




Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
• Vấn đề cơ bản của triết học là: mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm
và vật, giữa ý thức và vật chất. Nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ
quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã
được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học,
mặt khác nó cũng là tiêu chuẩn để xác lập trường thế giới quan của các triết
gia và học thuyết của họ. Và theo Engels (Ăngghen): “Vấn đề cơ bản lớn của
mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của
các trường phát lớn: chủ nghĩa duy vật - chủ nghĩa duy tâm; khả tri luận
(thuyết có thể biết) – bất khả tri luận (thuyết không thể biết). Ngoài ra còn
có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận
• Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái
nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức: Chủ nghĩa duy vật
Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất: Chủ nghĩa duy tâm
Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau: Nhị nguyên luận
+Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? lOMoAR cPSD| 58933639
Khả tri luận: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất
của sự vật (Chiếm đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật)
Bất khả tri luận: về nguyên tác, con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức
là vấn đề cơ bản của Triết học?
Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học:
- Ăng Ghen ‘Vấn đề cơ bản của triết học đặc biệt là triết học là mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại (hay giữa vật chất và ý thức)‘’ - Vấn đề cơ bản của
Triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhât: Mối quan Hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Mặt thứ hai: Con người cso khả năng nhận thức được thế giới hay không. - Mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
+ Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để
giải quyết các vấn đề khác.
+ Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giả thích về mối quan hệ
giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của
mình. + Việc quết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xuất phát cho
các quyế định triết học nảy sinh.
+ Việc quyết định vấn đề cơ bản của triết học là tính chất khách quan khoa học để
phá định lập trường tư tưởng triết học của các nhà triết học trong lịch sử.
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình và ý nghĩa của hai phương pháp tư duy đó. - Khái niệm:
+ Phương pháp biện chứng là cách xem xét thế giới trong mối liên hệ phổ biến
quy định ràng buộc nhau và luôn vận động và luôn phát triển.
+ Phương pháp siêu hình là cách xem xét thế giới trong sự cô lập tách biệt lẫn
nhau hoặc không vận động, hoặc không phát triển, hoặc vận động và phát triển theo chu kỳ khép kín. lOMoAR cPSD| 58933639
- Sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình diễn ra
trong cách giải quyết mọi vấn đề triết học, song có thể khái quát ở những nội dung chính sau đây:
Thứ nhất: Phương pháp siêu hình xem xét thế giới trong trạng thái cô lập
của các sự vật hiện tượng; cái này được xét tách rời cái kia mà không thừa
nhận rằng giữa chúng có sự ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy phương pháp siêu
hình chỉ nhìn thấy tính cá biệt mà không nắm được mối liên hệ, thấy được sự
khác biệt mà không nắm được sự thống nhất giữa các sự vật hiện tượng; chỉ
thấy cái bộ phận, cái đơn nhất, cái riêng mà không nắm được cái toàn thể, cái
phổ biến, cái chung. Trái lại, phương pháp biện chứng xem xét thế giới trong
mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó và với cái khác. Vì vậy, phương
pháp biện chứng nhìn nhận sự vật toàn diện hơn, thấy được cả sự khác biệt và
sự thống nhất giữa các sự vật, hiện tượng, nắm được cả cái bộ phận và cái
toàn thể, cái đơn nhất và cái phổ biến, cái riêng và cái chung.
Thứ hai: Phương pháp siêu hình xem xét thế giới trong trạng thái tĩnh; sự
vật hiện tượng chỉ được xem xét như cái gì ổn định nằm ngoài sự vận động
và phát triển của chúng. Cách xem xét này cho phép phương pháp siêu hình
nắm được tính xác định và tính ổn định của sự vật hiện tượng, nhưng mặt khác
cũng dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng: đó là quan điểm phủ nhận sự vận
động, phát triển của thế giới; là quan điểm cho rằng thế giới có sự tăng giảm
về lượng, sự lặp lại, mà không có sự chuyển hóa về chất, không có sự xuất
hiện của cái mới thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Vì vậy phương pháp siêu hình
không thể vạch ra được bản chất thật sự của mọi sự vật, hiện tượng; không
vạch ra được nguồn gốc, động lực, quy luật và xu hướng vận động phát triển
của chúng. Trái lại, phương pháp biện chứng xem xét thế giới trong trạng thái
vận động, chuyển hóa không ngừng; sự vật hiện tượng nào cũng được xét như
một quá trình, trong sự tự vận động, tự phát triển của nó. Thừa nhận sự phát
triển, phương pháp biện chứng cho rằng: không chỉ có sự tăng giảm về lượng
mà còn có sự phát triển về chất; có sự ra đời của cái mới thông qua phủ định
cái cũ; nguồn gốc, động lực của mọi sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập của sự vật, hiện tượng. Nhờ cách xem xét ấy, phương pháp biện
chứng vạch ra được bản chất đích thực của sự vật, hiện tượng; nắm bắt được
nguồn gốc và động lực bên trong của mọi sự vận động phát triển. lOMoAR cPSD| 58933639 - Ý nghĩa:
+ Phép biện chứng với tư cách là học thuyết triết học, phép biện chứng sẽ giúp
có thể khái quát những mối liên hệ phổ biến và những quy luật chung nhất của
mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhien, trong xã
hội và trong tư duy. Từ đó phép biện chứng sẽ xây dựng những nguyên tắc
phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn trong xã hội và đời sống con người.
Câu 4: Tại sao nói Triết học Marx ra đời là một tất yếu lịch sử?
Sự ra đời của Triết học Marx là một tất yếu lịch sử bởi nó là kết quả của một nền
kinh tế xã hội đương thời, là sản phẩm của tri thức nhân loại, là thực tiễn cách mạng
của giai cấp công nhân và đồng thời là sản phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn
trong Marx và Engels, sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện
vào giữa thế kỷ XIX với những điều kiện khách quan của nó: - Điều kiện KTXH:
+ Trong những năm 40 của thế kỷ XIX, CMCN thành công, năng suất lao động tăng
cao làm xuất hiện phương thức SX TBCN, giúp CNTB ra đời và phát triển + CNTB
xuất hiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích là vô sản và tư sản, mâu thuẫn vô cùng gay gắt
dẫn đến đấu tranh giai cấp nhưng giai cấp vô sản lại thất bại (do thiếu lí luận cách
mạng đúng đắn soi đường)
+ Xuất hiện do nhu cầu thực tiễn của cuộc cách mạng vô sản đang cần lí luận cách
mạng để soi đường thì sự xuất hiện của Triết học Marx nói riêng, chủ nghĩa Marx
nói chung đã đáp ứng được nhu cầu và trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình’ - Tiền đề lí luận:
+ Kế thừa những tinh hoa của nền Triết học cũ, đặc biệt là Triết học cổ điển Đức.
Kế thừa có chọn lọc phép biện chứng của Hegel nhưng lại bác bỏ thế giới quan duy
tâm của Hegel, kế thừa chủ nghĩa duy vật trong lĩnh vực tự nhiên của Feuerbach.
Qua đó ông xây dựng nền chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Kế thừa chính trị học ở Anh tìm ra giá trị thặng dư, tư hữu tài sản, phân chia giai
cấp. Qua đó xây dựng nền chủ nghĩa duy vật lịch sử. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Kế thừa chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp (Saint Simon, Charles Fourier) để
hình thành nên xã hội cộng sản chủ nghĩa, tìm ra sứ mệnh của giai cấp công nhân và
biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành khoa học.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: Chứng minh tính thống nhất trong
thế giới vô cơ và chứng minh thế giới vật chất luôn vận dộng, các dạng vận động và chuyển hóa lẫn nhau.
+ Thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất trong thế giới hữu cơ, bác bỏ quan
niệm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc, sự hình thành của thế giới thực vật và động vật.
+ Thuyết tiến hóa của Darwin: Là bằng chứng khoa học chứng minh về nguyên lý
về sự tiến hóa trong học thuyết Marx, sự tiến hóa đi từ thấp đến cao và có tính kế thừa.
Vì vậy sự ra đời của Triết học Marx là một tất yếu lịch sử, không những vì
đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn CM của giai cấp công nhân, đòi hỏi
phải có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý
luận mới đã đc nhân loại tạo ra.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa