Văn bản pháp quy gì? Văn bản pháp quy gồm
những loại nào?
1. Văn bản pháp quy gì?
Văn bản pháp quy văn bản bao gồm các quy phạm pháp luật do quan
nhà nước từ quan đến địa phương ban hành theo phạm vi thẩm quyền
của mình, những quy phạm trong văn bản pháp quy dùng để điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong đời sống, dựa trên ý chí của nhà nước đảm
bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Các quy phạm trong n bản pháp quy không được trái với các quy định
trong hiến pháp các n bản pháp luật được Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội các quan nhà nước cấp trên ban hành. Sở những văn bản
này được gọi là văn bản pháp quy bới trong đó chưa các quy định của pháp
luật để phân biệt loại n bản này một văn bản dưới luật với Hiến
pháp các văn bản Luật do Quốc hội hành.
2. Đặc trưng của văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy ng văn bản quy phạm pháp luật, nên mang những
đặc điểm của một văn bản quy phạm pháp luật nối chung, bao gồm:
- Văn bản pháp quy được nhận diện bằng ngôn ngữ viết. Trong việc quản
bộ máy nhà nước, quan n nước ban hành văn bản pháp quy phải nội
dung đầy đủ, được thể hiện bằng ngôn ngữ viết (tiếng Việt). Nội dung yêu
cầu phải đề ra được những vấn đề quan trọng bao gồm những quy tắc xử sự
cụ thể về mặt nội dung.
Việc thể hiện văn bản pháp quy thông qua ngôn ngữ viết ý nghĩa trong
việc giúp chủ thể quản được một cách nét, mạch lạc các ý chí của mình
cũng như thể hiện được đầy đủ những vấn đề xảy ra trong công tác điều
hành, quản nhà nước. Ngoài ra, văn bản pháp quy còn thể được thể
hiện dưới dạng ngôn ngữ nói bằng hành động. Tuy nhiên hình thức này
không phổ biến bởi tính áp dụng thực tế không cao.
- Nội dung trong văn bản pháp quy bao gồm các quy tắc xử sự chung, dung
để điều chỉnh các mối quan hệ trong hội, được quan nhà nước ban
hành theo thủ tục, trình tự nhất định, th hiện ý chí của n nước được
đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Văn bản pháp quy tuy thể hiện
ý chí của quan nhà nước nhưng không phải ban hành một cách tùy tiện
phải theo một trình tự, thủ tục nhất định phù hợp với nội dung của Hiến
pháp các văn bản pháp luật hiện hành, đặc biệt, phải p hợp với mong
muốn của nhân dân, tình hình thực tế của đất nước.
- Văn bản pháp quy được ban hành bởi quan nhà nước thẩm quyền.
Mỗi quan khác nhau sẽ thẩm quyền khác nhau về ban hành các văn
bản pháp quy khác nhau chỉ được quyền ban hành các văn bản thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình.
- Hình thức của văn bản pháp quy được pháp luật quy định
Về vấn đề nh thức của văn bản pháp luật thì sẽ được cấu thành bởi thể
thức tên gọi. Đầu tiên đó về th thức thì các văn bản pháp luật ban hành
luôn đảm bảo việc tuân thủ về cách thức trình bày theo một khuôn mẫu cũng
như kết cấu pháp luật quy định đối với từng loại văn bản khác nhau để
mục đích đó tạo ra sự liên kết một cách chặt chẽ giữa nội dung văn bản
hình thức, đảm bảo được sự thống nhất cho toàn b hệ thống văn bản cũng
như đảm bảo hoạt động của hệ thống quan nhà nước. Tiếp theo về tên
gọi thì hiện nay pháp luật rất nhiều loại văn bản các n gọi khác nhau n
nghị định, nghị quyết, hiến pháp, pháp lệnh, công điện, công văn …, các văn
bản cụ thể này được ban hành dựa trên thẩm quyền ban hành của từng văn
bản cụ thể.
3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
  
+ Nguyên tắc văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng t thời điểm bắt
đầu hiệu lực.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm văn bản đó đang hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn
bản quy phạm pháp luật hiệu lực trở về trước t áp dụng theo quy định đó.
+ Thời điểm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong
văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc
ban hành.
+ Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành
trong tình trạng khẩn cấp (đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh…) thì thể hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ban hành.
        
+ Trong trường hợp các n bản quy phạm pháp luật quy định khác nhau
về ng một vấn đề thì áp dụng văn bản hiệu lực pháp cao hơn. Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một quan ban hành
quy định khác nhau về ng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
quy phạm pháp luật ban nh sau.
+ Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở
việc thực hiện điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước
điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Sở luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau để đảm bảo
các quy phạm pháp luật được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều
kiện thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế, những trường hợp hai văn bản cùng
quy định về một vấn đề, trong đó một văn bản quy định một cách chung nhất
một văn bản quy định mang tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản
cụ thể. Trong trường hợp này, thông thường văn bản quy định chuyên sâu
phù hợp với điều kiện quản đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hơn văn
bản quy định chung. Nếu văn bản chuyên ngành ban hành sau văn bản quy
định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng không
trái pháp luật, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản quy
định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng vấn đề khó khăn tiềm
ẩn kh năng áp dụng pháp luật không thống nhất.
+Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp hoặc quy định trách nhiệm pháp nh hơn đối với hành vi xảy
ra trước ngày văn bản hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới. Đây quy định
thể hiện tính nhân đạo của hệ thống pháp luật ớc ta, là hiện thân tính nhân
dân, tính nhân văn của đường lối, chính sách của Đảng.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới nhất
1. Hiến pháp của Quốc hội;
2. Bộ luật của Quốc hội;
3.
Luật của Quốc hội;
4.
Nghị quyết của Quốc hội;
5. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
6. Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
7.
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
8.               
          
9. Lệnh của Chủ tịch nước;
10.
Quyết định của Chủ tịch nước;
11. Nghị định của Chính phủ;
12. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
13.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
14. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
15. Thông của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
16. Thông của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
17.
Thông của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ;
18.                
             
             
      
19. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
20. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
21. Quyết định của Ủy ban nhân n cấp tỉnh;
22.
Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
23. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
24. Quyết định của Ủy ban nhân n cấp huyện;
25.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
26. Quyết định của Ủy ban nhân n cấp xã.
5. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính
quyền cấp tỉnh
Trong hệ thống chính quyền địa phương (CQĐP), chính quyền cấp tỉnh
(CQCT) cấp hành chính cao nhất trong 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã).
Theo quy định tại Điều 111 của Hiến pháp năm 2013 thì: Cấp chính quyền địa
phương gồm Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định. Hiện nay chức năng, nhiệm vụ của từng cấp CQĐP được
quy định cụ thể trong Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2019). Đối với CQCT, về bản các chức năng, nhiệm vụ sau: 1. Tổ
chức bảo đảm việc thi hành Hiến pháp pháp luật trên địa bàn tỉnh; 2.
Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này quy định khác của pháp luật liên quan; 3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do quan hành chính nhà nước Trung
ương ủy quyền; 4. Kiểm tra, giám sát tổ chức hoạt động của chính quyền
địa phương các đơn vị hành chính trên địa bàn; 5. Chịu trách nhiệm trước
quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương tỉnh; 6. Phối hợp với các quan nhà nước
Trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy
hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân; 7. Quyết định
tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực hội để xây dựng phát triển kinh tế - hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020), thể thấy n bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của CQCT n bản do Hội đồng nhân dân (HĐND) Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức
do luật định; trong đó chứa quy tắc xử sự chung, hiệu lực bắt buộc
chung được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với quan, tổ chức,
nhân trong phạm vi địa phương, được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ hội địa phương. Luật Ban hành văn bản QPPL năm
2015 quy định hình thức ban hành văn bản QPPL của HĐND cấp tỉnh nghị
quyết, UBND cấp tỉnh quyết định.
Để xác định thẩm quyền về nội dung, căn cứ Điều 27, 28 Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015 thì HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định về
các vấn đề:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, n bản
quy phạm pháp luật của quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh
địa phương;
4. Biện pháp tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
hội của địa phương; UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định về các
vấn đề:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, n bản của quan nhà nước cấp
trên, ngh quyết của Hội đồng nhân dân ng cấp về phát triển kinh tế - hội,
ngân sách, quốc phòng, an ninh địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản nhà nước địa phương.

Preview text:

Văn bản pháp quy là gì? Văn bản pháp quy gồm những loại nào?
1. Văn bản pháp quy là gì?
Văn bản pháp quy là văn bản bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước từ cơ quan đến địa phương ban hành theo phạm vi thẩm quyền
của mình, những quy phạm trong văn bản pháp quy dùng để điều chỉnh các
mối quan hệ phát sinh trong đời sống, dựa trên ý chí của nhà nước và đảm
bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Các quy phạm trong văn bản pháp quy không được trái với các quy định
trong hiến pháp và các văn bản pháp luật được Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội và các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Sở dĩ những văn bản
này được gọi là văn bản pháp quy bới trong đó chưa các quy định của pháp
luật và để phân biệt loại văn bản này – là một văn bản dưới luật với Hiến
pháp và các văn bản Luật do Quốc hội hành.
2. Đặc trưng của văn bản pháp quy
Văn bản pháp quy cũng là văn bản quy phạm pháp luật, nên nó mang những
đặc điểm của một văn bản quy phạm pháp luật nối chung, bao gồm:
- Văn bản pháp quy được nhận diện bằng ngôn ngữ viết. Trong việc quản lý
bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước ban hành văn bản pháp quy phải có nội
dung đầy đủ, được thể hiện bằng ngôn ngữ viết (tiếng Việt). Nội dung yêu
cầu phải đề ra được những vấn đề quan trọng bao gồm những quy tắc xử sự
cụ thể về mặt nội dung.
Việc thể hiện văn bản pháp quy thông qua ngôn ngữ viết có ý nghĩa trong
việc giúp chủ thể quản lý được một cách rõ nét, mạch lạc các ý chí của mình
cũng như thể hiện được đầy đủ những vấn đề xảy ra trong công tác điều
hành, quản lý nhà nước. Ngoài ra, văn bản pháp quy còn có thể được thể
hiện dưới dạng ngôn ngữ nói và bằng hành động. Tuy nhiên hình thức này
không phổ biến bởi tính áp dụng thực tế không cao.
- Nội dung trong văn bản pháp quy bao gồm các quy tắc xử sự chung, dung
để điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, được cơ quan nhà nước ban
hành theo thủ tục, trình tự nhất định, thể hiện ý chí của nhà nước và được
đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Văn bản pháp quy tuy thể hiện
ý chí của cơ quan nhà nước nhưng không phải ban hành một cách tùy tiện
mà phải theo một trình tự, thủ tục nhất định và phù hợp với nội dung của Hiến
pháp và các văn bản pháp luật hiện hành, đặc biệt, phải phù hợp với mong
muốn của nhân dân, tình hình thực tế của đất nước.
- Văn bản pháp quy được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mỗi cơ quan khác nhau sẽ có thẩm quyền khác nhau về ban hành các văn
bản pháp quy khác nhau và chỉ được quyền ban hành các văn bản thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình.
- Hình thức của văn bản pháp quy được pháp luật quy định
Về vấn đề hình thức của văn bản pháp luật thì sẽ được cấu thành bởi thể
thức và tên gọi. Đầu tiên đó là về thể thức thì các văn bản pháp luật ban hành
luôn đảm bảo việc tuân thủ về cách thức trình bày theo một khuôn mẫu cũng
như kết cấu mà pháp luật quy định đối với từng loại văn bản khác nhau để
mục đích đó là tạo ra sự liên kết một cách chặt chẽ giữa nội dung văn bản và
hình thức, đảm bảo được sự thống nhất cho toàn bộ hệ thống văn bản cũng
như đảm bảo hoạt động của hệ thống cơ quan nhà nước. Tiếp theo về tên
gọi thì hiện nay pháp luật rất nhiều loại văn bản có các tên gọi khác nhau như
nghị định, nghị quyết, hiến pháp, pháp lệnh, công điện, công văn …, các văn
bản cụ thể này được ban hành dựa trên thẩm quyền ban hành của từng văn bản cụ thể.
3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Vê hiệu lực
+ Nguyên tắc văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
+ Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong
văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
+ Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành
trong tình trạng khẩn cấp (đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh…) thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
- Vê lựa chọn văn bản pháp luật áp dụng
+ Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau
về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
quy phạm pháp luật ban hành sau.
+ Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở
việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Sở dĩ luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau là để đảm bảo
các quy phạm pháp luật được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều
kiện thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế, có những trường hợp hai văn bản cùng
quy định về một vấn đề, trong đó một văn bản quy định một cách chung nhất
và một văn bản quy định mang tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản
lý cụ thể. Trong trường hợp này, thông thường văn bản quy định chuyên sâu
phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hơn văn
bản quy định chung. Nếu văn bản chuyên ngành ban hành sau văn bản quy
định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng không có gì
trái pháp luật, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản quy
định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng là vấn đề khó khăn và tiềm
ẩn khả năng áp dụng pháp luật không thống nhất.
+Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy
ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới. Đây là quy định
thể hiện tính nhân đạo của hệ thống pháp luật nước ta, là hiện thân tính nhân
dân, tính nhân văn của đường lối, chính sách của Đảng.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới nhất
1. Hiến pháp của Quốc hội;
2. Bộ luật của Quốc hội; 3. Luật của Quốc hội;
4. Nghị quyết của Quốc hội;
5. Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
6. Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
7. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
8. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
9. Lệnh của Chủ tịch nước;
10. Quyết định của Chủ tịch nước;
11. Nghị định của Chính phủ;
12. Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
13. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
14. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
15. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
16. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
17. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
18. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; Không ban hành Thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

19. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước;
20. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
21. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
22. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
23. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
24. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
25. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã;
26. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cấp tỉnh
Trong hệ thống chính quyền địa phương (CQĐP), chính quyền cấp tỉnh
(CQCT) là cấp hành chính cao nhất trong 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã).
Theo quy định tại Điều 111 của Hiến pháp năm 2013 thì: Cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định. Hiện nay chức năng, nhiệm vụ của từng cấp CQĐP được
quy định cụ thể trong Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2019). Đối với CQCT, về cơ bản có các chức năng, nhiệm vụ sau: 1. Tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh; 2.
Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; 3.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở Trung
ương ủy quyền; 4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn; 5. Chịu trách nhiệm trước
cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở tỉnh; 6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở
Trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy
hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân; 7. Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020), có thể thấy văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) của CQCT là văn bản do Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức
do luật định; trong đó có chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phạm vi địa phương, được nhà nước đảm bảo thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương. Luật Ban hành văn bản QPPL năm
2015 quy định hình thức ban hành văn bản QPPL của HĐND cấp tỉnh là nghị
quyết, UBND cấp tỉnh là quyết định.
Để xác định thẩm quyền về nội dung, căn cứ Điều 27, 28 Luật Ban hành văn
bản QPPL năm 2015 thì HĐND cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định về các vấn đề:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; UBND cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định về các vấn đề:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Document Outline

  • Văn bản pháp quy là gì? Văn bản pháp quy gồm những
    • 1. Văn bản pháp quy là gì?
    • 2. Đặc trưng của văn bản pháp quy
    • 3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
    • 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới nhất
    • 5. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật