










Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 1. Làm rõ vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay?
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội, và tư duy; là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, mang
tính cách mạng của giai cấp công nhân trong nhận thức và biến đổi thế giới. *Vai
trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay:
- Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. •
Có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. •
Giúp con người xác định được về đại thể con đường cần đi, có được phương
hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được lầm lạc hay mò mẫn
giữa một khối những mối quan hệ chằng chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường. •
Về vấn đề tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo,
phải đấu tranh chống những nguyên nhân, vật chất đã sản sinh ra tôn giáo. •
Giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống - Triết
học Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng cho việc nắm bắt xu hướng phát triển của xã hội đương đại •
Là cơ sở lý luận- phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích
hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. •
Là cơ sở lý luận thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để
phân tích xư hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại •
Là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và
nhân dân lao động trọng cuộc đấu tranh giai cấp vầ đấu tranh dân tộc đang
diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới. •
Là cơ sở lý luận và cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải quyết
mâu thuẫn của lợi ích giai cấp.
- Triết học Mác-Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và của sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. •
Là cơ sở lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam. •
Là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam. •
Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới. lOMoAR cPSD| 61570513 •
Nhìn nhận đánh giá bối cảnh mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ
quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai. •
Giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thực tiễn đối mới hơn 30 năm qua. •
Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới.
Câu 2. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này? a. Định nghĩa: -
Bối cảnh ra đời của định nghĩa: Cuộc khủng hoảng vật lý cuối thế
kỷ XIX đầuthế kỷ XX đặt ra yêu cầu cần phải có một quan niệm mới về vật chất. -
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen
về vật chất, nghiên cứu các thành tựu của khoa học đương thời, Lênin đã đưa ra
định nghĩa vật chất như sau: “Vât chất là mộ t phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khácḥ quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lê thuộ c vào cảm giác ̣
”. b. Nội dung định nghĩa -
Về phương pháp định nghĩa, Lênin không sử dụng phương pháp
thôngthường để định nghĩa khái niệm vât cḥ ất, mà thay vào đó sử dụng phương
pháp định nghĩa thông qua cái đối lâp với c ̣ ái cần định nghĩa. -
Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài bên
ý thức, không lệ thuộc vào ý thức : Định nghĩa đã chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất
của vật chất là tính khách quan, không lệ thuộc vào ý thức con người, dù con
người có nhận thức được nó hay không. Đặc tính này là dấu hiệu cơ bản nhất để
phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. -
Vât chất ḷ à cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại con người cảm giác : Vật chất là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có
sau, vật chất là cái đóng vai trò quyết định đến nguồn gốc và nội dung khách quan của ý thức.
Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con người chứ không phải là cảm
giác( ý thức) sinh ra thực tại khách quan. -
Vât chất ḷ à cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó: Chỉ
có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn
có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng
- hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn
tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng
tinh thần lại luôn luôn cố nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có
được trong các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, lOMoAR cPSD| 61570513
là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
c. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất:
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trênlập
trường chủ nghĩa duy vật và biện chứng
- Định nghĩa đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học
để đấu tranh chống lại những khuynh hướng nhận thức sai lầm về vật chất; bảo
vê, pḥ át triển lý luân của chủ nghĩa duy vật biện chứng.̣
- Định nghĩa đòi hỏi trong quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn
quántriệt quan điểm khách quan.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.
Câu 3. Trình bày nội dung nguyên lí về sự phát triển, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lí này? a. Khái niệm
- Phát triển là sự vận động đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoànthiện hơn, từ chất cũ đến chất mới hoàn thiện hơn.
- Phát triển là sự vận động, nhưng không phải mọi vận động là phát triển, chỉ
cónhững vận động theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển.
- Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo hình xoáy ốc, có kếthừa,
có sự dường như lặp lại sự vật hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn b. Tính chất cơ bản
+ Tính khách quan: nguồn gốc động lực của sự phát triển nằm trong chính bản
thân của sự vật hiện tượng, không phải do sự tác động bên ngoài , đặc biệt không
phải do ý thích, ý muốn của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt khắp mọi lĩnh vực tự nhiên – xã hội, tư duy.
+ Tính kế thừa: trong sự vật, hiện tượng mới có giữu lại, có chọn lọc và cải tạo
cácc yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với sự vật hiện tượng mới, trong khi vẫn
gạt bỏ mặt tiêu cực , lỗi thời lạc hậu cuả sự vật hiện tượng cũ gây cản trở sự phát
triển của sự vật hiêjn tượng mới.
+ Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra như là khuynh hướng phổ
biến, nhưng mọi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Quan điểm
phát triển đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải: -
Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng
biếnđổi của nó, để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo
được khuynh hướng phát triển nó trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61570513 -
Cần phải đặt quá trình phát triển trong nhiều giai đoạn khác nhau để tìm
rahình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển. -
Sớm phát hiện, ửng hộ đối tượng mới hợp qui luật, tạo điều kiện cho nó
pháttriển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. -
Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ, phát triển, sáng
tạochúng trong điều kiện mới.
Câu 5. Trình bày nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay
đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? a. Khái niệm: -
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. -
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về các phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật. -
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này
nó làlượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: - Những
thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
Khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ;
nhưng cũng trong phạm vi độ đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự
vật, hiện tượng dần biến đổi bắt dầu từ lượng.
Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng
không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (đến độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện
tượng cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời. - Những thay đổi về chất dẫn đến
sự thay đổi về lượng:
Khi chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống
nhất mới giữa chất với lượng. Bản thân chất mới được tạo thành cũng thúc đẩy
sự thay đổi tương ứng của lượng để cho lượng này trở nên phù hợp hơn với chất mới đó.
=> Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
mà những thay đổi về chất cũng dẫn đến những thay đôi về lượng. c. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về
lượngđể có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo
thủ. Tư tưởng nôn nóng, chưa có sự tích lũy đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện lOMoAR cPSD| 61570513
bước nhảy về chất. Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất. -
Cần có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy
khiđiều kiện thực hiện bước nhảy đã chín mùi. -
yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào
phươngthức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết
lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ
sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 4. Trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này? a. Khái niệm
+ Nguyên nhân là pạhm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hay giữa các sự vật, với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng trước đó gây ra. b. Mối Quan
hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả - Mối quan hệ nguyên nhân và kết
quả là mối quan hệ sản sinh
Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn
kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện,
đã bắt đầu tác động. Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau
về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối quan hệ sản sinh (cái này tất yếu sinh ra cái kia). -
Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quả diễn ra phức tạp,với những xu hướngkhác nhau
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau
+ Cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau:
Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài; trực tiếp và nguyên nhân gián
tiếp; nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản; chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;
khách quan và nguyên nhân chủ quan. -
Kết quả khi được sinh ra có thể tác động trở lại của kết quả đối với
nguyênnhân theo hai khuynh hướng: tích cực và tiêu cực -
Trong sự vận động liên tục của sự vật, hiện tượng thì nguyên nhân và kết
quảcó thể chuyển hóa lẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quả vô cùng vô tận. c. Ý
nghĩa phương pháp luận -
Để nhận thức sự vật, hiện tượng nào đó phải tìm được nguyên nhân sinh ra
nó,muốn xoá bỏ một sự vật hiện tượng thì phải xoá bỏ nguyên nhân sinh ra nó -
Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng nào đó cầm tìm ở các sự vật, mối
liên hệ xuất hiện đã xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện - Do mối liên
hệ nhân qủa phực tạp cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác lOMoAR cPSD| 61570513
nhau , cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau
nên trong thực tiễn và nhận thức phải cần có cách nhiền toàn diện để có phương
pháp giải quyết, vận dụng quy luật nhân quả 1 cách đúng đắn phù hợp với từng trường hợp cụ thể
Câu 6. Trình bày quan niệm của chủ nghĩa mac lenin về vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? a. Khái niệm
+ Thực tiễn là khái niệm toàn bô họ ạt đông vậ t cḥ ất - cảm tính có tính lịch sử
xã hôi c ̣ ủa con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
+ Nhận thức là một quá trình phản ánh thế giới khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể. b.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn là cơ sở và đông ḷ ực của nhân tḥ ức. -
Trong hoạt đông tḥ ực tiễn làm xuất hiên nḥ ững nhu cầu buôc con ngự ời
phải nhân tḥ ức thế giới. Vì vây ṃ à con người nhân tḥ ức thế giới thông qua thực
tiễn. - Thực tiễn cung cấp những tài liêu cho qụ á trình nhân tḥ ức, giúp cho nhân
tḥ ức nắm được bản chất, các quy luât c ̣ ủa thế giới. -
Thực tiễn còn làm hoàn thiên gị ác quan của con người, tạo ra những
phương tiên ḷ àm tăng khả năng nhân bị ết của các giác quan nhờ đó nó thúc đẩy nhâṇ thức phát triển.
Thực tiễn là mục đích của nhân tḥức. -
Nhận thức của con người phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thựctiễn chứ không phải trang trí, phục vục cácc ý tưởng viễn vông. -
Tri thức do nhân tḥ ức đem lại chỉ trở có ý nghĩa khi chúng áp dụng được
vào đời sống 1 cách trực tiếp hay gián tiếp phục vụ con người
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhân tḥ ức.
Nhân tḥ ức phải thông qua thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó. Chỉ
trong thực tiễn, con người mới xác định được cái đúng đắn, cái sai lầm và giới
hạn của tính đúng đắn của mọi tri thức do nhân tḥ ức đem lại. c. Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, triết học Mác-Lênin yêu cầu cần
phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn trong mọi nhận thức và hành động. Quan
điểm thực tiễn yêu cầu:
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng
công tác tổng kết thực tiễn.
+ Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; khắc phục bệnh chủ quan,
duy ý chí, giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 7. Trình bày nội dung quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
trình độ của lực lượng sản xuất, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
a. Khái niệm “lực lượng sản xuất”, “quan hệ sản xuất” -
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và từ liệu sản xuất
tạo ra sức xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. -
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất -
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sảnxuất,có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn lực lượng sản xuất.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được
thể hiện ở chỗ: -
Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ
sảnxuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. -
Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biếnđổi theo. -
Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là
quyếtđịnh cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất có tác động tích cực và tiêu cực trở lại lực
lượng sản xuất tùy thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. -
Nếu phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản
xuấtsẽ trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển cả lực lượng sản xuất. -
Nếu không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ
sảnxuất sẽ trở thành "xiềng xích" (kìm hãm) đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan
hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và
phát sinh mâu thuẫn. Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động,
phát triển các phương thức sản xuất; là cơ sở để giải thích một cách khoa học về
nguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong đời sống
chính trị, văn hóa của xã hội. c. Ý nghĩa của quy luật: lOMoAR cPSD| 61570513
+ Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết
là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải
căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN.
+ Đảng và nhà nước ta khi đổi mới kịp thời (Đại hội VI), chuyển sang phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mọi nguồn lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói cách khác, Đảng và
Nhà nước ta đã từng bước tạo lập sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ
của lực lượng sản xuất nhằm tạo tiền đề cần thiết cho con đường đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Đó là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
Câu 8. Trình bày quan điểm của triết học Mac Lenin về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng , từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận?
a. Khái niêm cơ ṣ ở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng -
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. -
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các quan điểm, tư tưởng xã hội cùng
với những thiết chế chính trị - xã hội tương ứng cùng với những quan hệ nội tại
của thương tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định nguồn gốc, cấu trúc, tính chất, sự vận động phát
triểncủa kiến trúc thượng tầng.
- Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng dù sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đếnsự
biến đổi căn bản kiến trúc thượng tầng. Những biến đổi ấy diễn ra trong từng
hình thái kinh tế xã hội cũng như khi chuyển từ hình thái kinh tế xã hội àny sang
hình thái kinh tế xã hội khác.
- Sự thay đổi cơ sở hạ tầng cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sụ tác động trở
lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng - Kiến trúc thượng tầng là
sự phản ánh cơ sở hạ tầng.
- Kiến trúc thượng tầng bảo vệ, củng cố cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơsở
hạ tầng mới ra đời, đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ,
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông quanhiều
phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc lOMoAR cPSD| 61570513
thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể. Nhà
nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng của xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theoxu
hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan
của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
+ Ngược lại các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm
hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên dù kiến trúc thượng tầng có tác
động như thế nào tới cơ sở hạ tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định
cơ sở hạ tầng của xã hội.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó:Kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
+ Sẽ sai lầm nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị.
+ Trong thời kì đổi mới Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính
trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước
thận trọng vững chắc bằng những hình thức, bước đi phù hợp.
Câu 9. Làm rõ nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của Nhà nước theo quan
điểm của triết học Mac Lenin ? a) Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nước là một phạm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch
sử nhất định. Sự xuất hiện nhà nước gắn liền với sự phân chia xã hội thành giai cấp.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự xuất hiện của nhà nước là sự phát triển của
lựclượng sản xuất dẫn tới sự dư thừa của cải, xuất hiện chế độ tư hữu.
- Nguồn gốc trực tiếp của nhà nước là mâu thuẫn giai cấp trong xã hội trở nêngay
gắt không thể điều hòa được. b) Bản chất của nhà nước
- Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặtkinh
tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp (thống trị), không thểcó nhà nước phi giai cấp.
- Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng mang bản chất giai cấp.c) Đặc
trưng của nhà nước (ba đặc trưng cơ bản)
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định lOMoAR cPSD| 61570513
Khác với với các tổ chức xã hội thị tộc, nhà nước phân chia dân cư không
theo quan hệ huyết thống mà theo sự phân chia lãnh thổ. Quyền lực của nhà nước
tác động đến mọi thành viên tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia.
- Nhà nước có hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
như hệ thống chính quyền từ TƯ đến cơ sở, lực lượng vũ trnag, cảnh sát, nhà
tù. Đó là nhưunxg công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước.
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền: Chế độ thuế
khóa là một trong những nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng nhất để duy
trì bộ máy công chức nhà nước, đồng thời để duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
Câu 10. Trình bày khái niệm con người và bản chất con người theo triết học Mac Lênin?
a. Con người là một thực thể sinh học – xã hội
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiênvà
lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử.
- Con người là sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
+ Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy
luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
+ Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những quan hệ xã hội", những hoạt động
xã hội, đời sống tinh thần của con người.
+ Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt
sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã hội giữ vai trò quyết
định bản chất của con người.
b. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người . -
Những con người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử
của chính mình, làm cho họ trở thành những con người như đang tồn tại. c. Con
người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử. - Không có thế
giới tự nhiên, không có lịch sử xã hôi thì không có con người, do đó con người là
sản phẩm của lịch sử. -
Con người là chỉ thể của lịch sử bởi vì lao động và sáng tạo là thuộc tính
xãhội tối cao của con nguời. -
Nhờ sáng tạo ra công cụ lao động mà con người tách khỏi loài vật , tách
khỏitự nhiên trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. -
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử
củachính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo
ra lịch sử của chính bản thân con người.
d. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội lOMoAR cPSD| 61570513
Bản chất con người luôn luôn được hình hành và thể hiện ở những con người hiện
thực, cụ thể trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Các quan hệ xã hội hình
thành nên bản chất con người. Chỉ trong các mối quan hệ xã hội, con người mới
bộc lộ toàn bộ bản chất của mình và bản chất con người mới được phát triển.