
    • c)Tiêu chí xác định các cặp trái nghĩa: