lOMoARcPSD| 58728417
lOMoARcPSD| 58728417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA
KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
lOMoARcPSD| 58728417
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 3
2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5
II. NỘI DUNG ............................................................................................................... 6
Chương 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI .......................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội ................................................................... 6
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình .................................................................. 8
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............... 12
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ................................................................................. 12
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội .............................................................................. 13
1.2.3. Cơ sở văn hoá ............................................................................................. 13
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ ........................................................................... 14
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN GIA .. 18
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................... 18
2.1. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 .................................. 18
2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam thời gian qua ............. 19
lOMoARcPSD| 58728417
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ...................................................... 19
2.2.1.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 19
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được ............................................................................. 23
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 26
2.2.2.1. Những mặt hạn chế .................................................................................. 26
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................... 29
2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam thời gian tới ................. 32
III. KẾT LUẬN............................................................................................................ 38
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 39
lOMoARcPSD| 58728417
I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, gia đình chính là yếu tố cốt lõi và có
vai trò quyết định đối với sự phát triển của hội, đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội hiện nay. Gia đình là tế bào của hội là “sản phẩm” thay đổi theo
quá trình phát triển của quan hệ kinh tế – xã hội và lịch sử. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội, gia đình sẽ phải trải qua những biến đổi sâu sắc theo luận của chủ
nghĩa Mác Lênin nhấn mạnh rằng, gia đình thời kỳ này phải được xây dựng trên
sở bình đẳng giữa các thành viên, loại bỏ triệt để mọi yếu tố phân biệt và đặc biệt là giải
phóng phụ nữ khỏi sự bóc lột của gia đình hội, đảm bảo được quyền lợi bản
nhất cho phụ nữ trẻ em. Chính vậy, gia đình thể được xem “cái nôi” khai
nhất để hình thành nên những giá trị đạo đức sao cho phù hợp với thực tiễn của hội,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng đất nước công bằng và văn minh.
Xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã ghi nhận được những
nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng và phát triển gia đình, góp phần nâng cao chất lượng
đời sống hội. Trước hết, lĩnh vực kinh tế nhiều bước tiến lớn đã giúp cải thiện
thậm chí nâng cao mức sống của các hộ gia đình, đảm bảo được quyền lợi về cả vật
chất và tinh thần cho từng cá nhân. Bên cạnh đó, các chính sách an sinh xã hội (như trợ
cấp) các chương trình hỗ trợ những gia đình hoàn cảnh khó khăn đã được thực hiện
một cách hiệu quả, từ đó tỷ lệ đói nghèo và bất bình đẳng trong xã hội được giảm thiểu
rệt. Không những vậy, nước ta hiện đang đặc biệt chú trọng đến giáo dục nh đẳng
giới bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em thông qua việc tuyên truyền phổ biến các
quy định pháp luật và những chương trình nâng cao nhận thức về vấn đề này, dẫn đến sự
thay đổi tích cực trong tư duy về hôn nhân và vai trò của từng thành viên trong gia đình.
Kết quả là, rất nhiều gia đình hiện đại đã tạo dựng được một môi trường bình đẳng
hơn, tôn trọng quan điểm cá nhân và thiết lập sự gắn kết trên sở tình cảm tự nguyện,
từ đó ngày càng thúc đẩy sự tiến bộ và văn minh của đất nước.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát triển gia đình ở nước ta vẫn còn tồn đọng
nhiều hạn chế. Một trong những bất cập gây cản trở nhất chính là sự bất bình đẳng giới
vẫn còn tồn tại phổ biến ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi mà các gia đình
lOMoARcPSD| 58728417
truyền thống vẫn còn giữ quan niệm cổ hủ “con trai vàng, con gái đất”. Phụ nữ
đây phải đối mặt với tình trạng bạo lực gia đình, không có cơ hội tìm kiếm việc làm nên
còn bị lệ thuộc vào nam giới. Mặt khác, đối với những gia đình những nơi có điều kiện,
phần lớn giữa các thành viên sẽ thiếu sự gắn kết với nhau khi guồng quay công việc
áp lực cuộc sống thường xuyên ảnh hưởng đến họ, khiến mâu thuẫn gia đình ngày một
tăng lên. Hơn nữa, các thông tin tiêu cực từ mạng hội cũng ảnh hưởng đáng kể đến
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Chính thế, những vấn đề này đã
đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc soát điều chỉnh chính sách, pháp luật, nâng cao
nhận thức người dân nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển gia đình theo hướng bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề gia đình trong thời
kỳ quá độ lên chnghĩa hội. Thực trạng giải pháp xây dựng, phát triển gia đình
Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam
hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, đánh giá thực xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu,
lOMoARcPSD| 58728417
trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện
nay.
lOMoARcPSD| 58728417
II. NỘI DUNG
Chương 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình một cộng đồng người đặc biệt, vai trò quyết định đến sự tồn tại
phát triển của xã hội. Gia đình được hình thành trên các mối quan hệ mật thiết được quy
định bởi pháp luật đạo lý. Chính vậy, khi đề cập đến vấn đề gia đình, C. Mác
Ph. Ăngghen đã cho rằng: “Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát
triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo
ra những người khác, sinh sôi, nở rộ - đó quan hệ giữa chồng vợ, cha mẹ con
cái, đó là gia đình.”
1
Tóm lại, “gia đình là một hình thức cộng đồng hội đặc biêt, được hình thành,
d`1uy trì và củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan huyết thống quan hệ 
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa v của các thành viên trong gia
đình.”
2
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Một là, khi xem xét sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội đã chỉ rõ được gia
đình đóng vai trò cấp thiết quan trọng. “Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: … Những trật tự xã hội,
trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định
đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt do trình độ phát triển lao động
và mặt khác là do trình độ phát triển gia đình
3
.
Hai là, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “… nhiều gia đình cộng lại mới thành
hội, hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì hội mới tốt. Hạt nhân của
1
C. Mác và Ph. Ăngghen. (1995). Toàn tập, tập 3. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, tr.41.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.241.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.241-242.
lOMoARcPSD| 58728417
hội là gia đình
4
. Vì thế để có được hội phát triển phồn vinh lành mạnh phải bắt đầu
từ việc tạo dựng tế bào gia đình tốt. Bởi việc sản xuất các liệu tiêu dùng, tư liệu sản
xuất đều cần đơn vị bản con người nên không gia đình để tái tạo con người t
một xã hội không thể được xây dựng và phát triển vững mạnh.
Ba là, tùy vào bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai
cấp cầm quyền, phthuộc vào chính bản thân hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi
hình thức gia đình trong lịch sử. vậy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, tác động của gia
đình đối với hội không hoàn toàn giống nhau
5
. Khi nhắc tới hội được hình thành
dựa trên chế độ hữu về liệu sản xuất thì sự không công bằng giữa quan hệ hội
quan hệ gia đình đã mang lại sự hạn chế rất lớn với sự tác động của gia đình với
hội. Trong gia đình, chỉ khi con người được sinh sống vui vẻ, chan hòa thì mới thể
thoải mái lao động, sáng tạo và góp sức xây dựng nên xã hội và ngược lại. Vì thế vấn đề
xây dựng quan hệ hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc chính công việc
cùng quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Có thể nói trong cuộc đời của mỗi người từ lúc sinh ra đến khi lớn lên đều có mối
quan hệ mật thiết với gia đình. Gia đình là nơi để mỗi nhân được chăm sóc, nuôi
dưỡng trưởng thành, phát triển trong sự yêu thương. Sự ấm êm, hạnh phúc của một
gia đình chính là chìa khóa quan trọng trong sự hình thành và phát triển toàn diện để trở
thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ khi có được môi trường gia đình yên ấm mới trao cho
các cá nhân sự thúc đẩy, cố gắng phấn đấu làm con người xã hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Thứ nhất, gia đình chính là cộng đồng xã hội đầu tiên để đáp ứng nhu cầu quan hệ
hội của nhân. Bởi ngoài quan hệ tình cảm gia đình giữa các thành viên, đây
còn đóng vai trò là các cá nhân trong xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.242.
5
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.242.
lOMoARcPSD| 58728417
không thể nhân bên ngoài hội
6
. đây gia đình là môi trường hội đầu tiên cho
mỗi người học tập và thực hiện quan hệ xã hội.
Thứ hai, tuy vậy nhưng gia đình cũng một cộng đồng để hội tác động lên
nhân. Các thông tin, sự việc của hội được truyền tải qua lăng kính gia đình đều
những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển về mặt tư ởng, đạo đức,...
có những vấn đề chỉ có thông qua gia đình để tác động tới cá nhân, nên trong suốt chiều
dài lịch sử, giai cấp cầm quyền muốn quản lí xã hội theo ý của mình đều chú ý việc xây
dựng gia đình. Như trong hội phong kiến với chế độ bóc lột, quan hệ gia trưởng
những quy định khắt khe đối với phụ nữ. Còn quá trình xây dựng chủ nghĩa hội hướng
tới việc bình đẳng, con người được giải phóng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu
không giải phóng ph nữ xây dựng chủ nghĩa hội chủ nghĩa chỉ một nửa
1
. Từ đó
thấy được sự khác biệt về quan hệ gia đình trong chủ nghĩa xã hội với các chế độ xã hội
trước đó.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra con người được xem là chức năng đặc thù của gia đình, không một
cộng đồng nào thể thay thế. Gia đình tế bào hội, vai trò đặc biệt trong việc
sinh sản, nuôi dưỡng và giáo dục con cái. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tự
nhiên của con người mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Chức năng sinh sản của gia đình góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - hội
của đất nước.
Việc tái sản xuất ra con người là một trong những yếu tố quyết định sự tồn vong và
phát triển của một dân tộc.Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra
trong từng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi
vì, thực hiện chức năng này quyết định mật độ dân nguồn lực lao động của một
quốc gia quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại hội. Thực hiện chức năng này
có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển toàn diện của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo
6
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
lOMoARcPSD| 58728417
từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng
hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh
thật, tr.244.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.245.
hưởng đến chất lượng nguồn lao động mà gia đình cung cấp.
7
1.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dc
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con i trở thành người ích cho gia đình, cộng đồng hội. Chức
năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
cũng thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có
ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều nhận được sự giáo dục trực tiếp từ cha
mẹ các thành viên trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên gia đình đem lại thường
để lại dấu ấn sâu đậm bền vững trong cuộc đời mỗi người. vậy, gia đình một
môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều những chủ
thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
toàn giống nhau. Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh
tế của gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia
đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất tái sản xuất ra của cải, sự
giàu của hội. Gia đình thể phát huy một cách hiệu quả mọi tiềm ng của
mình về vốn, về sức lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất
cho gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có
sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển
của xã hội.
8
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
7
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.245-246.
8
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.246-247.
lOMoARcPSD| 58728417
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dung để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng ncác
sinh hoạt trong gia đình. Đó việc sử dụng hợp các khoản thu nhập của các thành
viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
sức lao động, mà còn là đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình
quyết định hiệu quả đời sống vật chất, tinh thấn mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia
đình cũng đóng góp o quá trình sản xuất tái sản xuất ra của cải, sự giàu của
hội. Gia đình có thể phát huy một cách hiệu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, về sức
lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vât chất cho gia đình
hội. Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình cósở để tổ chức tốt
đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn cho sự phát triền của xã hội.
9
1.1.3.4. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức
khỏe người ốm, người già, trẻ em. Việc các thành viên trong gia đình quan tâm và chăm
sóc lẫn nhau không chỉ sự cần thiết về mặt tình cảm còn nghĩa vụ, đạo đức
trách nhiệm của mỗi người. Do đó, gia đình không chỉ là nơi hỗ trợ về mặt vật chất
còn là điểm tựa tinh thần cho mỗi nhân. Bằng cách duy trì sự gắn kết giữa các thành
viên, gia đình đóng vai trò quan trọng trọng việc đảm bảo sự ổn định phát triển
hôi. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy
cơ bị phá vỡ.
10
1.1.3.5. Chức năng khác
Gia đình không chỉ một tế bào hội còn một tổ chức chính trị nhỏ. Nơi
đây, các thành viên cùng nhau thực hiện các quy định của nhà nước và cộng đồng, đồng
9
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr.248-249.
10
Bộ Giáo dục Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học. Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.249.
lOMoARcPSD| 58728417
thời cũng được hưởng những quyền lợi pháp luật mang lại. Bên cạnh đó, gia đình
còn cầu nối quan trọng giữa nhân hội, góp phần duy trì trật tự, ổn định
phát triển của cộng đồng. gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị... Với
chức năng văn hóa, gia đình nơi lưu giữ truyền thống n hóa của dân tộc cũng n
tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện
trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi bảo tồn mà còn là nơi sáng tạo và
lOMoARcPSD| 58728417
thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ
chức chính trị của hội, nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
quy chế (hương ước) của làng xã và được hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách
và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
11
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Một , trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa hội để xây dựng gia đình thì cần
dựa vào cơ sở kinh tế - xã hội mà ở đây chính là sự phát triển đồng thời, tương ứng của
cả lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mới, hội chủ nghĩa. Điểm trọng tâm của
quan hệ sản xuất mới này chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng
bước hình thành và củng cố thay thế chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất
12
. Khi mà nguồn
gốc của sự áp bức, bóc lột và bất nh đẳng trong đời sống xã hội cũng như gia đình dần
dần biến mất. Tạo ra những thuận lợi cho cở sở kinh tế trong việc đảm bảo quan hệ bình
đẳng trong gia đình, chỗ đứng trong xã hội cho phụ nữ.
Hai , việc xóa bỏ đi chế độ hữu về liệu sản xuất cũng thcoi như triệt
tiêu đi nguyên nhân y nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự
bất bình đẳng giữa nam nữ, sự chén ép, bóc lột đối với phụ nữ. Chính lẽ đó mà dẫn
đến việc thống trị của người đàn ông về kinh tế khi sự bất công không còn nữa thì
tự khắc sự thống trị đó sẽ tiêu tan. Từ đó tạo nên sở để biến lao động nhân trong
gia đình thành lao động hội trực tiếp. đây sự cống hiến, đóng góp của người phụ
nữ lao động hội hay lao động gia đình thì cũng như họ đã góp công vào
sự vận động, phát triển và tiến bộ của xã hội. Khi đó phụ nữ dần có được chỗ đứng trong
hội, khi tiến tới hôn nhân cũng hoàn toàn dựa trên sở tình yêu, tự nguyện chứ
không phải vì kinh tế, địa vị xã hội.
11
Bộ Giáo dục Đào tạo. (2021). Giáo trình Chnghĩa hội khoa học. Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr.249-250.
12
Bộ Giáo dục Đào tạo. (2021). thật,
tr.250.
lOMoARcPSD| 58728417
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Thứ nhất, việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng nhằm thiết lập nên cơ sở
chính trị. Vì vậy mới có lần đầu tiên trong lịch sử mà nhân dân lao động được thực hiện
quyền của mình không sự phân biệt giữa nam nữ. Đồng thời nhà nước còn
chính là công cụ để a bỏ các luật lệ kỹ, lạc hậu chèn ép người phụ nữ, qua đó tạo
nên cuộc sống gia đình hạnh phúc. Chính V.I Lênin đã khẳng định: Chính quyền
viết là chính quyền đầu tiên duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả những
pháp luật kỹ, sản, đê tiện, những pháp luật đó đặt người ph nữ vào tình trạng
không bình đẳng với nam giới, đã dành đặc quyền cho nam giới…
13
Thứ hai, hệ thống pháp luật đóng vai trò không nhỏ trong việc xây dựng gia đình
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó phải
kể đến Luật hôn nhân vả gia đình đi kèm là các chính sách an sinh hội nhằm mục
đích đảm bảo vquyền lợi dành cho công dân, gia đình, bình đẳng nam nữ, chính sách
dân số, việc làm, y tế, giáo dục,… Qua đó thấy được pháp luật cùng với chính sách
hội vừa giúp định hướng, xúc tiến quá trình hoàn thành gia đình trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa hội. Chính thế, việc cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp
là vô cùng quan trọng.
1.2.3. Cơ sở văn hoá
Một là, không chỉ có cơ sở kinh tế, xã hội là biến đổi, cái tiến trong thời quá độ n
chủ nghĩa hội còn đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng thay đổi.
Những yếu tố văn hóa mang tính nền tảng, lâu đời được dựa trên tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân vẫn được giữ vững và dần dần giữ vai trò chi phối đời sống văn hóa,
tinh thần của hội, cùng với đó những phong tục tập quán, lối sống lạc hậu cũng
từng bước bị loại bỏ.
Hai là, sở văn hóa được phát triển đồng nghĩa với việc hệ thống giáo dục, đào
tạo, khoa học công nghệ cũng được nâng cao. Từ đó trình độ dân trí, kiến thức của
cả hội, trang bị cho từng người trong gia đình lượng tri thức để trở thành công dân
13
Bộ Giáo dục Đào tạo. (2021). thật,
tr.252.
lOMoARcPSD| 58728417
tốt, mang lại lợi ích cho cộng đồng làm cho đời sống tốt hơn. Việc phát triển cơ sở kinh
tế, chính trị mà không đi kèm với văn hóa việc xây dựng gia đình sẽ kém hiệu quả, lệch
đi so với mục tiêu.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Cần phải hiểu hôn nhân tiến bộ chính là hôn nhân hình thành bởi tình yêu giữa nam
nữ. Tình yêu thứ cảm xúc, khát vọng mạnh mẽ con người dành cho nhau, tồn
tại ở mọi thời đại. Nếu một cuộc hôn nhân diễn ra mà không dựa trên cơ sở tình yêu thì
tình cảm, hạnh phúc gia đình từ đó cũng sẽ bớt đi.
thể nói khi hai người yêu nhau, cùng nhau tiến đến hôn nhân, đây chính ớc
phát triển của tình yêu nam nữ. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo về quyền tự do lựa chọn
người mình kết hôn, không chịu sự áp đặt của cha mẹ. Tuy vậy việc tiến đến hôn nhân
cùng quan trọng vẫn cần sự góp ý của cha mẹ nhưng chỉ dừng việc chỉ dẫn
giúp con cái có cái nhìn đúng, nhận thức được trách nhiệm trong việc kết hôn. Ngoài ra
hôn nhân tiến bộ ở đây còn bao gồm quyền tự do ly hôn khi cả hai không còn tình cảm
cho nhau nữa. Nhưng cũng không vì vậy mà hôn nhân tiến bộ khuyến khích việc ly hôn,
sẽ để lại nhiều hậu quả cho hội, cho gia đình nhất con cái. vậy việc ngăn
chặn những trường hợp ly hôn vì mục đích vụ lợi, nông nổi là cần thiết.
1.2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Có thể hiểu bản chất tình yêu chính là giữa hai người không thể chia sẻ được, một
cuộc hôn nhân chỉ một vợ một chồng. Đó điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia
đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con người.
Một là, việc trong cuộc hôn nhân chỉ có một vợ một chồng đã xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử, khi sự thắng lợi của chế độ hữu đối với chế độ công hữu nguyên
thủy. Tuy nhiên trước đó, chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều của cải
vào tay một người o tay người đàn ông từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại
cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải
lOMoARcPSD| 58728417
chế độ một vợ một chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng
14
.
Thật vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, thức hiện chế độ hôn nhân một vợ
một chồng là dành lấy sự tự do, bình đẳng dành cho người phụ nữ. Khi đó, nghĩa vụ và
quyền lợi trong mọi vấn đề liên quan đến gia đình giữa vợ và
14
Bộ Giáo dục Đào tạo. (2021). thật,
tr.255.
lOMoARcPSD| 58728417
chồng đều bằng nhau. Cả hai đều được tự giải quyết những vấn đề của bản thân như
nghề nghiệp, học tập,… nhưng những vấn đề chung, mang nh quan trọng như nhà ở,
chăm sóc nuôi dạy con cái,… đều cần sự nhất quán giữa vợ chồng nhằm mục đích xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
Hai , trong một gia đình sự hòa thuận giữa cha mẹ ảnh ởng đến mối quan hệ
khác như giữa cha mẹ và con cái, giữa các anh chị em với nhau. Cha mẹ có trách nhiệm
yêu thương, giáo dục con cái và ngược lại con cái có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe
lời cha mẹ. Tuy nhiên, do khoảng cách thế hệ, tuổi tác giữa cha mẹ con cái sẽ
những quan điểm, kinh nghiệm sống khác nhau nên không thể tránh khỏi việc xảy ra
mâu thuẫn. Chính vì thế, cũng phải cần biết giải quyết hiềm khích, học tập từ nhau.
1.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo về pháp
Cần phải biết mối quan hệ hôn nhân không phải vấn đề riêng của mỗi gia đình
quan hệ hội. thể tình yêu giữa nam nữ chuyện riêng của nhân,
hội không can thiệp. Nhưng khi hai người tiến đến hôn nhân vợ chồng thì tức đã
trở thành quan hệ hội được hội công nhận, điều đó được thhiện qua các thủ
tục pháp khi đăng kết hôn. Việc thực hiện thủ tục pháp thể hiện tình cảm, trách
nhiệm giữa hai người dành cho nhau cũng trách nhiệm của nhân với gia đình,
xã hội ngược lại. Đây chính rào cản để ngăn ngừa việc trục lợi từ kết hôn, ly hôn
để mang lại lợi ích cho bản thân, để bảo vệ hạnh phúc của nhân và gia đình. Việc thực
hiện các thủ tục pháp lý trong hôn nhân không phải để cản trở quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn chính sở để thực hiện những quyền lợi đó một cách đầy đủ
nhất.
Tóm tắt chương 1
Nhìn chung, gia đình là một cộng đồng người đặc biệt có vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Gia đình có vị trí quan trọng trong xã hội, mỗi gia
đình là một tế bào của xã hội. Bên cạnh đó, gia đình còn là tổ ấm là nơi đem lại hạnh
phúc cho mỗi thành viên trong gia đình, là cầu nối cho các thành viên với xã hội. Mặt
khác, gia đình còn có những chức năng không thể thay thế như: chức năng tái sản xuất
ra con người, chức năng nuôi dưỡng và giáo dục, chức năng thỏa mãn nhu cầu sinh lý
cũng như duy trì tình cảm gia đình và chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Trong
lOMoARcPSD| 58728417
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình được hình thành trên các cơ sở: kinh tế
xã hội, chính trị - xã hội, văn hóa và hôn nhân tiến bộ. Trong đó, sự bình đẳng giữa
nam và nữ trong gia đình được đề cao, cùng với sự thiết lập Nhà nước của công nhân
và nhân dân lao động, Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo lợi ích của các thành viên
trong gia đình, bình đẳng giới, việc làm, y tế,... Cùng với đó là tầm quan trọng của hệ
thống pháp luật và các chính sách xã hội đã góp phần xây dựng gia đình mới trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 58728417
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN GIA
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
2.1.1. Mục tiêu
Theo quyết định số 2238/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, mục tiêu chung của
chiến lược là xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, hạnh phúc, là hạt nhân lành mạnh của
hội tổ ấm của mỗi người; đồng thời nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống
tôn trọng đạo truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Qua đó tạo tiền đề phát huy nhân
rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp
Thứ nhất, phải nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia
đình trong tình hình mới. Cụ thể, phải nâng cao nhận thức về vai trò gia đình trong phát
triển bền vững kinh tế - xã hội; tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống gia
đình, nêu gương những gia đình tiêu biểu và ngăn chặn gia đình khỏi các tệ nạn xã hội;
xây dựng chương trình tuyên truyền nhằm xóa bỏ các hủ tục bảo vệ gia đình t
chức các chiến dịch truyền thông nhằm tôn vinh giá trị gia đình.
Thứ hai, phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình. Cụ thể, cần sửa đổi và
bổ sung các quy định pháp luật về giáo dục đạo đức, phòng chống bạo lực gia đình, thúc
đẩy bình đẳng giới và chăm sóc người cao tuổi; ban hành chính sách khuyến khích, đãi
ngộ cho cán bộ công tác gia đình; nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc
khảo sát xu thế biến đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù
hợp.
Thứ ba, phải y dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho
mọi thành viên được phát triển toàn diện thụ hưởng thành quả phát triển. Phải xây
dựng hệ giá trị gia đình Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển, và song song đó giáo dục
truyền thống văn hóa, giá trị gia đình xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ. Đồng thời
hoàn thiện và triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”, triển khai các mô hình gia
đình kiểu mẫu, khuyến khích sự gắn kết trong gia đình biểu dương các gia đình tiêu
biểu và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật gia đình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417 lOMoAR cPSD| 58728417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ lOMoAR cPSD| 58728417 MỤC LỤC Trang
I. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 3
2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 5
II. NỘI DUNG ............................................................................................................... 6
Chương 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI .......................................................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ................................................. 6
1.1.1. Khái niệm gia đình ...................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội ................................................................... 6
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình .................................................................. 8
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............... 12
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ................................................................................. 12
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội .............................................................................. 13
1.2.3. Cơ sở văn hoá ............................................................................................. 13
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ ........................................................................... 14
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN GIA .. 18
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................... 18
2.1. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 .................................. 18
2.2. Thực trạng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam thời gian qua ............. 19 lOMoAR cPSD| 58728417
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ...................................................... 19
2.2.1.1. Những mặt đạt được ................................................................................ 19
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được ............................................................................. 23
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 26
2.2.2.1. Những mặt hạn chế .................................................................................. 26
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................... 29
2.3. Giải pháp xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam thời gian tới ................. 32
III. KẾT LUẬN............................................................................................................ 38
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 39 lOMoAR cPSD| 58728417 I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, gia đình chính là yếu tố cốt lõi và có
vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội hiện nay. Gia đình là tế bào của xã hội và là “sản phẩm” thay đổi theo
quá trình phát triển của quan hệ kinh tế – xã hội và lịch sử. Trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, gia đình sẽ phải trải qua những biến đổi sâu sắc mà theo lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin nhấn mạnh rằng, gia đình ở thời kỳ này phải được xây dựng trên cơ
sở bình đẳng giữa các thành viên, loại bỏ triệt để mọi yếu tố phân biệt và đặc biệt là giải
phóng phụ nữ khỏi sự bóc lột của gia đình và xã hội, đảm bảo được quyền lợi cơ bản
nhất cho phụ nữ và trẻ em. Chính vì vậy, gia đình có thể được xem là “cái nôi” sơ khai
nhất để hình thành nên những giá trị đạo đức sao cho phù hợp với thực tiễn của xã hội,
góp phần quan trọng trong việc xây dựng đất nước công bằng và văn minh.
Xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã ghi nhận được những
nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng và phát triển gia đình, góp phần nâng cao chất lượng
đời sống xã hội. Trước hết, lĩnh vực kinh tế có nhiều bước tiến lớn đã giúp cải thiện và
thậm chí là nâng cao mức sống của các hộ gia đình, đảm bảo được quyền lợi về cả vật
chất và tinh thần cho từng cá nhân. Bên cạnh đó, các chính sách an sinh xã hội (như trợ
cấp) và các chương trình hỗ trợ những gia đình có hoàn cảnh khó khăn đã được thực hiện
một cách hiệu quả, từ đó tỷ lệ đói nghèo và bất bình đẳng trong xã hội được giảm thiểu
rõ rệt. Không những vậy, nước ta hiện đang đặc biệt chú trọng đến giáo dục bình đẳng
giới và bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em thông qua việc tuyên truyền phổ biến các
quy định pháp luật và những chương trình nâng cao nhận thức về vấn đề này, dẫn đến sự
thay đổi tích cực trong tư duy về hôn nhân và vai trò của từng thành viên trong gia đình.
Kết quả là, có rất nhiều gia đình hiện đại đã tạo dựng được một môi trường bình đẳng
hơn, tôn trọng quan điểm cá nhân và thiết lập sự gắn kết trên cơ sở tình cảm tự nguyện,
từ đó ngày càng thúc đẩy sự tiến bộ và văn minh của đất nước.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng và phát triển gia đình ở nước ta vẫn còn tồn đọng
nhiều hạn chế. Một trong những bất cập gây cản trở nhất chính là sự bất bình đẳng giới
vẫn còn tồn tại phổ biến ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa – nơi mà các gia đình lOMoAR cPSD| 58728417
truyền thống vẫn còn giữ quan niệm cổ hủ “con trai là vàng, con gái là đất”. Phụ nữ ở
đây phải đối mặt với tình trạng bạo lực gia đình, không có cơ hội tìm kiếm việc làm nên
còn bị lệ thuộc vào nam giới. Mặt khác, đối với những gia đình ở những nơi có điều kiện,
phần lớn giữa các thành viên sẽ thiếu sự gắn kết với nhau khi guồng quay công việc và
áp lực cuộc sống thường xuyên ảnh hưởng đến họ, khiến mâu thuẫn gia đình ngày một
tăng lên. Hơn nữa, các thông tin tiêu cực từ mạng xã hội cũng ảnh hưởng đáng kể đến
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Chính vì thế, những vấn đề này đã
đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc rà soát và điều chỉnh chính sách, pháp luật, nâng cao
nhận thức người dân nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển gia đình theo hướng bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề gia đình trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình
Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, đánh giá thực xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, lOMoAR cPSD| 58728417
trong đó chủ yếu nhất là các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay. lOMoAR cPSD| 58728417 II. NỘI DUNG
Chương 1. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Gia đình được hình thành trên các mối quan hệ mật thiết được quy
định bởi pháp luật và đạo lý. Chính vì vậy, khi đề cập đến vấn đề gia đình, C. Mác và
Ph. Ăngghen đã cho rằng: “Quan hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát
triển lịch sử: hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo
ra những người khác, sinh sôi, nở rộ - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con
cái, đó là gia đình.”1
Tóm lại, “gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biêt, được hình thành,̣
d`1uy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê huyết thống và quan hệ ̣
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.”2
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Một là, khi xem xét sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội đã chỉ rõ được gia
đình đóng vai trò cấp thiết quan trọng. “Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: … Những trật tự xã hội,
trong đó những con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định
đang sống, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển lao động
và mặt khác là do trình độ phát triển gia đình”3.
Hai là, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “… nhiều gia đình cộng lại mới thành
xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã
1 C. Mác và Ph. Ăngghen. (1995). Toàn tập, tập 3. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia, tr.41.
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.241.
3 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.241-242. lOMoAR cPSD| 58728417
hội là gia đình”4. Vì thế để có được xã hội phát triển phồn vinh lành mạnh phải bắt đầu
từ việc tạo dựng tế bào gia đình tốt. Bởi vì việc sản xuất các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản
xuất đều cần đơn vị cơ bản là con người nên không có gia đình để tái tạo con người thì
một xã hội không thể được xây dựng và phát triển vững mạnh.
Ba là, tùy vào bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai
cấp cầm quyền, và phụ thuộc vào chính bản thân mô hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi
hình thức gia đình trong lịch sử. Vì vậy, trong mỗi giai đoạn lịch sử, tác động của gia
đình đối với xã hội không hoàn toàn giống nhau5. Khi nhắc tới xã hội được hình thành
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì sự không công bằng giữa quan hệ xã hội
và quan hệ gia đình đã mang lại sự hạn chế rất lớn với sự tác động của gia đình với xã
hội. Trong gia đình, chỉ khi con người được sinh sống vui vẻ, chan hòa thì mới có thể
thoải mái lao động, sáng tạo và góp sức xây dựng nên xã hội và ngược lại. Vì thế vấn đề
xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc chính là công việc vô
cùng quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Có thể nói trong cuộc đời của mỗi người từ lúc sinh ra đến khi lớn lên đều có mối
quan hệ mật thiết với gia đình. Gia đình là nơi để mỗi cá nhân được chăm sóc, nuôi
dưỡng và trưởng thành, phát triển trong sự yêu thương. Sự ấm êm, hạnh phúc của một
gia đình chính là chìa khóa quan trọng trong sự hình thành và phát triển toàn diện để trở
thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ khi có được môi trường gia đình yên ấm mới trao cho
các cá nhân sự thúc đẩy, cố gắng phấn đấu làm con người xã hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Thứ nhất, gia đình chính là cộng đồng xã hội đầu tiên để đáp ứng nhu cầu quan hệ
xã hội của cá nhân. Bởi vì ngoài quan hệ tình cảm gia đình giữa các thành viên, ở đây
còn đóng vai trò là các cá nhân trong xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng
4 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.242.
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.242. lOMoAR cPSD| 58728417
không thể có cá nhân bên ngoài xã hội6. Ở đây gia đình là môi trường xã hội đầu tiên cho
mỗi người học tập và thực hiện quan hệ xã hội.
Thứ hai, tuy vậy nhưng gia đình cũng là một cộng đồng để xã hội tác động lên cá
nhân. Các thông tin, sự việc của xã hội được truyền tải qua lăng kính gia đình đều có
những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển về mặt tư tưởng, đạo đức,... Vì
có những vấn đề chỉ có thông qua gia đình để tác động tới cá nhân, nên trong suốt chiều
dài lịch sử, giai cấp cầm quyền muốn quản lí xã hội theo ý của mình đều chú ý việc xây
dựng gia đình. Như trong xã hội phong kiến với chế độ bóc lột, quan hệ gia trưởng có
những quy định khắt khe đối với phụ nữ. Còn quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội hướng
tới việc bình đẳng, con người được giải phóng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu
không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa chỉ một nửa”1. Từ đó
thấy được sự khác biệt về quan hệ gia đình trong chủ nghĩa xã hội với các chế độ xã hội trước đó.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Tái sản xuất ra con người được xem là chức năng đặc thù của gia đình, không một
cộng đồng nào có thể thay thế. Gia đình là tế bào xã hội, có vai trò đặc biệt trong việc
sinh sản, nuôi dưỡng và giáo dục con cái. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tự
nhiên của con người mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Chức năng sinh sản của gia đình góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc tái sản xuất ra con người là một trong những yếu tố quyết định sự tồn vong và
phát triển của một dân tộc.Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra
trong từng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi
vì, thực hiện chức năng này quyết định mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một
quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này
có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển toàn diện của đời sống xã hội. Vì vậy, tùy theo
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự lOMoAR cPSD| 58728417
từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng
hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh thật, tr.244.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.245.
hưởng đến chất lượng nguồn lao động mà gia đình cung cấp.7
1.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức
năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
cũng thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có
ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người.
Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều nhận được sự giáo dục trực tiếp từ cha
mẹ và các thành viên trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên mà gia đình đem lại thường
để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một
môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ
thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người thụ
toàn giống nhau. Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng
nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh
tế của gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia
đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự
giàu có của xã hội. Gia đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của
mình về vốn, về sức lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất
cho gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ
sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.8
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
7 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.245-246.
8 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.246-247. lOMoAR cPSD| 58728417
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dung để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các
sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành
viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
sức lao động, mà còn là đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình
quyết định hiệu quả đời sống vật chất, tinh thấn mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia
đình cũng đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã
hội. Gia đình có thể phát huy một cách hiệu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, về sức
lao động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vât chất cho gia đình và xã
hội. Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt
đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn cho sự phát triền của xã hội.9
1.1.3.4. Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức
khỏe người ốm, người già, trẻ em. Việc các thành viên trong gia đình quan tâm và chăm
sóc lẫn nhau không chỉ là sự cần thiết về mặt tình cảm mà còn là nghĩa vụ, đạo đức và
trách nhiệm của mỗi người. Do đó, gia đình không chỉ là nơi hỗ trợ về mặt vật chất mà
còn là điểm tựa tinh thần cho mỗi cá nhân. Bằng cách duy trì sự gắn kết giữa các thành
viên, gia đình đóng vai trò quan trọng trọng việc đảm bảo sự ổn định và phát triển xã
hôi. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.10
1.1.3.5. Chức năng khác
Gia đình không chỉ là một tế bào xã hội mà còn là một tổ chức chính trị nhỏ. Nơi
đây, các thành viên cùng nhau thực hiện các quy định của nhà nước và cộng đồng, đồng
9 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.248-249.
10 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.249. lOMoAR cPSD| 58728417
thời cũng được hưởng những quyền lợi mà pháp luật mang lại. Bên cạnh đó, gia đình
còn là cầu nối quan trọng giữa cá nhân và xã hội, góp phần duy trì trật tự, ổn định và
phát triển của cộng đồng. gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị... Với
chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như
tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện
trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi bảo tồn mà còn là nơi sáng tạo và lOMoAR cPSD| 58728417
thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ
chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
và quy chế (hương ước) của làng xã và được hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách
và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.11
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Một là, trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội để xây dựng gia đình thì cần
dựa vào cơ sở kinh tế - xã hội mà ở đây chính là sự phát triển đồng thời, tương ứng của
cả lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Điểm trọng tâm của
quan hệ sản xuất mới này là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng
bước hình thành và củng cố thay thế chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất12. Khi mà nguồn
gốc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong đời sống xã hội cũng như gia đình dần
dần biến mất. Tạo ra những thuận lợi cho cở sở kinh tế trong việc đảm bảo quan hệ bình
đẳng trong gia đình, chỗ đứng trong xã hội cho phụ nữ.
Hai là, việc xóa bỏ đi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng có thể coi như triệt
tiêu đi nguyên nhân gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự
bất bình đẳng giữa nam và nữ, sự chén ép, bóc lột đối với phụ nữ. Chính vì lẽ đó mà dẫn
đến việc thống trị của người đàn ông về kinh tế mà khi sự bất công không còn nữa thì
tự khắc sự thống trị đó sẽ tiêu tan. Từ đó tạo nên cơ sở để biến lao động tư nhân trong
gia đình thành lao động xã hội trực tiếp. Ở đây sự cống hiến, đóng góp của người phụ
nữ dù có là lao động xã hội hay lao động gia đình thì cũng như là họ đã góp công vào
sự vận động, phát triển và tiến bộ của xã hội. Khi đó phụ nữ dần có được chỗ đứng trong
xã hội, khi tiến tới hôn nhân cũng hoàn toàn dựa trên cơ sở tình yêu, tự nguyện chứ
không phải vì kinh tế, địa vị xã hội.
11 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.249-250.
12 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). thật, tr.250. lOMoAR cPSD| 58728417
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Thứ nhất, việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò quan trọng nhằm thiết lập nên cơ sở
chính trị. Vì vậy mới có lần đầu tiên trong lịch sử mà nhân dân lao động được thực hiện
quyền của mình mà không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Đồng thời nhà nước còn
chính là công cụ để xóa bỏ các luật lệ cũ kỹ, lạc hậu chèn ép người phụ nữ, qua đó tạo
nên cuộc sống gia đình hạnh phúc. Chính V.I Lênin đã khẳng định: “Chính quyền Xô
viết là chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả những
pháp luật cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những pháp luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng
không bình đẳng với nam giới, đã dành đặc quyền cho nam giới…”13
Thứ hai, hệ thống pháp luật đóng vai trò không nhỏ trong việc xây dựng gia đình
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó phải
kể đến Luật hôn nhân vả gia đình đi kèm là các chính sách an sinh xã hội nhằm mục
đích đảm bảo về quyền lợi dành cho công dân, gia đình, bình đẳng nam nữ, chính sách
dân số, việc làm, y tế, giáo dục,… Qua đó thấy được pháp luật cùng với chính sách xã
hội vừa giúp định hướng, xúc tiến quá trình hoàn thành gia đình trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Chính vì thế, việc cải tiến, hoàn thiện hệ thống chính sách, luật pháp là vô cùng quan trọng.
1.2.3. Cơ sở văn hoá
Một là, không chỉ có cơ sở kinh tế, xã hội là biến đổi, cái tiến trong thời quá độ lên
chủ nghĩa xã hội mà còn có đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng thay đổi.
Những yếu tố văn hóa mang tính nền tảng, lâu đời được dựa trên tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân vẫn được giữ vững và dần dần giữ vai trò chi phối đời sống văn hóa,
tinh thần của xã hội, cùng với đó là những phong tục tập quán, lối sống lạc hậu cũng
từng bước bị loại bỏ.
Hai là, cơ sở văn hóa được phát triển đồng nghĩa với việc hệ thống giáo dục, đào
tạo, khoa học và công nghệ cũng được nâng cao. Từ đó trình độ dân trí, kiến thức của
cả xã hội, trang bị cho từng người trong gia đình lượng tri thức để trở thành công dân
13 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). thật, tr.252. lOMoAR cPSD| 58728417
tốt, mang lại lợi ích cho cộng đồng làm cho đời sống tốt hơn. Việc phát triển cơ sở kinh
tế, chính trị mà không đi kèm với văn hóa việc xây dựng gia đình sẽ kém hiệu quả, lệch đi so với mục tiêu.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Cần phải hiểu hôn nhân tiến bộ chính là hôn nhân hình thành bởi tình yêu giữa nam
và nữ. Tình yêu là thứ cảm xúc, khát vọng mạnh mẽ mà con người dành cho nhau, tồn
tại ở mọi thời đại. Nếu một cuộc hôn nhân diễn ra mà không dựa trên cơ sở tình yêu thì
tình cảm, hạnh phúc gia đình từ đó cũng sẽ bớt đi.
Có thể nói khi hai người yêu nhau, cùng nhau tiến đến hôn nhân, đây chính là bước
phát triển của tình yêu nam nữ. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo về quyền tự do lựa chọn
người mình kết hôn, không chịu sự áp đặt của cha mẹ. Tuy vậy việc tiến đến hôn nhân
là vô cùng quan trọng vẫn cần có sự góp ý của cha mẹ nhưng chỉ dừng ở việc chỉ dẫn
giúp con cái có cái nhìn đúng, nhận thức được trách nhiệm trong việc kết hôn. Ngoài ra
hôn nhân tiến bộ ở đây còn bao gồm quyền tự do ly hôn khi cả hai không còn tình cảm
cho nhau nữa. Nhưng cũng không vì vậy mà hôn nhân tiến bộ khuyến khích việc ly hôn,
nó sẽ để lại nhiều hậu quả cho xã hội, cho gia đình nhất là con cái. Vì vậy việc ngăn
chặn những trường hợp ly hôn vì mục đích vụ lợi, nông nổi là cần thiết.
1.2.4.2. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Có thể hiểu bản chất tình yêu chính là giữa hai người không thể chia sẻ được, một
cuộc hôn nhân chỉ có một vợ một chồng. Đó là điều kiện để đảm bảo hạnh phúc gia
đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm lý, tình cảm và đạo đức của con người.
Một là, việc trong cuộc hôn nhân chỉ có một vợ một chồng đã xuất hiện từ rất sớm
trong lịch sử, khi có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên
thủy. Tuy nhiên trước đó, chế độ một vợ một chồng sinh ra từ sự tập trung nhiều của cải
vào tay một người – vào tay người đàn ông – và từ nguyện vọng chuyển của cải ấy lại
cho con cái của người đàn ông ấy, chứ không phải của người nào khác. Vì thế, cần phải lOMoAR cPSD| 58728417
có chế độ một vợ một chồng về phía người vợ, chứ không phải về phía người chồng14.
Thật vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thức hiện chế độ hôn nhân một vợ
một chồng là dành lấy sự tự do, bình đẳng dành cho người phụ nữ. Khi đó, nghĩa vụ và
quyền lợi trong mọi vấn đề liên quan đến gia đình giữa vợ và
14 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). thật, tr.255. lOMoAR cPSD| 58728417
chồng đều bằng nhau. Cả hai đều được tự giải quyết những vấn đề của bản thân như
nghề nghiệp, học tập,… nhưng những vấn đề chung, mang tính quan trọng như nhà ở,
chăm sóc nuôi dạy con cái,… đều cần sự nhất quán giữa vợ chồng nhằm mục đích xây
dựng gia đình ấm no, hạnh phúc.
Hai là, trong một gia đình sự hòa thuận giữa cha mẹ ảnh hưởng đến mối quan hệ
khác như giữa cha mẹ và con cái, giữa các anh chị em với nhau. Cha mẹ có trách nhiệm
yêu thương, giáo dục con cái và ngược lại con cái có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe
lời cha mẹ. Tuy nhiên, do khoảng cách thế hệ, tuổi tác giữa cha mẹ và con cái sẽ có
những quan điểm, kinh nghiệm sống khác nhau nên không thể tránh khỏi việc xảy ra
mâu thuẫn. Chính vì thế, cũng phải cần biết giải quyết hiềm khích, học tập từ nhau.
1.2.4.3. Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Cần phải biết mối quan hệ hôn nhân không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình
mà là quan hệ xã hội. Có thể tình yêu giữa nam và nữ là chuyện riêng của cá nhân, xã
hội không can thiệp. Nhưng khi hai người tiến đến hôn nhân vợ chồng thì tức là nó đã
trở thành quan hệ xã hội và được xã hội công nhận, điều đó được thể hiện qua các thủ
tục pháp lý khi đăng kí kết hôn. Việc thực hiện thủ tục pháp lý là thể hiện tình cảm, trách
nhiệm giữa hai người dành cho nhau và cũng là trách nhiệm của cá nhân với gia đình,
xã hội và ngược lại. Đây chính là rào cản để ngăn ngừa việc trục lợi từ kết hôn, ly hôn
để mang lại lợi ích cho bản thân, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Việc thực
hiện các thủ tục pháp lý trong hôn nhân không phải là để cản trở quyền tự do kết hôn,
tự do ly hôn mà nó chính là cơ sở để thực hiện những quyền lợi đó một cách đầy đủ nhất. Tóm tắt chương 1
Nhìn chung, gia đình là một cộng đồng người đặc biệt có vai trò quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Gia đình có vị trí quan trọng trong xã hội, mỗi gia
đình là một tế bào của xã hội. Bên cạnh đó, gia đình còn là tổ ấm là nơi đem lại hạnh
phúc cho mỗi thành viên trong gia đình, là cầu nối cho các thành viên với xã hội. Mặt
khác, gia đình còn có những chức năng không thể thay thế như: chức năng tái sản xuất
ra con người, chức năng nuôi dưỡng và giáo dục, chức năng thỏa mãn nhu cầu sinh lý
cũng như duy trì tình cảm gia đình và chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng. Trong lOMoAR cPSD| 58728417
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, gia đình được hình thành trên các cơ sở: kinh tế
xã hội, chính trị - xã hội, văn hóa và hôn nhân tiến bộ. Trong đó, sự bình đẳng giữa
nam và nữ trong gia đình được đề cao, cùng với sự thiết lập Nhà nước của công nhân
và nhân dân lao động, Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo lợi ích của các thành viên
trong gia đình, bình đẳng giới, việc làm, y tế,... Cùng với đó là tầm quan trọng của hệ
thống pháp luật và các chính sách xã hội đã góp phần xây dựng gia đình mới trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 58728417
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN GIA
ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
2.1.1. Mục tiêu
Theo quyết định số 2238/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, mục tiêu chung của
chiến lược là xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, hạnh phúc, là hạt nhân lành mạnh của
xã hội và tổ ấm của mỗi người; đồng thời là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống
tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Qua đó tạo tiền đề phát huy và nhân
rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước.
2.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp
Thứ nhất, phải nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia
đình trong tình hình mới. Cụ thể, phải nâng cao nhận thức về vai trò gia đình trong phát
triển bền vững kinh tế - xã hội; tăng cường tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống gia
đình, nêu gương những gia đình tiêu biểu và ngăn chặn gia đình khỏi các tệ nạn xã hội;
xây dựng chương trình tuyên truyền nhằm xóa bỏ các hủ tục và bảo vệ gia đình và tổ
chức các chiến dịch truyền thông nhằm tôn vinh giá trị gia đình.
Thứ hai, phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình. Cụ thể, cần sửa đổi và
bổ sung các quy định pháp luật về giáo dục đạo đức, phòng chống bạo lực gia đình, thúc
đẩy bình đẳng giới và chăm sóc người cao tuổi; ban hành chính sách khuyến khích, đãi
ngộ cho cán bộ công tác gia đình; nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc
và khảo sát xu thế biến đổi chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù hợp.
Thứ ba, phải xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho
mọi thành viên được phát triển toàn diện và thụ hưởng thành quả phát triển. Phải xây
dựng hệ giá trị gia đình Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển, và song song đó giáo dục
truyền thống văn hóa, giá trị gia đình và xây dựng nhân cách cho thế hệ trẻ. Đồng thời
hoàn thiện và triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”, triển khai các mô hình gia
đình kiểu mẫu, khuyến khích sự gắn kết trong gia đình và biểu dương các gia đình tiêu
biểu và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật gia đình.