Tục ngữ gì? Tổng hợp một số câu tục ngữ
nói về lòng nhân hậu
1. Tục ngữ gì?
Tục ngữ món q quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đ
sộ của nước ta. Tục ngữ những câu t nhạc điệu, vần điệu do chính
nhân dân lao động ng tác lưu truyền từ kinh nghiệm tri thức được
đúc kết. Do đó, tục ng đặc điểm mang những số phận gắn liền với lời
ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung d thân thương. Khối
lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo lưu truyền, tích
lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ một câu nói hoàn chỉnh, diễn
đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ hội, truyền đạt kinh
nghiệm sống, cho i học luân hay p phán sự việc. Do đó, một câu tục
ngữ thể được coi một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh nó mang trong
mình cả ba chức năng bản của n học chức năng nhận thức, chức
năng thẩm mỹ chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói
hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện
súc tích, tính khái quát cao.
Như vậy, thể kết luận tục ngữ câu ngắn gọn, thường vần điệu, đúc
kết tri thức, kinh nghiệm sống đạo đức thực tiễn của nhân dân.
dụ: Câu tục ngữ Việt Nam "Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng
cạn" đã diễn đạt một quan điểm về sự hoà thuận giữa hai vợ chồng.
2. Nội dung tục ng
2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động
- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vàn tục ngữ nội dung về kinh
nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó những u tục ngữ về đời
sống lao động sản xuất kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết.
được sinh ra khi con người lao động sự tiếp thu từ thực tiễn lao
động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến
tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách đ lưu truyền
phổ biến những kinh nghiệm trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học
dân gian. Chính nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem
xét, nương nhờ vào thiên nhiên tục ngữ thể hiện được những kinh
nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.
dụ: "Mây thành vừa hanh vừa giá" hay "Vấy mại thì mưa, bối bừa thì
nắng",… Đó những kinh nghiệm thông qua đó, ông cha ta đã thể hiện
được khả năng quan t lĩnh hội rất tỉ mỉ đúng đắn.
Trong nội dung về lao động sản xuất, ông cha ta không chỉ ng tác những
câu tục ngữ truyền thụ kiến thức xem xét thời tiết n để lại nhiều câu tục
ngữ lưu lại kinh nghiệm nuôi trồng quý báu đến giờ vẫn thể hiện tính
đúng đắn của nó.
dụ: "Nhất nước, n phân, tam cần, tứ giống". Đây câu tục ngữ ai ai
làm nông cũng đều không dưới một lần được truyền thụ kinh nghiệm.
Như vậy, thể thấy kinh nghiệm thực tiễn ông cha ta đúc kết vẫn luôn
giá trị sử dụng còn lưu giữ cho đến tận ngày nay. Những câu tục ngữ bởi
vậy thể hiện tinh thần sáng tạo cùng của nhân dân lao động. Song đôi khi
chỉ phản ánh một mặt của các biểu hiện từng địa phương, từng thời
điểm nhất định.
2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử hội
thể nói tục ngữ nội dung hiện tượng lịch sử hội là phổ biến nhất.
Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân
dân từ thuở xưa.
-Ví dụ: "Ăn lông lỗ"; "Con dại cái mang" hay "Năm cha ba mẹ" đều những
tục ngữ phản ánh những lối sống của thời lịch sử a cũ.
- dụ: Các hiện tượng lịch sử được thể hiện trong những câu tục ngữ: "Hai
mốt giỗ cha, hai mươi ba giỗ con"; "Hăm mốt Lai, Hăm hai Lợi"
- dụ: Phản ánh lối sống sinh hoạt trong c gia đình, lối sống vật chất
tinh thần của người dân: "Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng Nam".
- dụ: Một số t trong đời sống của nhân n thời phong kiến a cũng
được thể hiện qua những câu tục ngữ: "Đất lề, quê thói" hay "Phép vua
thua l làng"
- dụ: Đời sống của nhân dân lao động cùng cực ng như quan hệ hội
trong thời phong kiến được đúc kết lại: "Cá lớn nuốt bé"; "Bà chúa
đứt tay bằng ăn mày xổ ruột" hay "Tháng Tám đói qua, tháng Ba đói chết".
2.3. Tục ngữ thể hiện triết dân gian dân tộc
Tục ngữ nội dung triết dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm
sống, những truyền thống tưởng, đạo đức của nhân dân luôn nguồn
cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng
chính trị hội triết học bên trong.
- Tục ngữ thể hiện tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết những
quan niệm về con người. dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" -
đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.
- Những biểu hiện trong thái độ đánh giá về lao động hay những nhận xét
của con người trong lao động. dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ";
"Của một đồng, công một nén".
- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân
tộc. dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"
- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất
công. dụ: "Muốn nói oan làm quan nói"; "Được làm vua thua làm giặc"
- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện
truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất u sắc của ông cha ta. dụ: "Có
công mài sắt ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha
"Đói cho sạch, rách cho thơm".
3. Nghệ thuật trong tục ngữ
3.1. Tục ngữ mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung hình thức
Trong một câu tục ngữ hình thức nội dung luôn sự gắn kết chặt chẽ với
nhau tạo thành một câu hoàn chỉnh thống nhất cả về hình thức nội dung.
Điều này tạo nên tính bền vững cho câu tục ngữ.
3.2. Tính hình tượng trong tục ngữ
Tính hình tượng trong tục ngữ được thể hiện qua những biện pháp tu từ
như: phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Ông cha ta muốn thông qua những hình
tượng hóa để thể hiện tưởng, quan niệm đúc kết lại kinh nghiệm, chân lý,
phương châm sáng tạo nhưng cũng rất sâu sắc. Tính hình tượng hóa này
giúp chúng ta dễ hiểu những liên tưởng, suy ngẫm.
dụ: "Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn" - Biển Đông tượng
trưng cho những chông gai, thử thách to lớn trong cuộc sống.
3.3.Tục ngữ vần điệu sự hòa đối
- Tục ngữ hình thức lưu truyền bằng miệng nên đa số chúng đều vần
điệu để dễ thuộc, dễ nhớ. Thường thì tục ngữ vần liền vần cách. Đồng
thời trong các câu tục ngữ bao giờ cũng thể hiện yếu tố nhịp điệu, cách
ngắt nhịp linh hoạt như ngắt trên yếu tố vần, trên sở đổi ý hay theo tổ
chức ngôn ngữ thơ ca.
dụ: "Ăn không lo của kho cũng hết"; "Cái răng cái tóc góc con người"
- Tục ngữ tính hòa hợp n đối tạo sự nhịp nhàng, vững chắc trong u.
các hình thức đối đối thanh đối ý.
dụ: "Được làm vua, thua làm giặc".
4. Tục ngữ về lòng nhân hậu
1. Thương người như thể thương thân.
Chỉ gói gọn trong 6 từ đơn giản, thế nhưng câu ca dao tục ngữ về lòng yêu
thương con người này lại ý nghĩa cùng tốt đẹp. Tình yêu thương xuất
phát từ đáy lòng, sự yêu thương mọi người trong gia đình, yêu thương đồng
bào, đồng chí cũng giống với yêu thương chính bản thân mỗi người.
2. lành đùm rách.
Câu tục ngữ đã cho chúng ta thấy rằng tình yêu thương con người, lòng nhân
ái trong cuộc sống này rất quan trọng. Khi chúng ta cuộc sống ấm no, đầy
đủ hơn những người khác thì chúng ta nên giúp đỡ, thể hiện sự u thương
với những người khó khăn, khổ cực hơn.
3. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
Đây một trong những u tục ngữ, nói về tình yêu thương của con người
đối với con người ý nghĩa hay nhất. Tình yêu thương, sự sẻ chia giữa
người với người sẽ ng đáng quý hơn nếu gặp lúc khó khăn, hoạn nạn.
Trong khó khăn, tình yêu thương ấy lại càng cần được phát huy để giúp nhau
vượt lên hoàn cảnh. chỉ những sự giúp đỡ nhỏ nhưng cũng chứa
chan tình cảm thương yêu giữa người với người.
4. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Đây câu tục ngữ về lòng yêu thương con người này rất đỗi quen thuộc thể
hiện lòng yêu thương sự đoàn kết, khi một thể gặp khó khăn t cả tập
thể sẽ cùng nhau giúp đ để không ai bị bỏ lại phía sau.

Preview text:

Tục ngữ là gì? Tổng hợp một số câu tục ngữ nói về lòng nhân hậu 1. Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ
sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính
nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được
đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời
ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối
lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích
lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn
đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh
nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục
ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong
mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức
năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói
hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện
súc tích, có tính khái quát cao.
Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc
kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
Ví dụ: Câu tục ngữ Việt Nam "Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng
cạn" đã diễn đạt một quan điểm về sự hoà thuận giữa hai vợ chồng. 2. Nội dung tục ngữ
2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động
- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh
nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời
sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết.
Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao
động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến
tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền
phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học
dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem
xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh
nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.
Ví dụ: "Mây thành vừa hanh vừa giá" hay "Vấy mại thì mưa, bối bừa thì
nắng",… Đó là những kinh nghiệm mà thông qua đó, ông cha ta đã thể hiện
được khả năng quan sát và lĩnh hội rất tỉ mỉ và đúng đắn.
Trong nội dung về lao động sản xuất, ông cha ta không chỉ sáng tác những
câu tục ngữ truyền thụ kiến thức xem xét thời tiết mà còn để lại nhiều câu tục
ngữ lưu lại kinh nghiệm nuôi trồng quý báu mà đến giờ nó vẫn thể hiện tính đúng đắn của nó.
Ví dụ: "Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống". Đây là câu tục ngữ mà ai ai
làm nông cũng đều không dưới một lần được truyền thụ kinh nghiệm.
Như vậy, có thể thấy kinh nghiệm thực tiễn mà ông cha ta đúc kết vẫn luôn có
giá trị sử dụng và còn lưu giữ cho đến tận ngày nay. Những câu tục ngữ bởi
vậy thể hiện tinh thần sáng tạo vô cùng của nhân dân lao động. Song đôi khi
nó chỉ phản ánh một mặt của các biểu hiện ở từng địa phương, từng thời điểm nhất định.
2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội
Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất.
Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.
-Ví dụ: "Ăn lông ở lỗ"; "Con dại cái mang" hay "Năm cha ba mẹ" đều là những
tục ngữ phản ánh những lối sống của thời kì lịch sử xưa cũ.
- Ví dụ: Các hiện tượng lịch sử được thể hiện trong những câu tục ngữ: "Hai
mốt giỗ cha, hai mươi ba giỗ con"; "Hăm mốt Lê Lai, Hăm hai Lê Lợi"
- Ví dụ: Phản ánh lối sống sinh hoạt trong các gia đình, lối sống vật chất và
tinh thần của người dân: "Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng Nam".
- Ví dụ: Một số nét trong đời sống của nhân dân thời phong kiến xưa cũng
được thể hiện qua những câu tục ngữ: "Đất có lề, quê có thói" hay "Phép vua thua lệ làng"
- Ví dụ: Đời sống của nhân dân lao động cùng cực cũng như quan hệ xã hội
trong thời kì phong kiến được đúc kết lại: "Cá lớn nuốt cá bé"; "Bà chúa
đứt tay bằng ăn mày xổ ruột" hay "Tháng Tám đói qua, tháng Ba đói chết".
2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc
Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm
sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn
cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng
chính trị xã hội và triết học bên trong.
- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những
quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" -
đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.
- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét
của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ";
"Của một đồng, công một nén".
- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân
tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"
- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất
công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"
- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện
truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có
công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha
"Đói cho sạch, rách cho thơm".
3. Nghệ thuật trong tục ngữ
3.1. Tục ngữ có mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung và hình thức
Trong một câu tục ngữ hình thức và nội dung luôn có sự gắn kết chặt chẽ với
nhau tạo thành một câu hoàn chỉnh thống nhất cả về hình thức và nội dung.
Điều này tạo nên tính bền vững cho câu tục ngữ.
3.2. Tính hình tượng trong tục ngữ
Tính hình tượng trong tục ngữ được thể hiện qua những biện pháp tu từ
như: phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Ông cha ta muốn thông qua những hình
tượng hóa để thể hiện tư tưởng, quan niệm đúc kết lại kinh nghiệm, chân lý,
phương châm sáng tạo nhưng cũng rất sâu sắc. Tính hình tượng hóa này
giúp chúng ta dễ hiểu và có những liên tưởng, suy ngẫm.
Ví dụ: "Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn" - Biển Đông là tượng
trưng cho những chông gai, thử thách to lớn trong cuộc sống.
3.3.Tục ngữ có vần điệu và sự hòa đối
- Tục ngữ có hình thức lưu truyền bằng miệng nên đa số chúng đều có vần
điệu để dễ thuộc, dễ nhớ. Thường thì tục ngữ có vần liền và vần cách. Đồng
thời trong các câu tục ngữ bao giờ cũng thể hiện rõ yếu tố nhịp điệu, cách
ngắt nhịp linh hoạt như ngắt trên yếu tố vần, trên cơ sở đổi ý hay theo tổ chức ngôn ngữ thơ ca.
Ví dụ: "Ăn không lo của kho cũng hết"; "Cái răng cái tóc là góc con người"
- Tục ngữ có tính hòa hợp và cân đối tạo sự nhịp nhàng, vững chắc trong câu.
Có các hình thức đối là đối thanh và đối ý.
Ví dụ: "Được làm vua, thua làm giặc".
4. Tục ngữ về lòng nhân hậu
1. Thương người như thể thương thân.
Chỉ gói gọn trong 6 từ đơn giản, thế nhưng câu ca dao tục ngữ về lòng yêu
thương con người này lại có ý nghĩa vô cùng tốt đẹp. Tình yêu thương xuất
phát từ đáy lòng, sự yêu thương mọi người trong gia đình, yêu thương đồng
bào, đồng chí cũng giống với yêu thương chính bản thân mỗi người. 2. Lá lành đùm lá rách.
Câu tục ngữ đã cho chúng ta thấy rằng tình yêu thương con người, lòng nhân
ái trong cuộc sống này rất quan trọng. Khi chúng ta có cuộc sống ấm no, đầy
đủ hơn những người khác thì chúng ta nên giúp đỡ, thể hiện sự yêu thương
với những người khó khăn, khổ cực hơn.
3. Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
Đây là một trong những câu tục ngữ, nói về tình yêu thương của con người
đối với con người ý nghĩa và hay nhất. Tình yêu thương, sự sẻ chia giữa
người với người sẽ càng đáng quý hơn nếu gặp lúc khó khăn, hoạn nạn.
Trong khó khăn, tình yêu thương ấy lại càng cần được phát huy để giúp nhau
vượt lên hoàn cảnh. Dù chỉ là những sự giúp đỡ nhỏ bé nhưng nó cũng chứa
chan tình cảm thương yêu giữa người với người.
4. Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Đây là câu tục ngữ về lòng yêu thương con người này rất đỗi quen thuộc thể
hiện lòng yêu thương và sự đoàn kết, khi một cá thể gặp khó khăn thì cả tập
thể sẽ cùng nhau giúp đỡ để không ai bị bỏ lại phía sau.
Document Outline

  • Tục ngữ là gì? Tổng hợp một số câu tục ngữ nói về
    • 1. Tục ngữ là gì?
    • 2. Nội dung tục ngữ
      • 2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhâ
      • 2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hộ
      • 2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc
    • 3. Nghệ thuật trong tục ngữ
      • 3.1. Tục ngữ có mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung
      • 3.2. Tính hình tượng trong tục ngữ
      • 3.3.Tục ngữ có vần điệu và sự hòa đối
    • 4. Tục ngữ về lòng nhân hậu