LUYỆN ĐỀ
ĐỀ 1
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau trả lời các câu hỏi bên dưới:
BÀN TAY YÊU THƯƠNG
Trong một tiết dạy vẽ, giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ v điều làm cho em
thích nhất trong đời.
giáo thầm nghĩ: "Rồi các em ng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của
một em học sinh Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một
em phán đoán:
- Đó bàn tay của bác nông dân.
Một em khác cự lại:
- Bàn tay thon thả thế này phải bàn tay của một bác phẫu thuật.
giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:
- Thưa cô, đó bàn tay của cô !
giáo ngẩn ngơ. nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra
sân, bởi em một khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia
cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. chợt hiểu ra rằng tuy vẫn làm điều tương tự với
các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của
tình yêu thương.
(Mai Hương, Vĩnh Thắng Trích Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ)
Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy?
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính?
- Tự s
Câu 2 (0,5 điểm) Theo văn bản, giáo đã yêu cầu học sinh vẽ về chủ đ ?
Câu 3 (0,5 điểm) Em hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt được sử dụng trong câu văn
sau:
giáo thầm nghĩ: "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của
một em học sinh Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.
* C Ý:Liệt biện pháp tu từ: nêu lên nhiều sự vật, hiện tượng, sự việc trong cùng
một câu, cùng một đoạn nhằm nhấn mạnh nội dung được nói đến, tạo nhịp điệu cho câu văn, câu
thơ, khiến câu văn câu thơ hấp dẫn, lôi cuốn.
Câu 5 (1,0 điểm): Tại sao đối với Douglas bàn tay giáo lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng
của tình yêu thương?
Câu 6 (1,0 điểm): Thông qua văn bản, tác giả muốn gửi tới người đọc bức thông điệp o?
II. VIẾT (2,0 điểm)
Câu 1 (2.0đ): Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ phân tích ch đề của truyện Bàn tay yêu
thương”.
Câu 2 (4.0đ): Viết bài n nghị luận hội (khoảng 500 chữ) u suy nghĩ của em về hành vi bạo lực
học đường của học sinh hiện nay.
HƯỚNG DẪN CHM
Phn
Câu
Nội dung
Đim
I
ĐỌC HIỂU
4,0
1
- Văn bản trên được kể theo ngôi số ba
0,5
2
- Theo văn bản, giáo đã yêu cầu học sinh: vẽ về điều làm cho em thích
nhất trong đời.
0,5
3
- Biện pháp tu từ liệt kê: những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh.
- Tác dụng:
+ Tăng sức biểu đạt, biểu cảm, tăng hiệu quả diễn đạt, tạo nhịp điệu
cho câu văn.
+ Nhấn mạnh làm đầy đủ hơn, chi tiết hơn những ý nghĩa, những cảm
xúc của giáo khi nghĩ về đ tài HS sẽ lựa chọn để vẽ bức tranh
nhưng cuối cùng cô hoàn toàn bất ngờ khi tất cả nằm ngoài dự đoán
của bức tranh vẽ một bàn tay.
4
Đối với Douglas bàn tay giáo lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu
tượng của tình yêu thương bởi:
+ giáo đã dùng bàn tay của mình để dắt Douglas ra sân cũng
đã dùng bàn tay ấy để dắt nhều HS khác nữa.
+ Cử chỉ của giáo rất bình thường, giản dị không đặc biệt
nhưng cử chỉ ấy xuất phát từ sự chân thành, từ tình yêu thương, từ
mong muốn tốt đẹp để Douglas hội được hòa nhập cùng bạn bè.
+ Bức tranh của Douglas chính là sự tri ân đối với cô giáo của mình.
1,0
6
* HS nêu được các thông điệp sau:
-Thông điệp: Trong cuộc sống này, những hành động giản đơn mà ta
thường làm mỗi ngày với người khác nhưng đó lại món quà tặng quý
giá đối với những họ.
- Bởi : Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đ trong cuộc sống bắt
nguồn từ những điều rất đỗi bình thường, xuất phát từ tấm lòng chân
thành nhưng lại ý nghĩa cùng to lớn. Từ đó tác giả nhắn nhủ
chúng ta hãy luôn sống yêu thương, đồng cảm chia sẻ…
( HS thể những cách diễn đạt khác, hoặc thông điệp khác hợp lí,
không vi phạm đạo đức, pháp luật, Gv vẫn cho điểm tối đa)
1,0
II
VIT
I. Mở đoạn
- Giới thiệu truyện chủ đề: Truyện ngắn “Bàn tay yêu thương” khắc họa
giá trị sâu sắc của tình yêu thương sự sẻ chia trong cuộc sống.
- Chủ đề chính tôn vinh những hành động nhỏ bé, giản dị nhưng xuất phát
từ tấm lòng chân thành, sức mạnh lan tỏa ý nghĩa lớn lao.
II. Thân đoạn
- Phân tích chi tiết nổi bật làm sáng tỏ chủ đề:
+ Hình ảnh bàn tay trong bức tranh của Douglas: Bức tranh không phải
những thứ xa hoa một biểu tượng đầy ý nghĩa bàn tay của giáo.
Đây chi tiết nghệ thuật trung tâm, biểu trưng cho tình yêu thương sự
che chở.
- Hành động của giáo:
+ giáo thường dắt tay Douglas ra sân chơi, một hành động giản dị nhưng
chứa đựng sự đồng cảm, yêu thương.
+ Với giáo, đây thói quen tự nhiên; nhưng với Douglas, đó món quà
tinh thần quý giá, giúp em cảm nhận được sự quan tâm giữa hoàn cảnh thiệt
thòi.
- Tác động của bàn tay yêu thương:
+ Hành động nhỏ đã gieo niềm tin hy vọng cho Douglas.
+ khẳng định rằng nh yêu thương thể chữa lành mang lại sức
mạnh tinh thần cho những người yếu thế.
- Thông điệp tác giả muốn gửi gắm:
+ Tình yêu thương chân thành không cần phải những hành động lớn lao
bắt nguồn từ những điều giản dị trong cuộc sống.
+ Hãy luôn quan tâm, sẻ chia, bởi điều nhỏ của bạn thể niềm an ủi
lớn lao với người khác.
III. Kết đoạn
- Khẳng định lại giá trị chủ đề: “Bàn tay yêu thương” nhấn mạnh tầm quan
trọng của tình yêu thương sự sẻ chia trong việc xây dựng một cuộc sống
tốt đẹp.
- Rút ra i học: Mỗi người nên sống với trái tim chân thành, biết trao đi
yêu thương qua những điều giản dị để góp phần làm đẹp cho cuộc đời.
Đoạn văn tham khảo
Chủ đề chính của truyện “Bàn tay yêu thương” tôn vinh giá trị của tình
yêu thương chân thành sự sẻ chia trong cuộc sống. Qua câu chuyện về
bức tranh “bàn tay” của Douglas, tác giả muốn truyền tải thông điệp rằng
2,0
những hành động nhỏ bé, bình dị nhưng xuất phát từ trái tim chân thành
thể mang lại ý nghĩa to lớn đối với người khác. Bàn tay của giáo trong
tranh không chỉ một chi tiết nghệ thuật còn biểu tượng của sự quan
tâm, che chở tình yêu thương. Hành động giáo nắm tay dắt Douglas ra
sân tuy rất giản dị, nhưng với một hoàn cảnh đặc biệt, đó lại biểu
hiện cao đẹp của sự đồng cảm sẻ chia. Từ đó, tác giả khẳng định rằng
tình yêu thương không cần phải thể hiện qua những việc làm to lớn,
thể lan tỏa từ những cử chỉ nhỏ nhặt trong đời thường. Truyện cũng nhấn
mạnh sức mạnh của sự quan tâm chân thành trong việc chữa lành tâm hồn
khơi dậy niềm tin, hy vọng cho những người yếu thế trong hội. Như
vậy, chủ đề của truyện không ch nằm giá trị của tình yêu thương còn
lời kêu gọi mọi người hãy sống chân thành, nhân ái, biết quan tâm chia
sẻ, để cuộc sống trở nên tốt đẹp n.
Câu 2
(4.0đ)
Viết bài văn nghị luận hội ( khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ của em về hành vi bạo
lực học đường của học sinh hiện nay.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận hội: đầy đủ Mở bài, Thân
bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. Thân bài làm sáng tỏ các luận
điểm. Kết bài khẳng định lại vấn đề, đưa ra được lời khuyên.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
- Cách ứng xử khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bạo lực học đường
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
- Học sinh xác định sai vấn đề nghị luận: 0 điểm
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh thể triển khai theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp giữa lẽ dẫn chứng,
đảm bảo các nội dung sau:
3.0
1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Cách ng xử khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến
hành vi bạo lực học đường”
2. Thân bài
2.1 Giải thích vấn đề: Bạo lực học đường bao gồm tất cả các hành vi gây tổn hại về
thể chất, tinh thần hoặc tình cảm giữa các học sinh trong môi trường học đường. Đó
thể những nh động đánh đập, đe dọa, lăng mạ, lập, tống tiền, hoặc lan
truyền thông tin sai lệch, xúc phạm trên mạng hội.
2.2 Phân tích vấn đề
a.
Thực trạng: Mối quan hệ tích cực trong học đường bao gồm c mối quan hệ
giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với nhân viên nhà
trường. Đây những mối quan hệ được xây dựng trên sở tôn trọng lẫn nhau, tin
tưởng, hỗ trợ hợp tác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nh trạng bạo lực học đường,
bắt nạt lập bạn vẫn còn diễn ra phổ biến.( Theo một khảo sát gần đây của
Bộ Giáo dục Đào tạo, tỷ lệ học sinh cho biết từng bị bắt nạt lên đến 30%. Con số
này cho thấy mối quan hệ giữa các học sinh chưa thực sự tích cực cần được cải
thiện.
b.
Nguyên nhân:
Gia đình: Sự thiếu quan tâm, giáo dục không đúng cách, bạo lực gia đình
những yếu tố tiềm ẩn nguy dẫn đến hành vi bạo lực trẻ em.
Nhà trường: Sự thiếu chặt chẽ trong quản lý, giáo dục đạo đức, kỹ ng
sống chưa được chú trọng, cùng với áp lực học tập, thi c cũng những
nguyên nhân góp phần làm gia tăng bạo lực học đường.
hội: Sự tác động tiêu cực của c phương tiện truyền thông, game bạo
lực, văn hóa phẩm đồi trụy đã làm méo nhận thức, giá trị sống của một
bộ phận giới trẻ.
c.
Hậu qu
Bạo lực học đường không chỉ gây ra những tổn thương về thể chất, tinh thần cho
nạn nhân còn ảnh hưởng đến cả người gây ra bạo lực những người chứng
kiến.
- Người bị bạo lực : nạn nhân thể bị ám ảnh, trầm cảm, rối loạn lo âu, thậm chí
ý định tự tử.
0.25
0.25
0.25
0,25
0.5
- Người y ra bạo lực thể bị xa lánh, kỳ thị, rơi vào vòng xoáy tội phạm.
- Những người chứng kiến thể tr nên thờ ơ, cảm hoặc sợ hãi, bất an.
HS lập luận ý kiến trái chiều:
Một số người cho rằng bạo lực học đường chuyện "trẻ con", không đáng để
quan tâm quá mức. Họ cho rằng đó chỉ những xích mích nhỏ, sẽ tự hết theo thời
gian. Tuy nhiên, quan điểm này hoàn toàn sai lầm nguy hiểm. Bạo lực học đường
không phải chuyện nhỏ, thể để lại những hậu quả nặng nề, lâu dài.
d. Giải pháp
*Đối với nạn nhân của bạo lực học đường:
- Không im lặng: Hãy mạnh dạn lên tiếng, chia sẻ với người lớn mình tin
tưởng như cha mẹ, thầy cô, bạn thân thiết hoặc các đường dây nóng hỗ trợ.
- Tự bảo vệ: Học cách tự vệ bản để ứng phó trong trường hợp khẩn cấp.
- Tìm kiếm sự giúp đỡ: Tham gia các nhóm hỗ trợ, các buổi vấn tâm để
vượt qua nỗi đau tìm lại sự tự tin.
- Tham gia : Các khóa học tự vệ, các ứng dụng hỗ trợ tâm lý, các trang web cung
cấp thông tin về bạo lực học đường.
Phân tích: Việc lên tiếng tìm kiếm sự giúp đỡ không chỉ giúp nạn nhân thoát
khỏi tình trạng bị bắt nạt còn góp phần ngăn chặn bạo lực học đường lan rộng.
Bằng chứng: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc nạn nhân chủ động tìm kiếm
sự giúp đỡ tham gia các chương trình hỗ trợ giúp họ vượt qua nỗi đau và giảm
thiểu các tác động tiêu cực của bạo lực học đường.
*Đối với người chứng kiến bạo lực học đường:
Bất kỳ ai chứng kiến hành vi bạo lực học đường cần:
- Không thờ ơ: Lên án hành vi bạo lực, thể hiện sự ủng hộ nạn nhân.
- Can thiệp kịp thời: Nếu thể, y can ngăn hành vi bạo lực một cách an toàn.
- Thông báo: Cần báo cho người trách nhiệm (giáo viên, bảo vệ, ban giám hiệu)
về vụ việc.
(Cần những ứng dụng báo cáo ẩn danh, các chương trình giáo dục về kỹ năng can
thiệp bạo lực học đường.)
Bằng chứng: Trường hợp nữ sinh Hưng Yên bị bạn đánh hội đồng, một học sinh
đã quay lại video đăng lên mạng hội, gây sức ép buộc nhà trường phải xử
nghiêm minh vụ việc.
* Tìm đến sự hỗ trợ của gia đình nhà trường: Cha mẹ, thầy giáo.
- Lắng nghe thấu hiểu: Tạo không gian an toàn để con cái, học sinh chia sẻ
những khó khăn, lo lắng.
Phân tích Sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình nhà trường yếu tố quan trọng
giúp học sinh vượt qua khó khăn và ngăn chặn bạo lực học đường.
Bằng chứng: Nhiều trường học đã triển khai thành công các chương trình phòng
chống bạo lực học đường, giúp giảm thiểu đáng kể s vụ việc bạo lực xảy ra.
e . Bài học nhận thức hành động
- Nhận thức được hành động bạo lực học đường một hành vi xấu, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đạo đức, đồng lõa với cái ác
- Hãy lên tiếng bảo vệ các nạn nhân bị bạo lực học đường…Mỗi chúng ta đều thể
góp phần nhỏ vào việc ngăn chặn bạo lực học đường.
- Bài học nhận thức hành động:
3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Bạo lực học đường một vấn nạn không thể
xem nhẹ. Chúng ta cần chung tay hành động để bảo vệ trẻ em, xây dựng một môi
trường học đường an toàn, lành mạnh nhân văn.
- Đưa ra thông điệp, lời khuyên với các bạn trẻ: Tôi tin rằng với s nỗ lực của tất cả
chúng ta, một ngày không xa, bạo lực học đường sẽ chỉ còn là quá khứ. Hãy lên
tiếng, đừng im lặng! Bạo lực học đường không phải chuyện của riêng ai, đó
trách nhiệm của tất cả chúng ta.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh triển khai được đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục,
lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu: 2,75 - 3,0 điểm.
- Học sinh triển khai tương đối đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết
1.0
0.25
0.25
phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu 2,0 - 2,5 điểm.
- Học sinh triển khai chưa đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chưa chặt chẽ, thuyết
phục, lẽ chưa xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu hoặc không dẫn chứng: 1,0
- 1,75 điểm.
- Học sinh triển khai thiếu nhiều ý, chưa biết sắp xếp ý, chưa biết lập luận, lẽ
chưa xác đáng, không dẫn chứng, : 0,5-0,75 điểm.
(GV linh hoạt, trân trọng các bài viết sự sáng tạo trong diễn đạt, trình bày ý
tưởng, nhận thức, đánh giá vấn đề...để cho điểm bài làm)
d. Chính tả, ngữ pháp
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
- Không cho điểm nếu bài làm trên 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.
0.25
e. Sáng tạo: Học sinh có những cách suy nghĩ, cách nhìn mới mẻ về vấn đề nghị
luận, cách sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động hấp dẫn.
0.25
ĐỀ 2.
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Đọc văn bản:
ĐI TẾT THẦY
(Nguyễn Khoa Đăng)
Sáng ba mươi, đang vui với tám quân bài tam cúc mới được chia đỏ rực bộ ba “tướng
tượng”, thì bố tôi đưa cho gói quà Tết bọc giấy điều:
- Lớn rồi, Tết này con đi tết thầy một mình! Cũng chẳng gì, chỉ cặp bánh chưng với cân
đường gọi là.
Tôi gật đầu nhưng bụng rất run. Tôi vốn đứa trẻ nhút nhát, chưa dám đến nhà ai một mình,
kể chi nhà thầy giáo tiếng nghiêm khắc như thầy tôi. Thành ra, trên đường bao nhiêu cái
vui của ngày Tết tôi chẳng thiết gì: tranh gà, tranh lợn, tố nữ du xuân. Lại chỗ trẻ con đá
bóng với chiếc bọng đái của con lợn Tết phơi khô, thổi hơi vào căng cứng, chân chạm đến nẩy
cầng cầng. Tôi cũng chẳng thiết!
Tôi đi thật chậm, nhưng rồi cũng đã đến cổng nhà thầy. Đã mấy lần giơ bàn tay nhỏ định đập
lên đó, nhưng cả mấy lần tôi đều rụt lại. Sợ quá! Ước ai đó ra mở cổng. Tôi sẽ dúi vào tay
cái khối nặng nề này rồi ù chạy đi. Nhưng chờ mãi chẳng thấy, chỉ thấy còn cách quay về.
Rồi muốn ra sao thì ra!
Đường về, tôi đếm từng bước một. Đã đến quán nước Ngải, một lão sống mỗi một mình từ
hồi nào. A! Phải rồi! Tôi rẽ vào quán, đặt vội lên đôi bàn tay nhăn nheo run run của gói q
Tết:
- Thầy u cháu...
lặng người đi, cái miệng móm mấp y:
- Đa tạ ông bà...
Xong việc, tôi về đến nhà, mặc tự trấn an: “Thầy giáo thì thiếu quà Tết” nhưng vẫn cứ
thấy bứt rứt, tâm trạng của người vừa phạm tội, vừa không. Bố tôi không nhận ra điều ấy nên
đã reo lên khi thấy tôi về:
- Thằng này giỏi! Tết thầy một mình!
Bố tôi càng khen, tôi lại càng nơm nớp chờ đợi...
Ngày mồng một, điều ấy không đến, may sao!
Ngày mồng hai, lạy trời, cũng thế. Nhưng...
Vừa mới sáng bảnh mắt, cụ Ngải đã xồng xộc bước vào nhà, miệng rối t:
- Năm mới kính chúc ông làm ăn phát đạt bằng năm bằng mười năm ngoái...
Tôi chạy tọt vào buồng, tim thắt lại. ơi, đừng nói cái chuyện hôm trước bà nhé.
- Sau nữa xin cảm ơn ông lòng nghĩ tới kẻ nghèo hèn như tôi. Cặp bánh ông cho,
không phải bằng gạo, bằng thịt đâu, bằng vàng đấy ạ!
Tôi tái người, chỉ còn biết ngồi sụp xuống chờ ăn đòn. Quả không sai, bố tôi nghiêm mặt nhìn tôi
sau lúc Ngải về:
- Vậy thế o?
Tôi nghĩ ngay được câu biến o:
- Dạ, thầy con nhận rồi sai con tết lại bà...
- Thật không?
- Thật !
- Được rồi, để tao xem lại!
Bố tôi rất ghét nói dối, xưa nay đã nói ông làm. Tôi chỉ còn biết cầu mong bố tôi quên việc đến
gặp thầy. rồi sau đó bố tôi quên thật. lẽ nhờ mải lau chùi những món đồ thờ. Bố tôi đã
vừa làm vừa đọc lên những câu đối tiếu lâm làm cả nhà cùng cười. Tôi tạm yên dạ.
Ngoài sân bỗng vang lên tiếng chào. Tôi giật mình nhìn ra tái mặt. Thầy tôi! Trời ơi, làm sao
thầy lại đến nhà tôi vào giữa lúc này!
Tôi nhảy tọt vào buồng, run còn hơn buổi sáng. Tôi nghe thầy nói:
- hộp mứt đến mừng tuổi ông bà. Cũng cảm ơn ông đã cho bánh Tết. Gớm, bánh
gói khéo quá, vừa chặt tay lại vừa đẹp.
Tôi không tin lỗ tai của mình, vội lẻn ra khỏi buồng, chạy thẳng một mạch tới quán Ngải.
Trên mảnh gỗ lâu nay vẫn được làm bàn thờ t tiên của bà, vẫn cặp bánh chưng nhà tôi lại
thêm hộp mứt giống hệt cái hộp thầy vừa mừng tuổi bố mẹ tôi. Chẳng để tôi kịp hỏi, Ngải đã
“à” lên:
- Cậu, bữa cho quà, cậu bỏ quên thơ. Lão nhờ người đọc mới biết thơ thầy u cậu gửi cho
ông giáo. Lão vội đưa tới ông giáo ngay, nhân dịp biếu ông giáo chục cam. Cảm ơn ông giáo dạy
học trò biết nhớ đến người nghèo. Ông giáo nhận thơ lại còn cho mứt. Quý hóa quá!
Vậy còn thư trong gói quà Tết tôi nào biết. Nhưng tôi biết, thầy tôi đã đọc thư, đã hết
chuyện, đã đỡ đòn cho tôi. Nếu không, phải ăn đòn ngày Tết thì giông cả năm. khi cả đời.
Trả lời câu hỏi:
Cầu 1. Câu chuyện trong văn bản “Đi tết thầy” được kể vào thời gian nào trong năm?
Cáu 2. Truyện được kể dưới điểm nhìn của ai? Ai nhân vật chính?
Câu 3. Trong đoạn: “Tôi vốn đứa tr nhút nhát, chưa dám đến n ai một mình.” từ
“nhút nhát” thuộc từ loại gì? Từ này tác dụng trong việc miêu tả nhân vật“tôi”?
Câu 4. Hãy phân tích vai trò của chi tiết thư trong việc giải quyết tình huống của câu chuyện.
Câu 5. Từ câu chuyện này, em rút ra bài học về cách đối nhân xử thế trong cuộc sống?
Phần II: Viết
Câu 1 (2đ). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích tâm trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật
“tôi” trong truyện “Đi tết thầy”.
Câu 2 (4đ).
PGS.TS. Quý Đức, nguyên Phó Viện trưởng Viện Văn hóa phát triển, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh nhấn mạnh, go dục như một sự trao truyền văn hóa, trao truyền phẩm chất
con người, trao truyền những phẩm chất đẹp của một dân tộc từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
(Báo điện t Đại biểu Nhân dân, 20-11-2023)
Từ ý kiến trên, hãy viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm của em về vấn để gìn giữ truyền
thống tốt đẹp “tôn trọng đạo” trong thời đại ngày nay.
Đề 1
HƯỚNG DẪN CHẤM
u
Nội dung
Điểm
1
- Câu chuyên được kể diễn ra vào dịp Tết Nguyên Đán.
0,5
2
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, xưng i
0,5
4
- Chi tiết thư đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình huống của câu
chuyện.
+ t giúp thầy giáo hiểu rõ tấm lòng của cậu học trò khi tặng quà cho bà Ngải
thay cho thầy.
+ Nhờ đó, thầy giáo không những không trách phạt n xử tình huống một
cách khéo léo, nhân văn, giúp cậu tránh được sự rầy la của bố kết thúc câu
chuyện một cách êm đẹp.
1
3
* Lưu ý 3 loại từ loại: danh từ, động từ, tính từ.
- Từ “nhút nhát” thuộc từ loại tính từ.
- Từ này tác dụng miêu tả đặc điểm tính cách của nhân vật "tôi", giúp người
đọc hiểu rõ hơn về m tính cách của cậu bé. Nhờ tính từ này, câu chuyện
trở nên chân thực hơn khi diễn tả sự lo lắng, sợ hãi của cậu khi phải đi tết thầy
một mình.
0,25
5
Học sinh trả lời theo cách suy nghĩ của mình, giáo viên linh động cho
điểm.
- Bài học t ra cần phải khéo léo, chân thành bao dung trong cách đối xử
với mọi người, đồng thời cần cẩn trọng trong lời nói hành động để tránh y
1
hiểu lầm.
- giải (10 dòng)
1
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận văn học
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích tâm trạng lo lắng, sợ hãi
của nhân vật “tôi” trong truyện “Đi tết thây” ý nghĩa của tầm trạng
này trong việc thể hiện m lý trẻ thơ khi đối diện với những tình huống
khó khăn.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành c luận điểm
HS thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cẩn giới thiệu được vấn đề
cần bàn luận, u do quan điểm của bản thân, đưa ra luận điểm
chính xác, lập luận chặt chẽ, sử dụng bằng chứng thuyết phục.
Sau đầy là một hướng gợi ý:
a. Mở đoạn:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm “Đi tết thầy” của Nguyễn Khoa Đăng.
- Đưa ra nhận định chung v tầm trạng của nhân vật “tôi” trong truyện, nhấn mạnh vào
sự lo lắng, sợ hãi khi phải đối diện với tình huống khó khăn.
b. Thân đoạn:
- Phân tích nh huống dẫn đến m trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật “tôi”:
+ Nhân vật “tôi” được giao nhiệm vụ đi tết thầy giáo một mình, điều này trở thành một
thử thách lớn đối với một đứa trẻ nhút nhát.
+ Sự căng thẳng, lo lắng được th hiện qua những nh động như đi chậm lại, ngập
ngừng trước cổng nhà thầy, cuối ng quyết định mang gói q tết đến biếu Ngải
thay thầy.
- Phân tích diễn biến tâm của nhân vật tôi” trên đường v trong những ngày tiếp
theo:
+ Trên đường về, nhân vật “tôi” cảm thấy bứt rứt, lo lắng như người vừa phạm tội, chờ
đợi sự trừng phạt.
+ Tâm trạng lo lắng càng tăng cao khi thầy giáo đến nhà chúc tết, nhân vật “tôi”
phải đối mặt với sự thật.
- Ý nghĩa của tâm trạng lo lắng, sự hãi trong việc thể hiện tâm lý trẻ thơ:
+ Tâm trạng lo lắng, sợ hãi cho thấy sự nhút nhát, dễ tổn thương của đứa trẻ khi đối
diện với những tình huống vượt ngoài khả năng giải quyết.
+ Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự bảo ban, hướng dẫn nhẹ
nhàng lòng bao dung của người lớn đối với trẻ em.
c. Kết đoạn:
- Khẳng định lại ý nghĩa của việc khắc họa tâm trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật “tôi”
trong việc thể hiện tâm tr thơ.
- Nhấn mạnh thông điệp về sự thấu hiểu bao dung của người lớn đối với những lỗi
lầm của trẻ em, góp phẩn tạo dựng niềm tin sự phát triển lành mạnh cho trẻ.
0,25
0,25
1
4. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sầu sắc về vấn đ nghị luận; cách diễn đạt mới mẻ.
0,25
5. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn
bản.
0,25
2
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận hội
Mở i nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái
quát được vấn để.
2. Xác định đúng u cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày quan
điểm của em vể vấn để gìn giữ truyền thống tốt đẹp “tôn trọng đạo”
trong thời đại ngày nay.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS thể viết bài theo nhiều cách trên sở kết hợp được lẽ bằng
chứng để tạo tính chặt chẽ; logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu
cẩu sau:
1.Mở bài:
- Dẫn dắt vấn để:
+ Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục trong việc hình thành nhân
cách phẩm chất của con người.
+ Giới thiệu ý kiến của PGS.TS. Quý Đức về việc giáo dục sự trao
0;25
0;5
2,5
truyền n hóa phẩm chất con người qua các thế hệ.
- Nêu vấn đề nghị luận: Từ ý kiến trên; nhấn mạnh đến truyền thống
“tôn trọng đạo” - một trong những phẩm chất đẹp của dân tộc Việt
Nam cẩn được gìn giữ phát huy trong thời đại ngày nay.
2. Thân i:
a. Giải thích khái niệm “tôn trọng đạo”:
- “Tôn sư” tôn kính; kính trọng thầy giáo - những người truyền dạy
kiến thức; đạo đức giá trị sống cho học sinh.
- “Trọng đạo” coi trọng đạo lý; giá trị tinh thẩn; đạo đức trong học tập
cuộc sống.
- Truyền thống tôn trọng đạo” một trong những nét đẹp văn hóa
của dân tộc Việt Nam; biểu hiện qua lòng kính trọng; biết ơn đối với
những người thầy.
b. Vai trò của truyền thống “tôn trọng đạo” trong việc hình thành
phát triển nhân cách:
- Giáo dục không chỉ việc truyền dạy kiến thức còn là truyền thụ
đạo đức; giá trị sống; giúp học sinh trưởng thành vê' nhân cách.
- Truyền thống “tôn trọng đạo” góp phần củng cố mối quan hệ giữa thầy trò; tạo
điều kiện thuận lợi cho q trình dạy học.
- Bằng chứng: Các câu tục ngữ; ca dao, như “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” hay “Muốn
sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”, thể hiện lòng tôn kính
biết ơn đối với người thẩy.
c. Thực trạng của truyền thống “tôn trọng đạo” trong thời đại ngày nay:
- Trình y những biểu hiện tích cực: Nhiều học sinh ph huynh vẫn giữ vững
truyền thống lánh trọng thầy cố, thường xuyên th hiện lòng biết ơn thông qua c hoạt
động tri ân thầy .
- Tuy nhiên, cũng những biểu hiện tiêu cực như sự coi nhẹ vai trò của người thấy,
thậm chí những trường hợp thiếu tôn trọng, gây tổn thương cho thầy cố.
- Bằng chứng: Các sự kiện, hiện tượng hội, trường hợp cụ th trong thực tế, báo chí
đã đưa tin v những biểu hiện thiếu tôn trọng thầy cô trong trường học.
d. Giải pháp đ xuất:
- Cần giáo dục học sinh t nhỏ về ng biết ơn, kính trọng thầy cô, không chỉ qua bài
giảng còn qua các hoạt động thực tế.
- Gia đình, nhà trường và hội cẩn phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục duy trì
truyền thống “tôn trọng đạo”.
- Đề xuất tổ chức các hoạt động ngoại khóa, lễ tri ân thầy để học sinh cơ hội th
hiện lòng biết ơn.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại tầm quan trọng của truyền thống “tôn sư trọng đạo”: Truyền thống
này không chỉ nét đẹp văn hóa còn nền tảng cho sự phát triển nhân cách, đạo
đức của mỗi con người.
- Kêu gọi sự gìn giữ phát huy: Nhấn mạnh rằng trong bối cảnh hội hiện đại, việc
gìn giữ phát huy truyền thống “tôn trọng đạo” càng trở nên cần thiết để đảm bảo
sự truyền thụ đúng đắn c giá trị văn a đạo đức cho thế hệ sau.
4. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đ nghị luận; cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
5. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả; dùng đúng từ; ngữ pháp tiếng Việt; liên kết văn
bản.
0,25
Đề 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau thực hiện các yêu cầu:
BÁNH CHƯNG GẤC
nội bảo trong các thứ bánh Tết cổ truyền, nhất bánh chưng gấc, tiếc ngoài chợ
giờ không thấy bán.
Anh em Trân nhìn bố, hỏi. B nói:
- Đúng đấy, bánh chưng gấc ngon tuyệt. Muốn ăn, nhà mình phải tự gói thôi. Hơi vất vả,
nhưng các con giúp, mẹ sẽ vui hơn.
Hai anh em thích lắm.
Hôm sau, mẹ đi chợ sắm Tết, không quên mua thêm mấy trái gấc chín.
Sáng 30, hai anh em phụ mẹ rửa dong rồi xem mẹ gói bánh. Nếp được mẹ ngâm từ sớm,
để ráo, trộn đều với “thịt” gấc. Nhân bánh đậu, thịt như bánh chưng thường.
Bếp lửa nhóm góc sân. Nồi bánh ùng ục sôi, hai anh em lăng xăng lui tới hít hà. Con Lu
sốt ruột bám theo. Thỉnh thoảng, khói tạt vào mẳt cay nhưng nghĩ đến lúc được nếm bánh, hai
đứa lại nhìn nhau, nhoẻn cười.
10 giờ đêm, bánh chín. Bố cung kính dâng một cặp lên bàn thờ gia tiên. Mẹ bóc một chiếc ra
đĩa sứ trắng, đặt giữa mâm cỗ cúng giao thừa, mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ như son.
Mùi xôi gấc ngầy ngậy quyện với mùi thơm bánh chưng quen thuộc tạo nên hương vị thật
đặc biệt khiến nội rưng rưng xúc động. Chẳng cần nếm thử, cũng biết Tết này ngon nhất vẫn
món bánh chưng gấc bởi được gói bằng biết bao yêu thương của con cháu dành cho mình.
(Bánh chưng gấc, Cao Xuân Sơn, sáng tác tại Trại sáng tác Hội Nhà văn
Việt Nam, Nhà sáng tác Vũng Tàu tháng 3 năm 2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm). n bản trên được viết theo thể loại ?
Câu 2. Ngôi kể: Ngôi thứ 3
Câu 3 (0,5 điểm). Xác định đề tài của văn bản trên?
Câu 4 (0,5 điểm). sao rưng rưng xúc động khi nếm thử món bánh chưng gấc trong ngày Tết?
Câu 5 (1,0 điểm). Chỉ ra u tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu văn sau: Mẹ bóc một
chiếc ra đĩa sứ trắng, đặt giữa mâm cỗ cúng giao thừa, mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ
như son.
Câu 6 (1,0 điểm). Những thông điệp cuộc sống tác giả gửi gắm qua văn bản trên gì?
PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích chủ đề của truyện ngắn “Bánh chưng
gấc”.
Câu 2 (4.0 điểm).
Hiện nay, một bộ phận giới trẻ chưa phương pháp học tập hiệu quả. Hãy viết bài văn nghị luận
trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết trên.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
4,0
1
Thể loại: Truyện ngắn
0,5
2
Ngôi kể: Ngôi thứ 3
3
Đề tài: Tình cảm gia đình
0,5
- Bà rưng rưng xúc động khi nếm thử món bánh chưng gấc trong ngày Tết
4
:
+ Được thưởng thức lại món ăn của ngày xưa với bao ức kỉ niệm của
.
0,5
+ Món bánh chưng gấc được gói bằng biết bao yêu thương của con cháu
dành cho mình.
- Biện pháp so sánh: mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ như son
- Tác dụng:
+ Làm cho lời n hình ảnh, sinh động, gợi hình gợi cảm, ấn tượng với người
0,25
đọc người nghe.
5
+ Nhấn mạnh làm nổi bật hình ảnh, vẻ đẹp của mâm c ngày Tết, món bánh
chưng gấc khiến mâm cỗ đẹp, đầm ấm, đầy ắp niềm vui.
+ Bày tỏ thái độ trân trọng nét văn hoá truyền thống của ngày Tết, trân trọng,
đề cao tình cảm gia đình; mong muốn mọi người hãy luôn yêu thương, trân quý
0,75
hạnh phúc gia đình.
HS thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa
6
Bài học :
1,0
- Nhận thức được giá trị , ý nghĩa của những nét đẹp văn hóa truyền thống
ngày Tết của dân tộc; vai trò của tình cảm gia đình trong cuộc đời mỗi
người.
- Trân trọng, ngợi ca tình cảm gia đình.
- ý thức trách nhiệm vun đắp hạnh phúc gia đình; giữ n nét đẹp
văn hóa của dân tộc.
- Phê phán, lên án những người không ý thức gi gìn những nét đẹp n
hóa của dân tộc, không biết trân trọng hạnh phúc gia đình.
HS thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa
II
VIẾT
6,0
1
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích chủ đề của truyện ngắn “Bánh
chưng gấc”.
2,0
a. Xác định được yêu cầu v hình thức dung lượng đoạn n:
0,25
b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung:
0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm nội dung trọng tâm của đoạn văn:
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu truyện ngắn “Bánh chưng gấc” của Cao Xuân Sơn.
- Nêu chủ đề: Truyện ngắn ca ngợi tình cảm gia đình gắn bó, sự trân trọng
truyền thống giá trị của yêu thương trong dịp Tết cổ truyền.
2. Thân đoạn:
a. Phân tích nội dung chính thể hiện chủ đề:
- Tình cảm gia đình:
+ Hình ảnh nội: yêu thích bánh chưng gấc, món ăn truyền thống, thể hiện
tình yêu đối với nét đẹp a cũ.
+ Sự quan tâm của bố mẹ: Bố mẹ không chỉ đáp ứng mong muốn của
còn khéo léo gắn kết các thành viên trong gia đình qua việc cùng nhau làm
nh.
+ Hai anh em: Nhiệt tình giúp đỡ mẹ, hào hứng trải nghiệm công việc gói bánh,
thể hiện tình yêu thương, sự sẻ chia trong gia đình.
- Giá trị truyền thống:
+ Món bánh chưng gấc không chỉ món ăn còn mang ý nghĩa tinh thần sâu
sắc, gắn liền với văn hóa Tết Việt.
+ Nghi thức cúng gia tiên sự trân trọng dành cho món bánh gợi lên lòng biết
ơn tổ tiên, tôn vinh giá trị thiêng liêng của gia đình.
b. Ý nghĩa biểu tượng của món bánh chưng gấc:
- Màu đỏ của gấc tượng trưng cho may mắn, hạnh phúc đoàn tụ.
- Món bánh kết tinh của tình cảm yêu thương, sự chăm chút lòng hiếu
thảo của các thành viên dành cho nội.
c. Sức lay động cảm xúc:
- Hình ảnh nội rưng rưng xúc động khi cảm nhận tình cảm của con cháu
thông qua món bánh.
- Sự kết hợp giữa hương vị truyền thống tình cảm gia đình làm n một Tết
đầy ý nghĩa.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định lại chủ đề: “Bánh chưng gấc” tôn vinh giá trị của tình yêu thương
gia đình nét đẹp truyền thống ngày Tết.
- Liên hệ: Gợi nhắc mỗi người gìn gi phát huy truyền thống văn hóa dân
tộc, tạo nên sự gắn kết bền chặt trong gia đình.
Tham khảo
Truyện ngắn “Bánh chưng gấc” của Cao Xuân Sơn đã khắc họa sâu
sắc chủ đề về tình cảm gia đình ấm áp sự trân trọng các giá trị truyền thống
trong dịp Tết cổ truyền. Câu chuyện xoay quanh hình ảnh gia đình nhỏ cùng
nhau gói bánh chưng gấc để thực hiện ước mong của nội, qua đó làm nổi
bật tình yêu thương sự sẻ chia giữa các thế hệ. nội yêu thích bánh chưng
gấc - món ăn mang hương vị truyền thống, nhưng không còn phổ biến. Hiểu
được điều đó, bố mẹ không chỉ cố gắng đáp ứng mong muốn của còn
khéo léo lôi kéo các con tham gia, tạo n những khoảnh khắc gắn kết gia đình.
Hai anh em Trân hăng hái phụ mẹ rửa dong, háo hức trông bánh chín
khói tạt cay mắt, thể hiện sự nhiệt tình, hồn nhiên tình cảm yêu thương
đối với bà. Hình ảnh nội rưng rưng xúc động khi ngửi thấy ơng thơm của
bánh chưng gấc đỉnh cao cảm xúc, cho thấy món bánh không chỉ món ăn
0,5
còn chứa đựng tình yêu thương, sự chăm chút của con cháu. Màu đỏ của
gấc tựa như lời cầu mong may mắn, sum vầy, mang ý nghĩa thiêng liêng trong
mâm cỗ giao thừa. Qua câu chuyện, tác giả không chỉ tôn vinh nét đẹp văn hóa
truyền thống còn nhấn mạnh giá trị của tình thân, sự sẻ chia lòng hiếu
thảo trong gia đình. Truyện ngắn “Bánh chưng gấc” chính lời nhắc nhở đầy
xúc động về việc gìn giữ phát huy truyền thống, vun đắp hạnh phúc qua
những điều giản dị, gần gũi.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã
xác định.
- Trình bày hệ thống các ý.
0,5
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu
trong đoạn văn.
0,25
e. Sáng tạo:Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; cách diễn đạt mới mẻ.
0,25
2
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết: học sinh xây dựng phương
pháp học tập hiệu quả.
4,0
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận hội
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: học sinh làm thế nào để xây dựng phương
pháp học tập hiệu quả?
0,5
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm vấn đề của bài viết
- Xác định được các ý của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận nêu khái quát quan điểm của nhân về vấn
đề.
2. Triển khai vấn đề nghị luận:
a. Giải thích vấn đề:
Phương pháp học tập hiệu quả cách thức tiếp cận việc học một cách khoa
học, hệ thống phù hợp với đặc điểm nhân, nhằm tối ưu hóa quá trình
tiếp thu, xử vận dụng kiến thức. Một phương pháp học tập hiệu quả sẽ
giúp học sinh tiết kiệm thời gian, công sức, đồng thời nâng cao chất lượng học
tập.
b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, thể theo một số
gợi ý sau:
* Phân tích các khía cạnh của vấn đề:
- Thực trạng: Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục Đào tạo, có tới
60% học sinh trung học cho biết họ gặp khó khăn trong việc tự học không
phương pháp học tập ràng. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh học tủ, học
lệch, học đối phó không khả ng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Nguyên nhân: nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh không
phương pháp học tập hiệu quả:
+ Chương trình học quá tải, nặng về thuyết, ít chú trọng thực hành.
+ Phương pháp giảng dạy của giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được hứng
thú học tập cho học sinh.
+ Học sinh chưa ý thức tự giác học tập, thiếu kỹ năng quản thời gian
phương pháp học tập phù hợp.
+ Sự tác động của các yếu tố bên ngoài như mạng hội, game online,
- Hậu quả của thực trạng trên: Nếu không phương pháp học tập hiệu quả,
học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, dẫn đến kết quả
1,0
học tập m, ảnh hưởng đến tương lai sự nghiệp sau này. Hơn nữa, việc
thiếu kỹ ng tự học duy sáng tạo cũng sẽ một rào cản lớn trong quá
trình hội nhập phát triển của học sinh trong hội hiện đại.
- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để cái nhìn
toàn diện về vấn đề.
* Đề xuất giải pháp khả thi tính thuyết phục:
- Xác định mục tiêu học tập ràng
- Lập kế hoạch học tập chi tiết
- Tạo môi trường học tập tưởng
- Sử dụng đa dạng phương pháp học tập
- Thường xuyên ôn tập luyện tập củng cố kiến thức.
( HS thể đưa ra ba giải pháp, trình bày sức thuyết phục đạt điểm tối
đa)
* Khẳng định lại quan điểm nhân đã trình bày rút ra bài học cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các u cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm quan điểm của nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp,
kết hợp chặt chẽ giữa lẽ bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với vấn đề nghị luận.
1,5
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết n
bản.
0,25
e. Sáng tạo:Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
0,5
Tổng điểm
10,0

Preview text:

LUYỆN ĐỀ ĐỀ 1
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: BÀN TAY YÊU THƯƠNG
Trong một tiết dạy vẽ, có giáo viên bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em
thích nhất trong đời.
Cô giáo thầm nghĩ: "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của
một em học sinh Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán:
- Đó là bàn tay của bác nông dân.
Một em khác cự lại:
- Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật.
Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu:
- Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra
sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia
cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với
các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của
tình yêu thương.
(Mai Hương, Vĩnh Thắng Trích Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ)
Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy?
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính? - Tự sự
Câu 2 (0,5 điểm) Theo văn bản, cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ về chủ đề gì?
Câu 3 (0,5 điểm) Em hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong câu văn
sau: Cô giáo thầm nghĩ: "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh”. Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của
một em học sinh Douglas: Bức tranh vẽ một bàn tay.
* CHÚ Ý:Liệt kê là biện pháp tu từ: nêu lên nhiều sự vật, hiện tượng, sự việc trong cùng
một câu, cùng một đoạn nhằm nhấn mạnh nội dung được nói đến, tạo nhịp điệu cho câu văn, câu
thơ, khiến câu văn câu thơ hấp dẫn, lôi cuốn.
Câu 5 (1,0 điểm): Tại sao đối với Douglas bàn tay cô giáo lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng
của tình yêu thương?
Câu 6 (1,0 điểm): Thông qua văn bản, tác giả muốn gửi tới người đọc bức thông điệp nào?
II. VIẾT (2,0 điểm)
Câu 1 (2.0đ): Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ phân tích chủ đề của truyện “Bàn tay yêu thương”.
Câu 2 (4.0đ): Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 chữ) nêu suy nghĩ của em về hành vi bạo lực
học đường của học sinh hiện nay. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC – HIỂU 4,0
1 - Văn bản trên được kể theo ngôi số ba 0,5
2 - Theo văn bản, cô giáo đã yêu cầu học sinh: vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời. 0,5
3 - Biện pháp tu từ liệt kê: những gói quà, những ly kem hoặc những món
đồ chơi, quyển truyện tranh. - Tác dụng:
+ Tăng sức biểu đạt, biểu cảm, tăng hiệu quả diễn đạt, tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Nhấn mạnh làm đầy đủ hơn, chi tiết hơn những ý nghĩa, những cảm
xúc của cô giáo khi nghĩ về đề tài mà HS sẽ lựa chọn để vẽ bức tranh
nhưng cuối cùng cô hoàn toàn bất ngờ khi tất cả nằm ngoài dự đoán
của cô bức tranh vẽ một bàn tay.
4 Đối với Douglas bàn tay cô giáo lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu 1,0
tượng của tình yêu thương bởi:
+ Cô giáo đã dùng bàn tay của mình để dắt Douglas ra sân và cô cũng
đã dùng bàn tay ấy để dắt nhều HS khác nữa.
+ Cử chỉ của cô giáo rất bình thường, giản dị không có gì đặc biệt
nhưng cử chỉ ấy xuất phát từ sự chân thành, từ tình yêu thương, từ
mong muốn tốt đẹp để Douglas có cơ hội được hòa nhập cùng bạn bè.
+ Bức tranh của Douglas chính là sự tri ân đối với cô giáo của mình.
6 * HS nêu được các thông điệp sau: 1,0
-Thông điệp: Trong cuộc sống này, có những hành động giản đơn mà ta
thường làm mỗi ngày với người khác nhưng đó lại là món quà tặng quý
giá đối với những họ.
- Bởi vì: Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt
nguồn từ những điều rất đỗi bình thường, xuất phát từ tấm lòng chân
thành nhưng lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. Từ đó tác giả nhắn nhủ
chúng ta hãy luôn sống yêu thương, đồng cảm và chia sẻ…
( HS có thể có những cách diễn đạt khác, hoặc thông điệp khác hợp lí,
không vi phạm đạo đức, pháp luật, Gv vẫn cho điểm tối đa) II VIẾT I. Mở đoạn
- Giới thiệu truyện và chủ đề: Truyện ngắn “Bàn tay yêu thương” khắc họa
giá trị sâu sắc của tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống.
- Chủ đề chính là tôn vinh những hành động nhỏ bé, giản dị nhưng xuất phát
từ tấm lòng chân thành, có sức mạnh lan tỏa ý nghĩa lớn lao. 2,0 II. Thân đoạn
- Phân tích chi tiết nổi bật làm sáng tỏ chủ đề:
+ Hình ảnh bàn tay trong bức tranh của Douglas: Bức tranh không phải
những thứ xa hoa mà là một biểu tượng đầy ý nghĩa – bàn tay của cô giáo.
Đây là chi tiết nghệ thuật trung tâm, biểu trưng cho tình yêu thương và sự che chở.
- Hành động của cô giáo:
+ Cô giáo thường dắt tay Douglas ra sân chơi, một hành động giản dị nhưng
chứa đựng sự đồng cảm, yêu thương.
+ Với cô giáo, đây là thói quen tự nhiên; nhưng với Douglas, đó là món quà
tinh thần quý giá, giúp em cảm nhận được sự quan tâm giữa hoàn cảnh thiệt thòi.
- Tác động của bàn tay yêu thương:
+ Hành động nhỏ bé đã gieo niềm tin và hy vọng cho Douglas.
+ Nó khẳng định rằng tình yêu thương có thể chữa lành và mang lại sức
mạnh tinh thần cho những người yếu thế.
- Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm:
+ Tình yêu thương chân thành không cần phải là những hành động lớn lao
mà bắt nguồn từ những điều giản dị trong cuộc sống.
+ Hãy luôn quan tâm, sẻ chia, bởi điều nhỏ bé của bạn có thể là niềm an ủi
lớn lao với người khác. III. Kết đoạn
- Khẳng định lại giá trị chủ đề: “Bàn tay yêu thương” nhấn mạnh tầm quan
trọng của tình yêu thương và sự sẻ chia trong việc xây dựng một cuộc sống tốt đẹp.
- Rút ra bài học: Mỗi người nên sống với trái tim chân thành, biết trao đi
yêu thương qua những điều giản dị để góp phần làm đẹp cho cuộc đời.
Đoạn văn tham khảo
Chủ đề chính của truyện “Bàn tay yêu thương” là tôn vinh giá trị của tình
yêu thương chân thành và sự sẻ chia trong cuộc sống. Qua câu chuyện về
bức tranh “bàn tay” của Douglas, tác giả muốn truyền tải thông điệp rằng
những hành động nhỏ bé, bình dị nhưng xuất phát từ trái tim chân thành có
thể mang lại ý nghĩa to lớn đối với người khác. Bàn tay của cô giáo trong
tranh không chỉ là một chi tiết nghệ thuật mà còn là biểu tượng của sự quan
tâm, che chở và tình yêu thương. Hành động cô giáo nắm tay dắt Douglas ra
sân tuy rất giản dị, nhưng với một cô bé có hoàn cảnh đặc biệt, đó lại là biểu
hiện cao đẹp của sự đồng cảm và sẻ chia. Từ đó, tác giả khẳng định rằng
tình yêu thương không cần phải thể hiện qua những việc làm to lớn, mà có
thể lan tỏa từ những cử chỉ nhỏ nhặt trong đời thường. Truyện cũng nhấn
mạnh sức mạnh của sự quan tâm chân thành trong việc chữa lành tâm hồn
và khơi dậy niềm tin, hy vọng cho những người yếu thế trong xã hội. Như
vậy, chủ đề của truyện không chỉ nằm ở giá trị của tình yêu thương mà còn
là lời kêu gọi mọi người hãy sống chân thành, nhân ái, biết quan tâm và chia
sẻ, để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 2 Viết bài văn nghị luận xã hội ( khoảng 600 chữ) nêu suy nghĩ của em về hành vi bạo
(4.0đ) lực học đường của học sinh hiện nay.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội: có đầy đủ Mở bài, Thân 0.25
bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận. Thân bài làm sáng tỏ các luận
điểm. Kết bài khẳng định lại vấn đề, đưa ra được lời khuyên.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25
- Cách ứng xử khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bạo lực học đường”
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
- Học sinh xác định sai vấn đề nghị luận: 0 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác 3.0
nhau nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng,
đảm bảo các nội dung sau:
1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Cách ứng xử khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến 0.25
hành vi bạo lực học đường” 2. Thân bài
2.1 Giải thích vấn đề: Bạo lực học đường bao gồm tất cả các hành vi gây tổn hại về 0.25
thể chất, tinh thần hoặc tình cảm giữa các học sinh trong môi trường học đường. Đó
có thể là những hành động đánh đập, đe dọa, lăng mạ, cô lập, tống tiền, hoặc lan
truyền thông tin sai lệch, xúc phạm trên mạng xã hội.
2.2 Phân tích vấn đề 0.25
a.Thực trạng: Mối quan hệ tích cực trong học đường bao gồm các mối quan hệ
giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, và học sinh với nhân viên nhà
trường. Đây là những mối quan hệ được xây dựng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, tin
tưởng, hỗ trợ và hợp tác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tình trạng bạo lực học đường,
bắt nạt và cô lập bạn bè vẫn còn diễn ra phổ biến.( Theo một khảo sát gần đây của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh cho biết từng bị bắt nạt lên đến 30%. Con số 0,25
này cho thấy mối quan hệ giữa các học sinh chưa thực sự tích cực và cần được cải thiện. b. Nguyên nhân:
Gia đình: Sự thiếu quan tâm, giáo dục không đúng cách, bạo lực gia đình là
những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến hành vi bạo lực ở trẻ em. 
Nhà trường: Sự thiếu chặt chẽ trong quản lý, giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống chưa được chú trọng, cùng với áp lực học tập, thi cử cũng là những
nguyên nhân góp phần làm gia tăng bạo lực học đường. 0.5 
Xã hội: Sự tác động tiêu cực của các phương tiện truyền thông, game bạo
lực, văn hóa phẩm đồi trụy đã làm méo mó nhận thức, giá trị sống của một bộ phận giới trẻ. c. Hậu quả
Bạo lực học đường không chỉ gây ra những tổn thương về thể chất, tinh thần cho
nạn nhân mà còn ảnh hưởng đến cả người gây ra bạo lực và những người chứng kiến.
- Người bị bạo lực : nạn nhân có thể bị ám ảnh, trầm cảm, rối loạn lo âu, thậm chí có ý định tự tử.
- Người gây ra bạo lực có thể bị xa lánh, kỳ thị, rơi vào vòng xoáy tội phạm.
- Những người chứng kiến có thể trở nên thờ ơ, vô cảm hoặc sợ hãi, bất an.
HS lập luận ý kiến trái chiều: 1.0
Một số người cho rằng bạo lực học đường là chuyện "trẻ con", không đáng để
quan tâm quá mức. Họ cho rằng đó chỉ là những xích mích nhỏ, sẽ tự hết theo thời
gian. Tuy nhiên, quan điểm này hoàn toàn sai lầm và nguy hiểm. Bạo lực học đường
không phải là chuyện nhỏ, nó có thể để lại những hậu quả nặng nề, lâu dài. d. Giải pháp
*Đối với nạn nhân của bạo lực học đường: -
Không im lặng: Hãy mạnh dạn lên tiếng, chia sẻ với người lớn mà mình tin
tưởng như cha mẹ, thầy cô, bạn bè thân thiết hoặc các đường dây nóng hỗ trợ.
- Tự bảo vệ: Học cách tự vệ cơ bản để ứng phó trong trường hợp khẩn cấp.
- Tìm kiếm sự giúp đỡ: Tham gia các nhóm hỗ trợ, các buổi tư vấn tâm lý để
vượt qua nỗi đau và tìm lại sự tự tin.
- Tham gia : Các khóa học tự vệ, các ứng dụng hỗ trợ tâm lý, các trang web cung
cấp thông tin về bạo lực học đường.
Phân tích: Việc lên tiếng và tìm kiếm sự giúp đỡ không chỉ giúp nạn nhân thoát
khỏi tình trạng bị bắt nạt mà còn góp phần ngăn chặn bạo lực học đường lan rộng.
Bằng chứng: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc nạn nhân chủ động tìm kiếm
sự giúp đỡ và tham gia các chương trình hỗ trợ giúp họ vượt qua nỗi đau và giảm
thiểu các tác động tiêu cực của bạo lực học đường.
*Đối với người chứng kiến bạo lực học đường:
Bất kỳ ai chứng kiến hành vi bạo lực học đường cần:
- Không thờ ơ: Lên án hành vi bạo lực, thể hiện sự ủng hộ nạn nhân.
- Can thiệp kịp thời: Nếu có thể, hãy can ngăn hành vi bạo lực một cách an toàn.
- Thông báo: Cần báo cho người có trách nhiệm (giáo viên, bảo vệ, ban giám hiệu) về vụ việc.
(Cần có những ứng dụng báo cáo ẩn danh, các chương trình giáo dục về kỹ năng can
thiệp bạo lực học đường.)
Bằng chứng: Trường hợp nữ sinh ở Hưng Yên bị bạn đánh hội đồng, một học sinh
đã quay lại video và đăng lên mạng xã hội, gây sức ép buộc nhà trường phải xử lý
nghiêm minh vụ việc.
* Tìm đến sự hỗ trợ của gia đình và nhà trường: Cha mẹ, thầy cô giáo.
- Lắng nghe và thấu hiểu: Tạo không gian an toàn để con cái, học sinh chia sẻ những khó khăn, lo lắng.
Phân tích Sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và nhà trường là yếu tố quan trọng 0.25
giúp học sinh vượt qua khó khăn và ngăn chặn bạo lực học đường.
Bằng chứng: Nhiều trường học đã triển khai thành công các chương trình phòng
chống bạo lực học đường, giúp giảm thiểu đáng kể số vụ việc bạo lực xảy ra.
e . Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được hành động bạo lực học đường là một hành vi xấu, có ảnh hưởng 0.25
nghiêm trọng đến đạo đức, là đồng lõa với cái ác
- Hãy lên tiếng bảo vệ các nạn nhân bị bạo lực học đường…Mỗi chúng ta đều có thể
góp phần nhỏ bé vào việc ngăn chặn bạo lực học đường.
- Bài học nhận thức và hành động: 3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Bạo lực học đường là một vấn nạn không thể
xem nhẹ. Chúng ta cần chung tay hành động để bảo vệ trẻ em, xây dựng một môi
trường học đường an toàn, lành mạnh và nhân văn.
- Đưa ra thông điệp, lời khuyên với các bạn trẻ: Tôi tin rằng với sự nỗ lực của tất cả
chúng ta, một ngày không xa, bạo lực học đường sẽ chỉ còn là quá khứ. Hãy lên
tiếng, đừng im lặng! Bạo lực học đường không phải là chuyện của riêng ai, đó là
trách nhiệm của tất cả chúng ta. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh triển khai được đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục,
lí lẽ xác đáng, dẫn chứng tiêu biểu: 2,75 - 3,0 điểm.
- Học sinh triển khai tương đối đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết
phục, lí lẽ xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu 2,0 - 2,5 điểm.
- Học sinh triển khai chưa đầy đủ vấn đề nghị luận, lập luận chưa chặt chẽ, thuyết
phục, lí lẽ chưa xác đáng, dẫn chứng không tiêu biểu hoặc không có dẫn chứng: 1,0 - 1,75 điểm.
- Học sinh triển khai thiếu nhiều ý, chưa biết sắp xếp ý, chưa biết lập luận, lí lẽ
chưa xác đáng, không có dẫn chứng, : 0,5-0,75 điểm.
(GV linh hoạt, trân trọng các bài viết có sự sáng tạo trong diễn đạt, trình bày ý
tưởng, nhận thức, đánh giá vấn đề. .để cho điểm bài làm)
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
- Không cho điểm nếu bài làm có trên 05 lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo: Học sinh có những cách suy nghĩ, cách nhìn mới mẻ về vấn đề nghị 0.25
luận, có cách sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động hấp dẫn. ĐỀ 2.
Phần I: Đọc hiểu (4đ) Đọc văn bản: ĐI TẾT THẦY (Nguyễn Khoa Đăng)
Sáng ba mươi, đang vui với tám quân bài tam cúc mới được chia đỏ rực bộ ba “tướng sĩ
tượng”, thì bố tôi đưa cho gói quà Tết bọc giấy điều:
- Lớn rồi, Tết này con đi tết thầy một mình! Cũng chẳng có gì, chỉ cặp bánh chưng với cân đường gọi là.
Tôi gật đầu nhưng bụng rất run. Tôi vốn là đứa trẻ nhút nhát, chưa dám đến nhà ai một mình,
kể chi nhà thầy giáo có tiếng nghiêm khắc như thầy tôi. Thành ra, trên đường có bao nhiêu cái
vui của ngày Tết mà tôi chẳng thiết gì: tranh gà, tranh lợn, tố nữ du xuân. Lại có chỗ trẻ con đá
bóng với chiếc bọng đái của con lợn Tết phơi khô, thổi hơi vào căng cứng, chân chạm đến nẩy
cầng cầng. Tôi cũng chẳng thiết!
Tôi đi thật chậm, nhưng rồi cũng đã đến cổng nhà thầy. Đã mấy lần giơ bàn tay nhỏ bé định đập
lên đó, nhưng cả mấy lần tôi đều rụt lại. Sợ quá! Ước gì có ai đó ra mở cổng. Tôi sẽ dúi vào tay
cái khối nặng nề này rồi ù té chạy đi. Nhưng chờ mãi chẳng thấy, chỉ thấy còn cách là quay về.
Rồi muốn ra sao thì ra!
Đường về, tôi đếm từng bước một. Đã đến quán nước bà Ngải, một bà lão sống mỗi một mình từ
hồi nào. A! Phải rồi! Tôi rẽ vào quán, đặt vội lên đôi bàn tay nhăn nheo run run của bà gói quà Tết: -Thầyucháu..
Bà lặng người đi, cái miệng móm mấp máy: - Đa tạ ông bà. .
Xong việc, tôi về đến nhà, mặc dù tự trấn an: “Thầy giáo thì thiếu gì quà Tết” nhưng vẫn cứ
thấy bứt rứt, tâm trạng của người vừa phạm tội, vừa không. Bố tôi không nhận ra điều ấy nên
đã reo lên khi thấy tôi về:
- Thằng này giỏi! Tết thầy một mình!
Bố tôi càng khen, tôi lại càng nơm nớp chờ đợi. .
Ngày mồng một, điều ấy không đến, may sao!
Ngày mồng hai, lạy trời, cũng thế. Nhưng. .
Vừa mới sáng bảnh mắt, bà cụ Ngải đã xồng xộc bước vào nhà, miệng rối rít:
- Năm mới kính chúc ông bà làm ăn phát đạt bằng năm bằng mười năm ngoái. .
Tôi chạy tọt vào buồng, tim thắt lại. Bà ơi, bà đừng nói cái chuyện hôm trước bà nhé.
- Sau nữa xin cảm ơn ông bà có lòng nghĩ tới kẻ nghèo hèn như tôi. Cặp bánh ông bà cho,
nó không phải bằng gạo, bằng thịt đâu, bằng vàng đấy ạ!
Tôi tái người, chỉ còn biết ngồi sụp xuống chờ ăn đòn. Quả không sai, bố tôi nghiêm mặt nhìn tôi
sau lúc bà Ngải về: - Vậy là thế nào?
Tôi nghĩ ngay được câu biến báo:
- Dạ, thầy con nhận rồi sai con tết lại bà. . - Thật không? - Thật ạ!
- Được rồi, để tao xem lại!
Bố tôi rất ghét nói dối, xưa nay đã nói là ông làm. Tôi chỉ còn biết cầu mong bố tôi quên việc đến
gặp thầy. Mà rồi sau đó bố tôi quên thật. Có lẽ nhờ mải mê lau chùi những món đồ thờ. Bố tôi đã
vừa làm vừa đọc lên những câu đối tiếu lâm làm cả nhà cùng cười. Tôi tạm yên dạ.
Ngoài sân bỗng vang lên tiếng chào. Tôi giật mình nhìn ra và tái mặt. Thầy tôi! Trời ơi, làm sao
thầy lại đến nhà tôi vào giữa lúc này!
Tôi nhảy tọt vào buồng, run còn hơn buổi sáng. Tôi nghe thầy nói:
- Có hộp mứt đến mừng tuổi ông bà. Cũng là cảm ơn ông bà đã cho bánh Tết. Gớm, bánh
gói khéo quá, vừa chặt tay lại vừa đẹp.
Tôi không tin ở lỗ tai của mình, vội lẻn ra khỏi buồng, chạy thẳng một mạch tới quán bà Ngải.
Trên mảnh gỗ lâu nay vẫn được làm bàn thờ tổ tiên của bà, vẫn là cặp bánh chưng nhà tôi lại
thêm hộp mứt giống hệt cái hộp thầy vừa mừng tuổi bố mẹ tôi. Chẳng để tôi kịp hỏi, bà Ngải đã “à” lên:
- Cậu, bữa cho quà, cậu bỏ quên lá thơ. Lão nhờ người đọc mới biết thơ thầy u cậu gửi cho
ông giáo. Lão vội đưa tới ông giáo ngay, nhân dịp biếu ông giáo chục cam. Cảm ơn ông giáo dạy
học trò biết nhớ đến người nghèo. Ông giáo nhận thơ lại còn cho mứt. Quý hóa quá!
Vậy là còn lá thư trong gói quà Tết tôi nào biết. Nhưng tôi biết, thầy tôi đã đọc thư, đã rõ hết
chuyện, đã đỡ đòn cho tôi. Nếu không, phải ăn đòn ngày Tết thì giông cả năm. Có khi cả đời. Trả lời câu hỏi:
Cầu 1. Câu chuyện trong văn bản “Đi tết thầy” được kể vào thời gian nào trong năm?
Cáu 2. Truyện được kể dưới điểm nhìn của ai? Ai là nhân vật chính?
Câu 3. Trong đoạn: “Tôi vốn là đứa trẻ nhút nhát, chưa dám đến nhà ai một mình.” từ
“nhút nhát” thuộc từ loại gì? Từ này có tác dụng gì trong việc miêu tả nhân vật“tôi”?
Câu 4. Hãy phân tích vai trò của chi tiết lá thư trong việc giải quyết tình huống của câu chuyện.
Câu 5. Từ câu chuyện này, em rút ra bài học gì về cách đối nhân xử thế trong cuộc sống? Phần II: Viết
Câu 1 (2đ). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích tâm trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật
“tôi” trong truyện “Đi tết thầy”. Câu 2 (4đ).
PGS.TS. Lê Quý Đức, nguyên Phó Viện trưởng Viện Văn hóa và phát triển, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh nhấn mạnh, giáo dục như một sự trao truyền văn hóa, trao truyền phẩm chất
con người, trao truyền những phẩm chất đẹp của một dân tộc từ thế hệ trước đến thế hệ sau.
(Báo điện tử Đại biểu Nhân dân, 20-11-2023)
Từ ý kiến trên, hãy viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm của em về vấn để gìn giữ truyền
thống tốt đẹp “tôn sư trọng đạo” trong thời đại ngày nay. Đề 1 HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I 1
- Câu chuyên được kể diễn ra vào dịp Tết Nguyên Đán. 0,5 2
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, xưng tôi 0,5 4
- Chi tiết lá thư đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết tình huống của câu 1 chuyện.
+ Lá thư giúp thầy giáo hiểu rõ tấm lòng của cậu học trò khi tặng quà cho bà Ngải thay vì cho thầy.
+ Nhờ đó, thầy giáo không những không trách phạt mà còn xử lý tình huống một
cách khéo léo, nhân văn, giúp cậu bé tránh được sự rầy la của bố và kết thúc câu
chuyện một cách êm đẹp. 3
* Lưu ý có 3 loại từ loại: danh từ, động từ, tính từ. 0,25
- Từ “nhút nhát” thuộc từ loại tính từ.
- Từ này có tác dụng miêu tả đặc điểm tính cách của nhân vật "tôi", giúp người
đọc hiểu rõ hơn về tâm lý và tính cách của cậu bé. Nhờ tính từ này, câu chuyện
trở nên chân thực hơn khi diễn tả sự lo lắng, sợ hãi của cậu bé khi phải đi tết thầy một mình. 5
Học sinh trả lời theo cách suy nghĩ của mình, giáo viên linh động cho 1 điểm.
- Bài học rút ra là cần phải khéo léo, chân thành và bao dung trong cách đối xử
với mọi người, đồng thời cần cẩn trọng trong lời nói và hành động để tránh gây hiểu lầm. - Lí giải (10 dòng) II 1
1. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận văn học 0,25
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích tâm trạng lo lắng, sợ hãi 0,25
của nhân vật “tôi” trong truyện “Đi tết thây” và ý nghĩa của tầm trạng
này trong việc thể hiện tâm lý trẻ thơ khi đối diện với những tình huống khó khăn.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 1
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cẩn giới thiệu được vấn đề
cần bàn luận, nêu rõ lý do và quan điểm của bản thân, đưa ra luận điểm
chính xác, lập luận chặt chẽ, sử dụng bằng chứng thuyết phục.
Sau đầy là một hướng gợi ý: a. Mở đoạn:
- Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm “Đi tết thầy” của Nguyễn Khoa Đăng.
- Đưa ra nhận định chung về tầm trạng của nhân vật “tôi” trong truyện, nhấn mạnh vào
sự lo lắng, sợ hãi khi phải đối diện với tình huống khó khăn. b. Thân đoạn:
- Phân tích tình huống dẫn đến tâm trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật “tôi”:
+ Nhân vật “tôi” được giao nhiệm vụ đi tết thầy giáo một mình, điều này trở thành một
thử thách lớn đối với một đứa trẻ nhút nhát.
+ Sự căng thẳng, lo lắng được thể hiện qua những hành động như đi chậm lại, ngập
ngừng trước cổng nhà thầy, và cuối cùng quyết định mang gói quà tết đến biếu bà Ngải thay vì thầy.
- Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật “tôi” trên đường về và trong những ngày tiếp theo:
+ Trên đường về, nhân vật “tôi” cảm thấy bứt rứt, lo lắng như người vừa phạm tội, chờ đợi sự trừng phạt.
+ Tâm trạng lo lắng càng tăng cao khi thầy giáo đến nhà chúc tết, và nhân vật “tôi”
phải đối mặt với sự thật.
- Ý nghĩa của tâm trạng lo lắng, sự hãi trong việc thể hiện tâm lý trẻ thơ:
+ Tâm trạng lo lắng, sợ hãi cho thấy sự nhút nhát, dễ tổn thương của đứa trẻ khi đối
diện với những tình huống vượt ngoài khả năng giải quyết.
+ Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của sự bảo ban, hướng dẫn nhẹ
nhàng và lòng bao dung của người lớn đối với trẻ em. c. Kết đoạn:
- Khẳng định lại ý nghĩa của việc khắc họa tâm trạng lo lắng, sợ hãi của nhân vật “tôi”
trong việc thể hiện tâm lý trẻ thơ.
- Nhấn mạnh thông điệp về sự thấu hiểu và bao dung của người lớn đối với những lỗi
lầm của trẻ em, góp phẩn tạo dựng niềm tin và sự phát triển lành mạnh cho trẻ.
4. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sầu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25
5. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng đúng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn 0,25 bản. 2
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội 0;25
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn để.
2. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bài văn nghị luận trình bày quan 0;5
điểm của em vể vấn để gìn giữ truyền thống tốt đẹp “tôn sư trọng đạo” trong thời đại ngày nay.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể viết bài theo nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lý lẽ và bằng 2,5
chứng để tạo tính chặt chẽ; logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cẩu sau: 1.Mở bài: - Dẫn dắt vấn để:
+ Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục trong việc hình thành nhân
cách và phẩm chất của con người.
+ Giới thiệu ý kiến của PGS.TS. Lê Quý Đức về việc giáo dục là sự trao
truyền văn hóa và phẩm chất con người qua các thế hệ.
- Nêu vấn đề nghị luận: Từ ý kiến trên; nhấn mạnh đến truyền thống
“tôn sư trọng đạo” - một trong những phẩm chất đẹp của dân tộc Việt
Nam cẩn được gìn giữ và phát huy trong thời đại ngày nay. 2. Thân bài:
a. Giải thích khái niệm “tôn sư trọng đạo”:
- “Tôn sư” là tôn kính; kính trọng thầy cô giáo - những người truyền dạy
kiến thức; đạo đức và giá trị sống cho học sinh.
- “Trọng đạo” là coi trọng đạo lý; giá trị tinh thẩn; đạo đức trong học tập và cuộc sống.
- Truyền thống “tôn sư trọng đạo” là một trong những nét đẹp văn hóa
của dân tộc Việt Nam; biểu hiện qua lòng kính trọng; biết ơn đối với những người thầy.
b. Vai trò của truyền thống “tôn sư trọng đạo” trong việc hình thành và phát triển nhân cách:
- Giáo dục không chỉ là việc truyền dạy kiến thức mà còn là truyền thụ
đạo đức; giá trị sống; giúp học sinh trưởng thành vê' nhân cách.
- Truyền thống “tôn sư trọng đạo” góp phần củng cố mối quan hệ giữa thầy và trò; tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy và học.
- Bằng chứng: Các câu tục ngữ; ca dao, như “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” hay “Muốn
sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”, thể hiện rõ lòng tôn kính
và biết ơn đối với người thẩy.
c. Thực trạng của truyền thống “tôn sư trọng đạo” trong thời đại ngày nay:
- Trình bày những biểu hiện tích cực: Nhiều học sinh và phụ huynh vẫn giữ vững
truyền thống lánh trọng thầy cố, thường xuyên thể hiện lòng biết ơn thông qua các hoạt động tri ân thầy cô.
- Tuy nhiên, cũng có những biểu hiện tiêu cực như sự coi nhẹ vai trò của người thấy,
thậm chí có những trường hợp thiếu tôn trọng, gây tổn thương cho thầy cố.
- Bằng chứng: Các sự kiện, hiện tượng xã hội, trường hợp cụ thể trong thực tế, báo chí
đã đưa tin về những biểu hiện thiếu tôn trọng thầy cô trong trường học.
d. Giải pháp và để xuất:
- Cần giáo dục học sinh từ nhỏ về lòng biết ơn, kính trọng thầy cô, không chỉ qua bài
giảng mà còn qua các hoạt động thực tế.
- Gia đình, nhà trường và xã hội cẩn phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục và duy trì
truyền thống “tôn sư trọng đạo”.
- Đề xuất tổ chức các hoạt động ngoại khóa, lễ tri ân thầy có để học sinh có cơ hội thể hiện lòng biết ơn. 3. Kết bài:
- Khẳng định lại tầm quan trọng của truyền thống “tôn sư trọng đạo”: Truyền thống
này không chỉ là nét đẹp văn hóa mà còn là nền tảng cho sự phát triển nhân cách, đạo
đức của mỗi con người.
- Kêu gọi sự gìn giữ và phát huy: Nhấn mạnh rằng trong bối cảnh xã hội hiện đại, việc
gìn giữ và phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” càng trở nên cần thiết để đảm bảo
sự truyền thụ đúng đắn các giá trị văn hóa và đạo đức cho thế hệ sau.
4. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5
5. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả; dùng đúng từ; ngữ pháp tiếng Việt; liên kết văn 0,25 bản. Đề 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: BÁNH CHƯNG GẤC
Bà nội bảo trong các thứ bánh Tết cổ truyền, bà mê nhất bánh chưng gấc, tiếc là ngoài chợ
giờ không thấy bán.
Anh em bé Trân nhìn bố, dò hỏi. Bố nói:
- Đúng đấy, bánh chưng gấc ngon tuyệt. Muốn ăn, nhà mình phải tự gói thôi. Hơi vất vả,
nhưng có các con giúp, mẹ sẽ vui hơn.
Hai anh em thích lắm.
Hôm sau, mẹ đi chợ sắm Tết, không quên mua thêm mấy trái gấc chín.
Sáng 30, hai anh em phụ mẹ rửa lá dong rồi xem mẹ gói bánh. Nếp được mẹ ngâm từ sớm,
để ráo, trộn đều với “thịt” gấc. Nhân bánh là đậu, thịt như bánh chưng thường.
Bếp lửa nhóm ở góc sân. Nồi bánh ùng ục sôi, hai anh em lăng xăng lui tới hít hà. Con Lu
sốt ruột bám theo. Thỉnh thoảng, khói tạt vào mẳt cay xè nhưng nghĩ đến lúc được nếm bánh, hai
đứa lại nhìn nhau, nhoẻn cười.
10 giờ đêm, bánh chín. Bố cung kính dâng một cặp lên bàn thờ gia tiên. Mẹ bóc một chiếc ra
đĩa sứ trắng, đặt giữa mâm cỗ cúng giao thừa, mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ như son.
Mùi xôi gấc ngầy ngậy quyện với mùi thơm bánh chưng quen thuộc tạo nên hương vị thật
đặc biệt khiến bà nội rưng rưng xúc động. Chẳng cần nếm thử, bà cũng biết Tết này ngon nhất vẫn
là món bánh chưng gấc bởi nó được gói bằng biết bao yêu thương của con cháu dành cho mình.
(Bánh chưng gấc, Cao Xuân Sơn, sáng tác tại Trại sáng tác Hội Nhà văn
Việt Nam, Nhà sáng tác Vũng Tàu tháng 3 năm 2018)
Câu 1 ( 0,5 điểm). Văn bản trên được viết theo thể loại gì?
Câu 2. Ngôi kể: Ngôi thứ 3
Câu 3 (0,5 điểm). Xác định đề tài của văn bản trên?
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao bà rưng rưng xúc động khi nếm thử món bánh chưng gấc trong ngày Tết?
Câu 5 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh trong câu văn sau: Mẹ bóc một
chiếc ra đĩa sứ trắng, đặt giữa mâm cỗ cúng giao thừa, mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ như son.
Câu 6 (1,0 điểm). Những thông điệp cuộc sống mà tác giả gửi gắm qua văn bản trên là gì?
PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích chủ đề của truyện ngắn “Bánh chưng gấc”. Câu 2 (4.0 điểm).
Hiện nay, một bộ phận giới trẻ chưa có phương pháp học tập hiệu quả. Hãy viết bài văn nghị luận
trình bày suy nghĩ của em về vấn đề cần giải quyết trên. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Thể loại: Truyện ngắn 0,5 2
Ngôi kể: Ngôi thứ 3 3
Đề tài: Tình cảm gia đình 0,5
- Bà rưng rưng xúc động khi nếm thử món bánh chưng gấc trong ngày Tết vì: 0,5 4
+ Được thưởng thức lại món ăn của ngày xưa với bao kí ức và kỉ niệm của bà.
+ Món bánh chưng gấc được gói bằng biết bao yêu thương của con cháu dành cho mình.
- Biện pháp so sánh: mâm cỗ thoắt biến thành bông hoa nhụy đỏ như son - Tác dụng:
+ Làm cho lời văn hình ảnh, sinh động, gợi hình gợi cảm, ấn tượng với người 0,25 đọc người nghe. 5
+ Nhấn mạnh và làm nổi bật hình ảnh, vẻ đẹp của mâm cỗ ngày Tết, món bánh
chưng gấc khiến mâm cỗ đẹp, đầm ấm, đầy ắp niềm vui.
+ Bày tỏ thái độ trân trọng nét văn hoá truyền thống của ngày Tết, trân trọng,
đề cao tình cảm gia đình; mong muốn mọi người hãy luôn yêu thương, trân quý 0,75 hạnh phúc gia đình.
HS có thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa 6 Bài học : 1,0
- Nhận thức được giá trị , ý nghĩa của những nét đẹp văn hóa truyền thống
ngày Tết của dân tộc; vai trò của tình cảm gia đình trong cuộc đời mỗi người.
- Trân trọng, ngợi ca tình cảm gia đình.
- Có ý thức và trách nhiệm vun đắp hạnh phúc gia đình; giữ gìn nét đẹp
văn hóa của dân tộc.
- Phê phán, lên án những người không có ý thức giữ gìn những nét đẹp văn
hóa của dân tộc, không biết trân trọng hạnh phúc gia đình.
HS có thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa II VIẾT 6,0
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích chủ đề của truyện ngắn “Bánh chưng gấc”. 2,0 1
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn: 0,25
b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung: 0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn: 0,5 1. Mở đoạn:
- Giới thiệu truyện ngắn “Bánh chưng gấc” của Cao Xuân Sơn.
- Nêu chủ đề: Truyện ngắn ca ngợi tình cảm gia đình gắn bó, sự trân trọng
truyền thống và giá trị của yêu thương trong dịp Tết cổ truyền. 2. Thân đoạn:
a. Phân tích nội dung chính thể hiện chủ đề: - Tình cảm gia đình:
+ Hình ảnh bà nội: Bà yêu thích bánh chưng gấc, món ăn truyền thống, thể hiện
tình yêu đối với nét đẹp xưa cũ.
+ Sự quan tâm của bố mẹ: Bố mẹ không chỉ đáp ứng mong muốn của bà mà
còn khéo léo gắn kết các thành viên trong gia đình qua việc cùng nhau làm bánh.
+ Hai anh em: Nhiệt tình giúp đỡ mẹ, hào hứng trải nghiệm công việc gói bánh,
thể hiện tình yêu thương, sự sẻ chia trong gia đình. - Giá trị truyền thống:
+ Món bánh chưng gấc không chỉ là món ăn mà còn mang ý nghĩa tinh thần sâu
sắc, gắn liền với văn hóa Tết Việt.
+ Nghi thức cúng gia tiên và sự trân trọng dành cho món bánh gợi lên lòng biết
ơn tổ tiên, tôn vinh giá trị thiêng liêng của gia đình.
b. Ý nghĩa biểu tượng của món bánh chưng gấc:
- Màu đỏ của gấc tượng trưng cho may mắn, hạnh phúc và đoàn tụ.
- Món bánh là kết tinh của tình cảm yêu thương, sự chăm chút và lòng hiếu
thảo của các thành viên dành cho bà nội.
c. Sức lay động cảm xúc:
- Hình ảnh bà nội rưng rưng xúc động khi cảm nhận tình cảm của con cháu thông qua món bánh.
- Sự kết hợp giữa hương vị truyền thống và tình cảm gia đình làm nên một Tết đầy ý nghĩa. 3. Kết đoạn:
- Khẳng định lại chủ đề: “Bánh chưng gấc” tôn vinh giá trị của tình yêu thương
gia đình và nét đẹp truyền thống ngày Tết.
- Liên hệ: Gợi nhắc mỗi người gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa dân
tộc, tạo nên sự gắn kết bền chặt trong gia đình. Tham khảo
Truyện ngắn “Bánh chưng gấc” của Cao Xuân Sơn đã khắc họa sâu
sắc chủ đề về tình cảm gia đình ấm áp và sự trân trọng các giá trị truyền thống
trong dịp Tết cổ truyền. Câu chuyện xoay quanh hình ảnh gia đình nhỏ cùng
nhau gói bánh chưng gấc để thực hiện ước mong của bà nội, qua đó làm nổi
bật tình yêu thương và sự sẻ chia giữa các thế hệ. Bà nội yêu thích bánh chưng
gấc - món ăn mang hương vị truyền thống, nhưng không còn phổ biến. Hiểu
được điều đó, bố mẹ không chỉ cố gắng đáp ứng mong muốn của bà mà còn
khéo léo lôi kéo các con tham gia, tạo nên những khoảnh khắc gắn kết gia đình.
Hai anh em bé Trân hăng hái phụ mẹ rửa lá dong, háo hức trông bánh chín dù
khói tạt cay xè mắt, thể hiện sự nhiệt tình, hồn nhiên và tình cảm yêu thương
đối với bà. Hình ảnh bà nội rưng rưng xúc động khi ngửi thấy hương thơm của
bánh chưng gấc là đỉnh cao cảm xúc, cho thấy món bánh không chỉ là món ăn
mà còn chứa đựng tình yêu thương, sự chăm chút của con cháu. Màu đỏ của
gấc tựa như lời cầu mong may mắn, sum vầy, mang ý nghĩa thiêng liêng trong
mâm cỗ giao thừa. Qua câu chuyện, tác giả không chỉ tôn vinh nét đẹp văn hóa
truyền thống mà còn nhấn mạnh giá trị của tình thân, sự sẻ chia và lòng hiếu
thảo trong gia đình. Truyện ngắn “Bánh chưng gấc” chính là lời nhắc nhở đầy
xúc động về việc gìn giữ và phát huy truyền thống, vun đắp hạnh phúc qua
những điều giản dị, gần gũi.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. 0,5
- Trình bày rõ hệ thống các ý.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. 0,25
e. Sáng tạo:Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết: học sinh xây dựng phương
pháp học tập hiệu quả. 4,0 2
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội 0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: học sinh làm thế nào để xây dựng phương 0,5
pháp học tập hiệu quả?
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết 1,0
- Xác định được các ý của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.
2. Triển khai vấn đề nghị luận: a. Giải thích vấn đề:
Phương pháp học tập hiệu quả là cách thức tiếp cận việc học một cách khoa
học, có hệ thống và phù hợp với đặc điểm cá nhân, nhằm tối ưu hóa quá trình
tiếp thu, xử lý và vận dụng kiến thức. Một phương pháp học tập hiệu quả sẽ
giúp học sinh tiết kiệm thời gian, công sức, đồng thời nâng cao chất lượng học tập.
b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau:
* Phân tích các khía cạnh của vấn đề:
- Thực trạng: Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có tới
60% học sinh trung học cho biết họ gặp khó khăn trong việc tự học và không có
phương pháp học tập rõ ràng. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh học tủ, học
lệch, học đối phó và không có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh không có
phương pháp học tập hiệu quả:
+ Chương trình học quá tải, nặng về lý thuyết, ít chú trọng thực hành.
+ Phương pháp giảng dạy của giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa tạo được hứng
thú học tập cho học sinh.
+ Học sinh chưa có ý thức tự giác học tập, thiếu kỹ năng quản lý thời gian và
phương pháp học tập phù hợp.
+ Sự tác động của các yếu tố bên ngoài như mạng xã hội, game online, …
- Hậu quả của thực trạng trên: Nếu không có phương pháp học tập hiệu quả,
học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức, dẫn đến kết quả
học tập kém, ảnh hưởng đến tương lai và sự nghiệp sau này. Hơn nữa, việc
thiếu kỹ năng tự học và tư duy sáng tạo cũng sẽ là một rào cản lớn trong quá
trình hội nhập và phát triển của học sinh trong xã hội hiện đại.
- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện về vấn đề.
* Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục:
- Xác định mục tiêu học tập rõ ràng
- Lập kế hoạch học tập chi tiết
- Tạo môi trường học tập lý tưởng
- Sử dụng đa dạng phương pháp học tập
- Thường xuyên ôn tập và luyện tập củng cố kiến thức.
( HS có thể đưa ra ba giải pháp, trình bày có sức thuyết phục là đạt điểm tối đa)
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với vấn đề nghị luận.
đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn 0,25 bản.
e. Sáng tạo:Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 Tổng điểm 10,0
Document Outline

  • LUYỆN ĐỀ ĐỀ 1
  • BÀN TAY YÊU THƯƠNG
  • HƯỚNG DẪN CHẤM
  • ĐI TẾT THẦY
  • HƯỚNG DẪN CHẤM
  • BÁNH CHƯNG GẤC