Vấn đề ôn tập kinh tế chính trị | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị  Mác Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
14 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Vấn đề ôn tập kinh tế chính trị | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị  Mác Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt quy
luật kinh tế chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác -
Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác lênin:
- Nghĩa hẹp: kinh tế chính trị khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất trao
đổi trong một phương thức sản xuất nhất định. Cách tiếp cận này được Mác thể hiện
nhất trong bộ bản. Cụ thể, C. Mác cho rằng, đối tượng nghiên cứu của bộ
bản là các quan hệ sản xuất và trao đổi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và mục
đích cuối cùng của bộ Tư bản chủ nghĩa là tìm ra quy luật vận động kinh tế của xã hội
ấy.
- Nghĩa rộng: Khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất, trao đổi những tư liệu
sinh hoạt vật chất trong hội loài người... Những điều kiện trong đó người ta sản
xuất sản phẩm trao đổi chúng đều thay đổi tùy từng nước, trong mỗi nước lại
thay đổi tùy từng thế hệ. Bởi vậy, không thể có cùng một môn kinh tế chính trị duy
nhất cho tất cả mọi nước và cho cả mọi thời đại
=> Khái quát: đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác- Lênin các quan hệ hội
của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản
xuất nhất định.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Bởi các nghiên cứu của khoa học kinh tế
chính trị Mác- Lênin không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không thể sử
dụng các thiết bị kỹ thuật như trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Mặt khác, các
quan hệ hội của sản xuất trao đổi, các quá trình kinh tế luôn phức tạp, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác nhau nên việc sử dụng phương pháp này giúp cho việc
nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng tiếp cận được bản chất đối tượng
nghiên cứu.
- Biện chứng duy vật: phương pháp cơ bản của chủPhương pháp biện chứng duy vật là
nghĩa Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị,
phương pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng quá trình kinh tế phải đặt
trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không
ngừng, chứ không phải bất biến. Quá trình phát triển quá trình tích luỹ những
biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
Phân biệt:
- Quy luật kinh tế khách quan, tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người, con
người không thể thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng thể nhận thức vận dụng quy
luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình. Khi vận dụng không phù hợp, con người
phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi được quy luật.
- Chính sách kinh tế chủ quan hình thành trên sở sản phẩm của con người được
vận dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế thế thể phù hợp,hoặc không
phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Khi chính sách không phù hợp, chủ thể ban
hành chính sách có thể ban hành chính sách khác để thay thế.
Câu 2: Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa
tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hóa. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.
Khái niệm hàng hóa: hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua mua bán, trao đổi. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa
ra trao đổi, mua bán trên thị trường.
hội loài người trải qua 2 kiểu sản xuất: sản xuất hàng tự cung, tự cấp sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế đó những người sản xuất ra sản phẩm
nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
- Phân công hội sự phân chia lao động trong hội thành các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau, từ đó tạo nên s chuyên môn hoá của những người sản xuất thành
những ngành nghề khác nhau. Mỗi người chỉ sản xuất được 1 hoặc 1 số sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của họ cần nhiều loại sản phẩm để tiêu dùng => tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi, mua bán sản phẩm
VD: Người dệt vải chỉ biết dệt vải nhưng vẫn có nhu cầu ăn uống, như vậy họ phải lấy
vải đi trao đổi lấy lương thực
Phân công lao động hội càng sâu sắc, càng nhiều ngành, lĩnh vực thì nhu cầu
trao đổi, mua bán càng cao. Dẫn đến nền sản xuất hàng hóa càng phát triển.
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: những người
sản xuất trở thành những chủ thể sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế người này muốn tiêu dùng sản,
phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Như vậy, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi cả 2 điều kiện cần đủ: phân công
lao động xã hội và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa: công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Bất cứ hàng hóa nào cũng một hay một số công dụng nhất định.
Chính công dụng đó (tính ích) làm cho hàng hóa giá trị sử dụng. dụ, công
dụng của gạo để ăn, vậy giá trị sử dụng của gạođể ăn.. Giá trị sử dụng của hàng
hóa giá trị sử dụng của hàng hóa không phải giá trị sửgiá trị sử dụng hội
dụng cho người sản xuất trực tiếp cho người khác, cho hội, thông qua trao
đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn quan tâm đến
nhu cầu của hội, làm cho .sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của hội
GTSD là vật mang GTTĐ
- Giá trị của hàng hóa: lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là lao động sản xuất hàng hóa
tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng lao động trừu tượng tạo ra giá trị , còn của hàng
hóa.
- Không phải có hai thứ lao động khác nhau, mà chỉ có một loại lao động sản xuất hàng
hóa, nhưng loại lao động đó được xem xéthai mặt. Nếu với mục đích tìm hiểu xem
người lao động đã lao động như thế nào, bằng cách nào để tạo ra sản phẩm hàng hóa
thì đó lao động cụ thể. Cũng lao động sản xuất hàng hóa đó, nhưng lại xem xét để
biết . nó tốn bao nhiêu sức lực, hết bao nhiêu thời gian thì đó là lao động trừu tượng
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
- Năng suất lao động: , nhưng cùng trong một thời gian lao động khối lượng hàng
hóa sản xuất ra tăng lên thời gian lao động làm cho cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa . Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơngiảm xuống
vị hàng hóa sẽ giảm xuống ngược lại. Như vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động.
- Cường độ lao động: Cường độ lao động tăng lên mức hao phí sức bắp, thần
kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng,
thẳng của lao động tăng lên số lượng (hoặc khối. Nếu cường độ lao động tăng lên thì
lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên sức hao phí lao động cũng tăng lên tương
ứng, vậy . Tăng cường độ lao độnggiá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi
thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một
đơn vị sản phẩm không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động: Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn
được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được
quy về lao động đơn giản trung bình, điều đó được quy đổi một cách tự phát sau
lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện
trên thị trường.
Nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ:
- Nguồn gốc: Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên
phổ biến -> .Trải quacần thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời
chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái từ đơn giản đến phức tạp sau đây: 4
hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Các
hình
thái
Hình thái giản đơn:
trao đổi đơn nhất một
hàng hóa này lấy một
hàng hóa khác.
Hình thái mở rộng của
giá trị: trao đổi thường
xuyên một loại hàng hóa
này lấy nhiều hàng hóa,
phạm vi vật ngang giá
được mở rộng.
Hình thái chung của giá
trị: chọn một vật ngang
giá làm vật ngang giá
chung.
Hình thái tiền tệ:
hội chọn một vật ngang
giá duy nhất để trao đổi
( tiền tệ )
Nguồn
gốc
Hình thái này xuất hiện
khi hội cộng đồng
nguyên thủy tan rã, trao
đổi lúc đầu mang tính
chất ngẫu nhiên trực
tiếp.
Lực lượng sx phân
công lao động XH phát
triển hơn đưa đến kết
quả NSLĐ tăng lên,
sp thặng nhiều hơn,
do đó, trao đổi trở nên
đều đặn thường
xuyên hơn. Khi đó giá trị
hình thái đầy đủ hay
mở rộng.
LLSX phân công lao
động hội tiếp tục phát
triển cao hơn, trao đổi
hàng hóa trở nên thường
xuyên mở rộng hơn
nữa. Trong quá trình trao
đổi, đã xuất hiện một
hàng hóa được mọi người
thừa nhận đại biểu cho
giá trị thể dùng để đổi
lấy mọi hàng hóa. Hình
thái chung của tiền tệ ra
đời.
Khi lực lượng sản xuất
phân công lao động
hội phát triển hơn
nữa, sản xuất thị
trường ngày càng mở
rộng thì việc nhiều
vật vật ngang giá
chung của từng vùng
miền làm cho trao đổi
khó khăn, do đó cần
thiết phải hình thành vật
ngang giá chung thống
nhất cố định. Khi vật
ngang giá chung được
cố định lại một hàng
hóa độc tôn phổ biến
thì hình thái tiền tệ của
giá trị xuất hiện.
Đặc
điểm
Dựa trên sự trao đổi
trực tiếp ,hàng- hàng
Việc trao đổi, tỉ lệ trao
đổi là ngẫu nhiên
Dựa trên trao đổi trực
tiếp hàng- hàng, Mỗi
hàng hóa quá nhiều
vật ngang giá
Trao đổi thông qua vật
chung gian: hàng- vật
ngang giá chung- hàng
Mỗi cộng đồng có một vật
ngang giá khác nhau.
- Bản chất: 4 ý
+ Là một loại hàng hóa đặc biệt
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
+ Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
+ Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị
cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
- Chức năng: 4 ý
+ Thước đo giá trị (tiền dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác)
+ Phương tiện lưu thông (tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông)
+ Phương tiện cất trữ (tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ, tiền phải
đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông,
sẵn sàng đưa vào lưu thông.)
+ Phương tiện thanh toán(Thực hiện chức năng thanh toán: trả nợ, trả tiền mua hàng
hóa,... khi đó nhiều hình thức tiền được chấp nhận. Chức năng phương tiện thanh
toán gắn với chế độ tín dụng thương mại, tức là mua bán thông qua chế độ tín dụng)
Câu 3: Thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Ưu thế và những khuyết
tật của kinh tế thị trường.
Thị trường: tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp
ứng qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định s lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với
trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất hội. cấp độ trừu tượng hơn, thị trường
được nhận diện qua các mối quan hệ liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Thị
trường là tổng thể các mối quan hệ gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng- tiền; quan hệ giá trị,
giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh;...
chế thị trường: hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của
các quy luật kinh tế. phương thức bản để phân phối sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ,... chế tự điều tiết sự vận hành của nền KTTT thông qua sự biến
động của giá cả thị trường, sự cạnh tranh của các chủ thể thị trường sự biến đổi của quan
hệ cung cầu. Được ví như bàn tay vô hình có khả năng điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường: . Đó là nền kinhnền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường
tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất trao đổi được thông qua thị trường,
chịu sự tác động và điều tiết của các quy luật thị trường.
Ưu thế, khuyết tật:
- Ưu thế:
+ Luôn tạo động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể.
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế
quốc gia.
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy
tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật:
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội..
Câu 4: Các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Vị trí, nội dung tác động của quy
luật giá trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Các quy luật trong nền kinh tế thị trường:
- Quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến
hành trên sở của hao phí lao động hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá
trị, người sản xuất muốn được hàng hóa trên thị trường, muốn được hội thừa nhận
sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa biệt phải phù hợp với thời gian lao
động hội cần thiết. vậy họ phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động biệt
xuống hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Quy luật cung-cầu: quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung-cầu phải có sự thống nhất. Trên thị trường,
cung- cầu mối quan hệ hữu với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn thì giá cả thấp hơn giá trị ngược lại,
nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
- Quy luật lưu thông tiền tệ: việc đưa số lượng tiền cần thiết cho Lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa.Việc không ăn khớp giữa
lưu thông tiền tệ lưu thông hàng hóa thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát. Khi tiền
giấy ra đời, nếu phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng tiền bị mất giá trị, giá cả hàng
hóa tăng lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy nhà nước không thể in phát hành tiền giấy
một cách tùy tiện mà phải tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ.
- Quy luật cạnh tranh: quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh
tranh yêu cầu, khi tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự
hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Vị trí, nội dung và tác động của quy luật giá trị:
- Vị trí: đâu sản xuất trao đổi hàng hóa thì đó sự hoạt động của quy luật
giá trị
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên sở của hao phí lao động hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá
trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được hội thừa
nhận sản phẩm thì lượng giá trị của hàng hóa biệt phải phù hợp với thời gian lao
động hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
- Tác động:
+ Điều tiết sản xuấtlưu thông hàng hóa: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa
từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, giúp cung cầu giữa các vùng cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua thị trường
( giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động. Hàng hóa được trao đổi theo giá trị hội. Người sản xuất giá trị
biệt nhỏ hơn giá trị hội, khi bán theo giá trị hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ
gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh không bị phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách cho giá trị biệt hàng hóa nhỏ hơn giá trị
hội, do vậy phải cải tiến thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương
pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm… dẫn đến lực lượng sản xuất phát triển,
năng suất tăng lên, chi phí hàng hóa giảm xuống.
+ Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo tự nhiên:
những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí cá biệt thấp hơn hao phí chung xã hội sẽ trở nên giàu có. Người có
vốn hạn chế, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu thì
giá trị biệt sẽ cao hơn giá trị hội, dễ lâm vào thua lỗ, phá sản, thậm chí
phải làm thuê.
Ý nghĩa việc nghiên cứu:
Câu 5: Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá hai thuộc tính của
hàng hoá sức lao động. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng tiền công. Các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Ý nghĩa của việc nghiên cứu luận giá trị
thặng dư của C. Mác.
Khái niệm: Sức lao động hay năng lực là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Điều kiện để sức lao động thành hàng hóa:
- Người lao động được .tự do về thân thể
- Người lao động cần thiết để tự kết hợp với sức laokhông đủ các liệu sản xuất
động của mình để tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải .bán sức lao động
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động: do số lượng lao động cần thiết để sản xuất tái
sản xuất ra sức lao động quyết định. Giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp qua giá trị của các liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động. Bộ phận hợp
thành: giá trịliệu sinh hoạt cần thiết, phí đào tạo người lao động,giá trịliệu sinh
hoạt nuôi con người lao động.
- Giá trị sử dụng: người mua hàng hóa sức lao động mong muốn được thỏa mãn nhu
cầu được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động.
Câu 6: Bản chất các nhân tố làm tăng quy tích lũy bản. Các quy luật chung
của tích lũy tư bản.
Bản chất tích lũy bản: quá trình tái sản xuất mở rộng bản chủ nghĩa qua việc chuyển
hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, qua mua
thêm nguyên vật liệu, mở rộng nhà xưởng,... Nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng
cho tiêu dùng cá nhân mà biến thành tư bản phụ thêm.
Nhân tố làm tăng tích lũy tư bản:
- Trình độ khai thác sức lao động: ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và tương đối, nhà tư bản có thể áp dụng các biện pháp như cắt xén
tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động.
- Năng suất lao động: năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống,
làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn.
- Sử dụng hiệu quả máy móc: Sau mỗi chu kì khấu hao, mặc dù giá trị đã bị khấu hao,
song tính năng hay giá trị sử dụng vẫn nguyên như cũ, như lực lượng phục vụ không
công trong sản xuất. Sự phục vụ không công ấy được lao động sống nắm lấy tích
lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản.
- Đại lượng bản ứng trước: nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được,
bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
Các quy luật chung của tích lũy tư bản: 5 ý
- Luật tích lũy và định luật tỉ lệ lợi nhuận giảm dần
- Định luật gia tăng tập trung và tập trung hóa công nghiệp
- Định luật phát triển đạo quân công nghiệp dự trữ
- Định luật gia tăng sự bần cùng giai cấp vô sản
- Ngoài ra, các yếu tố khác như giá trị máy, năng lực sản xuất sản phẩm, khấu hao trong
một sản phẩm, chênh lệch bản sử dụngbản tiêu dùng, khả năng tích luỹ tăng
so với thế hệ máy 1 cũng ảnh hưởng đến tích lũy tư bản.
Câu 7: Bản chất nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
Bản chất lợi nhuận thương nghiệp: số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa. Nguồn
gốc: một phần giá trị thặng nhà bản sản xuất trả cho nhà bản thương nghiệp do
nhà tư bản thương nghiệp giúp tiêu thụ hàng hóa.
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: một phần giá trị thặng được tạo ra trong
quá trình sản xuất bản công nghiệp nhường cho bản thương nghiệp, để bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Lợi tức: một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Nguồn gốc: trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất
hiện chủ thểlượng tiền nhàn rỗi,những chủ thể lại cần tiền để mở rộng kinh doanh.
Tình hình đó thúc đẩy hình thành quan hệ cho vay và đi vay.
Địa tô: để có tiền trả cho địa chủ, ngoài số lợi nhuận bình quân thu được tương tự kinh doanh
trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
Câu 8: Đặc điểm kinh tế bản của chủ nghĩa bản độc quyền độc quyền nhà
nước. Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩabản độc quyềnđộc
quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền: tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn
đến hình thành các tổ chức độc quyền ( tổ chức độc quyền liên minh giữa những
nhà bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số
hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận cao)
- bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:Tích tụ, tập trung bản trong ngân hàng
dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng, . tổ chức tín dụng
bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng
bản độc quyền trong công nghiệp. Bọn đầu sỏ tài chính ( trùm bản tài chính)
thiết lập sự thống trị qua “chế độ tham dự” ( bản chất là một nhà tư bản tài chính hoặc
một tập đoàn tài chính nắm được số cổ phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc
hay công ty mẹ, rồi qua công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay “công ty con”)
- Xuất khẩu bản: Xuất khẩu bản đưa bản để kinh doanhra nước ngoài
nhằm thu lợi nhuận cao:
+ Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa,
tức là đưa hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
+ Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu bản chủ yếu bản hoạt động từ
những nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển
những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu bản dẫn
đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
- Sự phân chia thị trường thế giới của các tổ chức độc quyền: Xu hướng toàn cầu
hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến
hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên minh về thương mại, thuế
quan, sản xuất,…) Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
- Sự phân chia lãnh thổ thế giới của các cường quốc:
+ Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền
thì một nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
+ Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị
làm thay đổi tương quan lực lượng đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn
đến xung đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó nguyên nhân dẫn đến
2 cuộc chiến tranh thế giới (14-18 và 39-45)
Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền
nhà nước trong giai đoạn hiện nay:
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát
triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ
- Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TBTC.
- XKTB vẫn sở của TBĐQ, nhưng quy mô, chiều hướng kết cấu của XKTB đã
bước phát triển mới.
- Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của CNTB: xu hướng QTH, TCH ngày càng tăng
bên cạnh xu hướng khu vực hóa nền kinh tế.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình thức cạnh tranh
thống trị mới
Câu 9: Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Các quan hệ lợi ích kinh tếbản và nội dung đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.
Tính tất yếu ở Việt Nam: Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, sự điều tiết của nhà nước do
đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Phân tích tính tất yếu khách quan:
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách
quan. Kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
còn phát triển mạnh cả về chiều rộng chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa
tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại đặc
điểm phát triển của dân tộc.
- Kinh tế thị trường rất nhiều ưu việt, động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, hội của đất nước. Kinh tế thị trường phương thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh hiệu quả cao. Dưới tác động của
các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn một hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trườngbản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí nguyện vọng của đông đảo nhân dân về
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Những đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, văn minh”.
- Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền
kinh tế nhiều hình thức hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân động lực quan trọng, kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phât triển
một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
- Về quan hệ quản nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam đặc trưng do Nhà nước pháp quyền XHCN quản dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ giám sát của nhân dân
với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH " dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh" Nhà nước
quản nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, chế
chính sách các công cụ kinh tế trên sở tôn trọng nguyên tắc của thị
trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường phù hợp với yêu
cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
- Về quan hệ phân phối: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện
nhiều hình thức phân phối, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng
xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá trình
lao động và sản xuất, kinh doanh.
- Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng hội: Tiến bộ công
bằng xã hội vừađiều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế, vừa mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ hội chủ nghĩa
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng hội chủ
nghĩa thể hiện năm điểm: sự quản của Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng sản xuất; nhất là: thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
Câu 10: Cách mạng công nghiệp công nghiệp hóa. Nội dung bản của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam hiện nay. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế và những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay.
Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa:
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của liệu lao
động trên sở những phát minh đột phá về kỹ thuật công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách
phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống.
- Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công chính sang nền sản xuất hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Nội dung cơ bản:
- Nước ta đi lên cnxh bỏ quan chế độ tbcn, thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện sx
nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chưa có đại công nghiệp pt. Do đó, một nội dung
bản của CNH, HĐHnước ta là phải tiến hành cách mạng khoa học và công nghệ để
xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cnxh.
- Cụ thể phải thực hiện nhanh quá trình cơ khí hoá sx trang bị máy móc cho nền kt quốc
dân trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
- Tổ chức tốt việc nghiên cứu, thu thập, phổ biến thông tin ứng dụng những thành
tựu mới nhất của khoa học – công nghệ vào sx, đời sống với nhiều hình thức, bước đi
quy mô và trình độ thích hợp.
- CNH, HĐH nước ta nhằm xd sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, pt llsx, củng cố
hoàn thiện quan hệ sx xhcn tạo ra sự phù hợp giữa qhsx với tính chất và trình độ llsx.
Do vậy, việc pt khoa học, công nghệ cần chú ý một số điểm sau:
+ Phải ứng dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại kết hợp với công nghệ truyền
thống.
+ Sử dụng tốt công nghệ mới, tạo ra nhiều việc làm mới, tốn ít vốn, quay vòng nhanh,
hiệu quả cao, giữ được nghề truyền thống.
+ Kết hợp xd pt cả bề rộng và bề sâu, cả xd mới và cải tạo cũ, thực hành tiết kiệm.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp. Ưu tiên cho quy mô vừa và
nhỏ; xd quy mô lớn khi có đủ điều kiện. Coi trọng hiệu quả sx kinh doanh và hiệu quả
kinh tế - xã hội.
- Củng cố làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất hội chủ
nghĩa. Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan hệ sản
xuất hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ đó nên chúng ta cần nhận thức
đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. lựa chọn ngành, sản phẩm khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế.
Tính tất yếu:
Đối với nước ta: CNH, HĐH cũng là tất yếu khách quan vì những lý do sau đây:
- Do yêu cầu khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sx kém pt, tụt hậu xa so với các
nước.
- Do yêu cầu cải tổ cấu kt, hình thành cấu kt mới; sản xuất lớn, hợp lý, hiện đại,
tạo ra sức sx mới, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất
nước, để pt sx, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
- Do yêu cầu đẩy mạnh pt lls x để hoàn thiện qhsx mới xhcn, tạo ra s phù hợp giữa
qhsx với llsx, trênsở đó hình thành những quan hệ sx mới về kt, chính trị, xh, văn
hoá, tư tưởng.
- Do yêu cầu pt nền kt thị trường định hướng xhcn. Nhanh chóng hội nhập vào kt khu
vực và thế giới tạo điều kiện tốt để thực hiện phân công, hợp tác quốc tế.
- Do yêu cầu xd củng cố quốc phòng, hiện đại hoá quân đội, xd lực lượng quân sự
mạnh có vũ khí, khí tài hiện đại đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN xhcn.
Những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay:
- Trao đổi quốc tế về hàng hóa, dịch vụ: còn gọi thương mại quốc tế, hình thức
xuất hiện sớm nhất. Tốc độ phát triển của thương mại quốc tế nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng của sản xuất.
- Trao đổi quốc tế về các yếu tố sản xuất:
+ Trao đổi quốc tế về vốn
+ Trao đổi quốc tế về lao động
+ Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ
| 1/14

Preview text:

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt quy
luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác -
Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia.

Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác lênin: -
Nghĩa hẹp: kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao
đổi trong một phương thức sản xuất nhất định. Cách tiếp cận này được Mác thể hiện
rõ nhất trong bộ Tư bản. Cụ thể, C. Mác cho rằng, đối tượng nghiên cứu của bộ Tư
bản là các quan hệ sản xuất và trao đổi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và mục
đích cuối cùng của bộ Tư bản chủ nghĩa là tìm ra quy luật vận động kinh tế của xã hội ấy. -
Nghĩa rộng: Khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất, trao đổi những tư liệu
sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người... Những điều kiện trong đó người ta sản
xuất sản phẩm và trao đổi chúng đều thay đổi tùy từng nước, và trong mỗi nước lại
thay đổi tùy từng thế hệ. Bởi vậy, không thể có cùng một môn kinh tế chính trị duy
nhất cho tất cả mọi nước và cho cả mọi thời đại
=> Khái quát: đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác- Lênin là các quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Phương pháp nghiên cứu: -
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Bởi vì các nghiên cứu của khoa học kinh tế
chính trị Mác- Lênin không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không thể sử
dụng các thiết bị kỹ thuật như trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Mặt khác, các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi, các quá trình kinh tế luôn phức tạp, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác nhau nên việc sử dụng phương pháp này giúp cho việc
nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng tiếp cận được bản chất đối tượng nghiên cứu. -
Biện chứng duy vật: Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị,
phương pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt
trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không
ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những
biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất. Phân biệt: -
Quy luật kinh tế tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người, con
người không thể thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vận dụng quy
luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình. Khi vận dụng không phù hợp, con người
phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi được quy luật. -
Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ
quan của con người được hình thành trên cơ sở
vận dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế vì thế có thể phù hợp,hoặc không
phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Khi chính sách không phù hợp, chủ thể ban
hành chính sách có thể ban hành chính sách khác để thay thế.
Câu 2: Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa
và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hóa. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.

Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua mua bán, trao đổi. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa
ra trao đổi, mua bán trên thị trường.
Xã hội loài người trải qua 2 kiểu sản xuất: sản xuất hàng tự cung, tự cấp và sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm
nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện: -
Phân công xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau, từ đó tạo nên sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành
những ngành nghề khác nhau. Mỗi người chỉ sản xuất được 1 hoặc 1 số sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của họ cần nhiều loại sản phẩm để tiêu dùng => tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi, mua bán sản phẩm
VD: Người dệt vải chỉ biết dệt vải nhưng vẫn có nhu cầu ăn uống, như vậy họ phải lấy
vải đi trao đổi lấy lương thực
⇒ Phân công lao động xã hội càng sâu sắc, càng nhiều ngành, lĩnh vực thì nhu cầu
trao đổi, mua bán càng cao. Dẫn đến nền sản xuất hàng hóa càng phát triển. -
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: những người
sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản
phẩm lao động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
⇒ Như vậy, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có cả 2 điều kiện cần và đủ: phân công
lao động xã hội và sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Hai thuộc tính của hàng hóa: -
Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người. Bất cứ hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định.
Chính công dụng đó (tính có ích) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Ví dụ, công
dụng của gạo là để ăn, vậy giá trị sử dụng của gạo là để ăn.. Giá trị sử dụng của hàng
hóa là giá trị sử dụng xã hội vì giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử
dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội, thông qua trao
đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn quan tâm đến
nhu cầu của xã hội, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của xã hội. GTSD là vật mang GTTĐ -
Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị là vì lao động sản xuất hàng hóa có
tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. -
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. -
Không phải có hai thứ lao động khác nhau, mà chỉ có một loại lao động sản xuất hàng
hóa, nhưng loại lao động đó được xem xét ở hai mặt. Nếu với mục đích tìm hiểu xem
người lao động đã lao động như thế nào, bằng cách nào để tạo ra sản phẩm hàng hóa
thì đó là lao động cụ thể. Cũng lao động sản xuất hàng hóa đó, nhưng lại xem xét để
biết nó tốn bao nhiêu sức lực, hết bao nhiêu thời gian thì đó là lao động trừu tượng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: -
Năng suất lao động: là cùng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng
hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm .
xuống Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn
vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Như vậy, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động. -
Cường độ lao động: Cường độ lao động tăng lên là mức hao phí sức cơ bắp, thần
kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức
độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng
thẳng của lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối
lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương
ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động
thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một
đơn vị sản phẩm không đổi. -
Mức độ phức tạp của lao động: Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra
nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn
được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được
quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau
lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
Nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ: -
Nguồn gốc: Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên
phổ biến -> cần có thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.Trải qua
chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái từ đơn giản đến phức tạp sau đây: 4
hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử: Các
Hình thái giản đơn: Hình thái mở rộng của Hình thái chung của giá Hình thái tiền tệ:hình
trao đổi đơn nhất một giá trị: trao đổi thường trị: chọn một vật ngang hội chọn một vật ngang thái
hàng hóa này lấy một xuyên một loại hàng hóa giá làm vật ngang giá giá duy nhất để trao đổi hàng hóa khác.
này lấy nhiều hàng hóa, chung. ( tiền tệ ) phạm vi vật ngang giá được mở rộng.
Nguồn Hình thái này xuất hiện Lực lượng sx và phân LLSX và phân công lao Khi lực lượng sản xuất gốc
khi xã hội cộng đồng công lao động XH phát động xã hội tiếp tục phát và phân công lao động
nguyên thủy tan rã, trao triển hơn đưa đến kết triển cao hơn, trao đổi xã hội phát triển hơn
đổi lúc đầu mang tính quả là NSLĐ tăng lên, hàng hóa trở nên thường nữa, sản xuất và thị
chất ngẫu nhiên và trực sp thặng dư nhiều hơn, xuyên và mở rộng hơn trường ngày càng mở tiếp.
do đó, trao đổi trở nên nữa. Trong quá trình trao rộng thì việc có nhiều
đều đặn và thường đổi, đã xuất hiện một vật là vật ngang giá
xuyên hơn. Khi đó giá trị hàng hóa được mọi người chung của từng vùng
có hình thái đầy đủ hay thừa nhận là đại biểu cho miền làm cho trao đổi mở rộng.
giá trị có thể dùng để đổi khó khăn, do đó cần
lấy mọi hàng hóa. Hình thiết phải hình thành vật
thái chung của tiền tệ ra ngang giá chung thống đời.
nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung được
cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến
thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Đặc
Dựa trên sự trao đổi Dựa trên trao đổi trực Trao đổi thông qua vật điểm
trực tiếp hàng- hàng, tiếp hàng- hàng, Mỗi chung gian: hàng- vật
Việc trao đổi, tỉ lệ trao hàng hóa có quá nhiều ngang giá chung- hàng đổi là ngẫu nhiên vật ngang giá
Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau. - Bản chất: 4 ý
+ Là một loại hàng hóa đặc biệt
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
+ Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
+ Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị
cao và có giá trị sử dụng đa dạng. - Chức năng: 4 ý
+ Thước đo giá trị (tiền dùng để đo lường, biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác)
+ Phương tiện lưu thông (tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông)
+ Phương tiện cất trữ (tiền rút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ, tiền phải có
đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc. Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông,
sẵn sàng đưa vào lưu thông.)
+ Phương tiện thanh toán(Thực hiện chức năng thanh toán: trả nợ, trả tiền mua hàng
hóa,... khi đó có nhiều hình thức tiền được chấp nhận. Chức năng phương tiện thanh
toán gắn với chế độ tín dụng thương mại, tức là mua bán thông qua chế độ tín dụng)
Câu 3: Thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Ưu thế và những khuyết
tật của kinh tế thị trường.

Thị trường: là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp
ứng qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với
trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. Ở cấp độ trừu tượng hơn, thị trường
được nhận diện qua các mối quan hệ liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Thị
trường là tổng thể các mối quan hệ gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng- tiền; quan hệ giá trị,
giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh;...
Cơ chế thị trường: là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của
các quy luật kinh tế. Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ,... Là cơ chế tự điều tiết sự vận hành của nền KTTT thông qua sự biến
động của giá cả thị trường, sự cạnh tranh của các chủ thể thị trường và sự biến đổi của quan
hệ cung cầu. Được ví như bàn tay vô hình có khả năng điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh
tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi được thông qua thị trường,
chịu sự tác động và điều tiết của các quy luật thị trường.
Ưu thế, khuyết tật: - Ưu thế:
+ Luôn tạo động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể.
+ Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
+ Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy
tiến bộ, văn minh xã hội. - Khuyết tật:
+ Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy
thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội..
Câu 4: Các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Vị trí, nội dung và tác động của quy
luật giá trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Các quy luật trong nền kinh tế thị trường: -
Quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá
trị, người sản xuất muốn được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận
sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao
động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. -
Quy luật cung-cầu: Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung-cầu phải có sự thống nhất. Trên thị trường,
cung- cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn thì giá cả thấp hơn giá trị và ngược lại,
nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. -
Quy luật lưu thông tiền tệ: việc đưa số lượng tiền cần thiết cho Lưu thông trong mỗi
thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa.Việc không ăn khớp giữa
lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa có thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát. Khi tiền
giấy ra đời, nếu phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng tiền bị mất giá trị, giá cả hàng
hóa tăng lên dẫn đến lạm phát. Bởi vậy nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy
một cách tùy tiện mà phải tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ. -
Quy luật cạnh tranh: là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh
tranh yêu cầu, khi tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự
hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Vị trí, nội dung và tác động của quy luật giá trị: -
Vị trí: ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị -
Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu của quy luật giá
trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa
nhận sản phẩm thì lượng giá trị của hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao
động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. - Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: Quy luật giá trị điều tiết hàng hóa
từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, giúp cung cầu giữa các vùng cân bằng,
phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua thị trường
( giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động. Hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá
biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn. Ngược lại, người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ
gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong cạnh tranh và không bị phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách cho giá trị cá biệt hàng hóa nhỏ hơn giá trị
xã hội, do vậy phải cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương
pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm… dẫn đến lực lượng sản xuất phát triển,
năng suất tăng lên, chi phí hàng hóa giảm xuống.
+ Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo tự nhiên:
những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất
với hao phí cá biệt thấp hơn hao phí chung xã hội sẽ trở nên giàu có. Người có
vốn hạn chế, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu thì
giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội, dễ lâm vào thua lỗ, phá sản, thậm chí phải làm thuê.
Ý nghĩa việc nghiên cứu:
Câu 5: Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của
hàng hoá sức lao động. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và tiền công. Các
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị
thặng dư của C. Mác.

Khái niệm: Sức lao động hay năng lực là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Điều kiện để sức lao động thành hàng hóa: -
Người lao động được tự do về thân thể. -
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình để tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: -
Giá trị của hàng hóa sức lao động: do số lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động quyết định. Giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường gián
tiếp qua giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động. Bộ phận hợp
thành: giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết, phí đào tạo người lao động,giá trị tư liệu sinh
hoạt nuôi con người lao động. -
Giá trị sử dụng: người mua hàng hóa sức lao động mong muốn được thỏa mãn nhu
cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động.
Câu 6: Bản chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản. Các quy luật chung
của tích lũy tư bản.

Bản chất tích lũy tư bản: quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa qua việc chuyển
hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh, qua mua
thêm nguyên vật liệu, mở rộng nhà xưởng,... Nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư
cho tiêu dùng cá nhân mà biến thành tư bản phụ thêm.
Nhân tố làm tăng tích lũy tư bản: -
Trình độ khai thác sức lao động: ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và tương đối, nhà tư bản có thể áp dụng các biện pháp như cắt xén
tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động. -
Năng suất lao động: năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống,
làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn. -
Sử dụng hiệu quả máy móc: Sau mỗi chu kì khấu hao, mặc dù giá trị đã bị khấu hao,
song tính năng hay giá trị sử dụng vẫn nguyên như cũ, như lực lượng phục vụ không
công trong sản xuất. Sự phục vụ không công ấy được lao động sống nắm lấy và tích
lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản. -
Đại lượng tư bản ứng trước: nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư
bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy
Các quy luật chung của tích lũy tư bản: 5 ý -
Luật tích lũy và định luật tỉ lệ lợi nhuận giảm dần -
Định luật gia tăng tập trung và tập trung hóa công nghiệp -
Định luật phát triển đạo quân công nghiệp dự trữ -
Định luật gia tăng sự bần cùng giai cấp vô sản -
Ngoài ra, các yếu tố khác như giá trị máy, năng lực sản xuất sản phẩm, khấu hao trong
một sản phẩm, chênh lệch tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng, khả năng tích luỹ tăng
so với thế hệ máy 1 cũng ảnh hưởng đến tích lũy tư bản.
Câu 7: Bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
.
Bản chất lợi nhuận thương nghiệp: số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa. Nguồn
gốc: một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do
nhà tư bản thương nghiệp giúp tiêu thụ hàng hóa.
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp: Là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Lợi tức: một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì đã
sử dụng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Nguồn gốc: trong nền kinh tế thị trường, luôn xuất
hiện có chủ thể có lượng tiền nhàn rỗi, có những chủ thể lại cần tiền để mở rộng kinh doanh.
Tình hình đó thúc đẩy hình thành quan hệ cho vay và đi vay.
Địa tô: để có tiền trả cho địa chủ, ngoài số lợi nhuận bình quân thu được tương tự kinh doanh
trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
Câu 8: Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà
nước. Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc
quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay.

Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền: -
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền: tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn
đến hình thành các tổ chức độc quyền ( tổ chức độc quyền là liên minh giữa những
nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số
hàng hóa nào đó nhằm thu lợi nhuận cao) -
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:Tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng
dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng, tổ chức tín . dụng Tư
bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng
và tư bản độc quyền trong công nghiệp. Bọn đầu sỏ tài chính ( trùm tư bản tài chính)
thiết lập sự thống trị qua “chế độ tham dự” ( bản chất là một nhà tư bản tài chính hoặc
một tập đoàn tài chính nắm được số cổ phiếu khống chế mà chi phối được công ty gốc
hay công ty mẹ, rồi qua công ty mẹ chi phối các công ty phụ thuộc hay “công ty con”) -
Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
+ Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa,
tức là đưa hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
+ Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ
những nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở
những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn
đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên. -
Sự phân chia thị trường thế giới của các tổ chức độc quyền: Xu hướng toàn cầu
hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến
hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên minh về thương mại, thuế
quan, sản xuất,…) Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế. -
Sự phân chia lãnh thổ thế giới của các cường quốc:
+ Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền
thì một nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
+ Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị
làm thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn
đến xung đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến
2 cuộc chiến tranh thế giới (14-18 và 39-45)
Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền
nhà nước trong giai đoạn hiện nay:

- Sự xuất hiện ngày càng nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát
triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ
- Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TBTC.
- XKTB vẫn là cơ sở của TBĐQ, nhưng quy mô, chiều hướng và kết cấu của XKTB đã có bước phát triển mới.
- Sự phân chia thế giới giữa các liên minh của CNTB: xu hướng QTH, TCH ngày càng tăng
bên cạnh xu hướng khu vực hóa nền kinh tế.
- Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới
Câu 9: Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.

Tính tất yếu ở Việt Nam: Kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của kinh tế thị trường đồng thời góp phần từng bước xác lập một xã
hội mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do
đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Phân tích tính tất yếu khách quan: -
Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách
quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam
những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa
tất yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc
điểm phát triển của dân tộc. -
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của
các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích
tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu
thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN. -
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về
một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Những đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. -
Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức
để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, văn minh”. -
Về quan hệ sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền
kinh tế có nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển
một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật. -
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam có đặc trưng là do Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ và giám sát của nhân dân
với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH vì " dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh" Nhà nước
quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ chế
chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị
trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu
cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam. -
Về quan hệ phân phối: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thực hiện
nhiều hình thức phân phối, có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
xã hội, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng
xã hội trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá trình
lao động và sản xuất, kinh doanh. -
Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Tiến bộ và công
bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh
tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ
nghĩa thể hiện ở năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong phát triển kinh tế- xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
Câu 10: Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa. Nội dung cơ bản của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế
quốc tế và những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay.

Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa: -
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ của tư liệu lao
động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách
phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống. -
Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao Nội dung cơ bản: -
Nước ta đi lên cnxh bỏ quan chế độ tbcn, thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện sx
nhỏ, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, chưa có đại công nghiệp pt. Do đó, một nội dung cơ
bản của CNH, HĐH ở nước ta là phải tiến hành cách mạng khoa học và công nghệ để
xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho cnxh. -
Cụ thể phải thực hiện nhanh quá trình cơ khí hoá sx trang bị máy móc cho nền kt quốc
dân trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. -
Tổ chức tốt việc nghiên cứu, thu thập, phổ biến thông tin và ứng dụng những thành
tựu mới nhất của khoa học – công nghệ vào sx, đời sống với nhiều hình thức, bước đi
quy mô và trình độ thích hợp. -
CNH, HĐH ở nước ta nhằm xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, pt llsx, củng cố
hoàn thiện quan hệ sx xhcn tạo ra sự phù hợp giữa qhsx với tính chất và trình độ llsx.
Do vậy, việc pt khoa học, công nghệ cần chú ý một số điểm sau:
+ Phải ứng dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống.
+ Sử dụng tốt công nghệ mới, tạo ra nhiều việc làm mới, tốn ít vốn, quay vòng nhanh,
hiệu quả cao, giữ được nghề truyền thống.
+ Kết hợp xd pt cả bề rộng và bề sâu, cả xd mới và cải tạo cũ, thực hành tiết kiệm.
+ Kết hợp các loại quy mô lớn, vừa và nhỏ cho thích hợp. Ưu tiên cho quy mô vừa và
nhỏ; xd quy mô lớn khi có đủ điều kiện. Coi trọng hiệu quả sx kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội. -
Củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan hệ sản
xuất xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ đó nên chúng ta cần nhận thức
đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to lớn của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. và lựa chọn ngành, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế. Tính tất yếu:
Đối với nước ta: CNH, HĐH cũng là tất yếu khách quan vì những lý do sau đây: -
Do yêu cầu khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu sx kém pt, tụt hậu xa so với các nước. -
Do yêu cầu cải tổ cơ cấu kt, hình thành cơ cấu kt mới; sản xuất lớn, hợp lý, hiện đại,
tạo ra sức sx mới, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất
nước, để pt sx, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân. -
Do yêu cầu đẩy mạnh pt lls x để hoàn thiện qhsx mới xhcn, tạo ra sự phù hợp giữa
qhsx với llsx, trên cơ sở đó hình thành những quan hệ sx mới về kt, chính trị, xh, văn hoá, tư tưởng. -
Do yêu cầu pt nền kt thị trường định hướng xhcn. Nhanh chóng hội nhập vào kt khu
vực và thế giới tạo điều kiện tốt để thực hiện phân công, hợp tác quốc tế. -
Do yêu cầu xd củng cố quốc phòng, hiện đại hoá quân đội, xd lực lượng quân sự
mạnh có vũ khí, khí tài hiện đại đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN xhcn.
Những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay: -
Trao đổi quốc tế về hàng hóa, dịch vụ: còn gọi là thương mại quốc tế, là hình thức
xuất hiện sớm nhất. Tốc độ phát triển của thương mại quốc tế nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của sản xuất. -
Trao đổi quốc tế về các yếu tố sản xuất:
+ Trao đổi quốc tế về vốn
+ Trao đổi quốc tế về lao động
+ Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ