Ưu và nhược điểm của Doanh
nghiệp tư nhân theo Luật Doanh
nghiệp 2020
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
(i) Ưu điểm:
Thủ tục thành lập công ty đơn giản.
Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất choạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tdo sử dụng lợi nhuận sau thuế.
Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh
doanh nên có thể dễ dàng hơn trong việc lấy lòng n từ khách hàng và đối
tác.
(ii) Nhược điểm:
Chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trước pháp luật dù đang cho thuê doanh nghiệp hoặc
thuê người làm Giám đốc quản lý doanh nghip.
Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng cả tài sản của mình nên dù doanh
nghiệp phá sản thì chủ doanh nghiệp vẫn phải trả các khoản nợ bằng toàn bộ
tài sản cá nhân của mình.
Ưu điểm, nhược điểm của công ty
hợp danh theo Luật Doanh nghiệp
2020
DOANH NGHIP - ĐẦU TƯ BY LAWMENTORS 18/01/2022 KHÔNG CÓ PHẢN HỒI
Công ty hợp danh thường ít khi được lựa chọn làm loại hình để thành lập công ty. Công ty phải
có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài ra các thành viên hợp danh có thể có thành
viên góp vốn.
(i) Ưu điểm:
Các thành viên góp vốn vào công ty hầu hết đều có quen biết và tin tưởng lẫn nhau cùng góp
vốn làm kinh doanh. Do đó việc quản lý dễ dàng hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
Các thành viên dễ kết hợp với nhau khi làm việc nhóm hơn, tạo hiệu quả cao hơn trong công
việc.
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Do các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dễ thuyết phục đối tác và khách
hàng hơn khi kinh doanh.
(ii) Nhược điểm:
Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh.
Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Ưu điểm, nhược điểm của công
ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp
2020
DOANH NGHIP - ĐẦU TƯ BY LAWMENTORS 05/06/2022 KHÔNG CÓ PHẢN HỒI
Công ty TNHH chia ra làm 2 loại dựa theo số ợng người chủ sở hữu là công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 1. Đối với công ty
TNHH một thành viên:
(i) Ưu điểm:
Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Có tư cách pháp nhân.
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh
doanh).
Trong suốt thời gian hoạt động không được giảm vốn điều lệ.
(ii) Nhược điểm:
Khó khăn trong việc huy động vốn. Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm
vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của
thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
Công ty TNHH nói chung không được phát hành cổ phiếu.
2. Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
(i) Ưu điểm:
Doanh nghiệp có nhiều thành viên nhưng làm chủ sở hữu không được quá 50 thành viên theo
quy định của pháp luật, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp
quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành
viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.
Có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận giấy đăng kí kinh doanh.
(ii) Nhược điểm:
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu.
Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư
nhân.
Đối với một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm
theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng
không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.

Preview text:

Ưu và nhược điểm của Doanh
nghiệp tư nhân theo Luật Doanh nghiệp 2020
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (i) Ưu điểm:
– Thủ tục thành lập công ty đơn giản.
– Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế.
– Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh
doanh nên có thể dễ dàng hơn trong việc lấy lòng tin từ khách hàng và đối tác. (ii) Nhược điểm:
Chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trước pháp luật dù đang cho thuê doanh nghiệp hoặc
thuê người làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp. –
Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng cả tài sản của mình nên dù doanh
nghiệp phá sản thì chủ doanh nghiệp vẫn phải trả các khoản nợ bằng toàn bộ
tài sản cá nhân của mình.
Ưu điểm, nhược điểm của công ty
hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2020
DOANH NGHIỆP - ĐẦU TƯ BY LAWMENTORS 18/01/2022 KHÔNG CÓ PHẢN HỒI
Công ty hợp danh thường ít khi được lựa chọn làm loại hình để thành lập công ty. Công ty phải
có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài ra các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. (i) Ưu điểm:
– Các thành viên góp vốn vào công ty hầu hết đều có quen biết và tin tưởng lẫn nhau cùng góp
vốn làm kinh doanh. Do đó việc quản lý dễ dàng hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
– Các thành viên dễ kết hợp với nhau khi làm việc nhóm hơn, tạo hiệu quả cao hơn trong công việc.
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Do các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dễ thuyết phục đối tác và khách hàng hơn khi kinh doanh. (ii) Nhược điểm:
– Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
nên đối với các thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh.
– Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Ưu điểm, nhược điểm của công
ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp 2020
DOANH NGHIỆP - ĐẦU TƯ BY LAWMENTORS 05/06/2022 KHÔNG CÓ PHẢN HỒI
Công ty TNHH chia ra làm 2 loại dựa theo số lượng người chủ sở hữu là công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 1. Đối với công ty
TNHH một thành viên: (i) Ưu điểm:
– Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
– Có tư cách pháp nhân.
– Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).
– Trong suốt thời gian hoạt động không được giảm vốn điều lệ. (ii) Nhược điểm:
– Khó khăn trong việc huy động vốn. Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm
vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của
thành viên mới thì phải chuyển đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
– Công ty TNHH nói chung không được phát hành cổ phiếu.
2. Đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: (i) Ưu điểm:
– Doanh nghiệp có nhiều thành viên nhưng làm chủ sở hữu không được quá 50 thành viên theo
quy định của pháp luật, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
– Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp
quy định khá chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành
viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.
– Có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận giấy đăng kí kinh doanh. (ii) Nhược điểm:
– Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu.
– Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
– Đối với một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm
theo phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng
không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.