









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học là gì ? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học
• Khái niệm vấn đề cơ bản của triểt học: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
(Tư duy = ý thức, tinh thần. Tồn tại = vật chất)
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
- Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thức hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
• Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ bản của triết
học bởi vì:
- Trong thế giới có nhiều sự vật hiện tượng khác nhau nhưng có 2 hiện tượng chính là
hiện tượng vật chất và hiện tượng ý thức tinh thần. Mối quan hệ giữa 2 hiện tượng
này bao trùm lên toàn bộ thế giới
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để xác định lập trường tư tưởng, thế giới quan
của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ
- Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở, nền tảng để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
- Tất cả các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ đều trực tiếp hoặc gián tiếp
giải quyết mối quan hệ này.
• Các cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
- Cách giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức. Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật gồm chủ nghĩa duy vật chất phác cổ
đại: quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản
thân giới tự nhiên để giải thích về thế giới; chủ nghĩa duy vật siêu hình(TK 17, 18) :
quan điểm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại, tuy còn
hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy
tâm tôn giáo giải thích về thế giới; chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và
Ph.Ăngghen sáng lập – V.I.Lênin kế thừa và phát triển đã khác phục hạn chế của chủ
nghĩa duy vật trước đó, phản ánh đúng hiện thực, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất. Gồm hai hình thức, chủ nghĩa duy tâm khách quan: cho rằng tinh thần khách
quan (thế giới tinh thần – hay ý niệm tuyệt đối) có trước và tồn tại độc lập với con
người; chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới
chỉ là phức hợp của những cảm giác ở con người lOMoAR cPSD| 61570513
+ Nhị nguyên luận: Các nhà triết học nhị nguyên cho rằng vật chất và ý thức cùng song
song tồn tại, không nằm trong quan hệ quyết định nhau, không cái nào quyết định cái
vào. Trong quá trình phát triển, các nhà triết học nhị nguyên lại trượt theo chủ nghĩa duy tâm
- Cách giải quyết mặt thứ hai:
+ Khả tri luận: khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được bản chất của sự vật,
hiện tượng. Những cái mà con người về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
+ Bất khả tri luận: khẳng định con người không thể hiểu được bản chất thật sự của các
sự vật, hiện tượng. Con người chỉ có thể hiểu được những tính chất, đặc điểm bề
ngoài, ngẫu nhiên của các sự vật, hiện tượng
Câu 2: Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học
• Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học, nội dung vấn đề cơ bản của triết học
• Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa ý thức vật chất là vấn đề cơ bản của triết học bởi vì Ý 1 + 2 TRONG CÂU 1
Câu 3: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình? Y nghĩa
của hai phương pháp tư duy đó?
• Phương pháp biện chứng:
- Được thể hiện trong ba hình thức cơ bản của Phép biện chứng: Phép biện chứng tự
phát thời cổ đại, Phép biện chứng duy tâm của Hêghen trong triết học cổ điển Đức và
Phép biện chứng duy vật do C.Mác và Ph.Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ 18. - Bản chất:
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ quy định, ràng bược, tác động
qua lại lẫn nhau, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể.
+ Nhận thức các sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong
khuynh hướng chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng. Đó
là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
- Vai trò: Phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới
• Phương pháp siêu hình:
- Được thể hiện trong chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ 17,18. - Bản chất: lOMoAR cPSD| 61570513
+ Nhận thức các sự vật hiện tượng ở trạng thái cô lập, tách rời, chỉ thấy bộ phận mà không thất toàn thể.
+ Nhận thức các sự vật, hiện tương ở trạng thái tính tại, không vận động, không phát
sinh phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là sự biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng
+ Nguồn gốc của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật, hiện tượng
- Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm trù nào đó
nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề vận động và các mối quan hệ
Câu 4: Tại sao nói, triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ?
• Điều kiện kinh tế xã hội: Nửa đầu tk 19 trên nên tảng cuộc cách mạng công nghiệp phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ dẫn đến mâu thuẫn
trong lòng xã hội giữa lực lương sx và quan hệ sx. Hàng loạt cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản nổ ra ở khắp châu Âu: Anh, Pháp, Đức,... điều đó chứng tỏ giai cấp vô sản đã trở thành
lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh đòi công bằng tiến bộ xã hội.
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đòi hỏi cần phải có một lý luận khoa học soi sáng.
Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng yêu cầu đó của giai cấp vô sản
• Nguồn gốc lý luận:
- Triết học cổ điển Đức (Hêghen + Phơbach): Mác đã kế thừa toàn bộ tư tưởng triết học
của nhân loại trực tiếp là triết học cổ điển Đức;
Hêghen là nhà triết học cổ điển Đức ông là nhà duy tâm khách
quan, ông là triết học đầu tiên xd phép biện chứng một cách hoàn chỉnh nhất, khoa
học nhất nhưng ông là nhà quy tâm khác quan, phép biện chứng của ông là phép biện
chứng duy tâm cho nên Mác chỉ kế thừa phép biện chứng của Hêghen trên cơ lọc bỏ
các yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật. Đồng thời kế thừa
các quan điểm duy vật tiến bộ của Phơbach để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh (A.Smit + D. Ricacdo): Mác đã kế thừa các quan điểm tiến
bộ về kinh tế đặc biệt là học thuyết về giá trị của A. Smit và D. Ricacdo từ đó tạo lập
cơ sở để xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp (Xanh Ximong + Phuriê): Mác đã kế thừa các quan
điểm tiến bộ về xã hội của Xanh Ximong và Phurie là cơ sở để xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học
• Tiền đề khoa học tự nhiên: Cuối thế kỷ 18 – đầu thế kỷ 19, khoa học tự nhiên phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ba phát minh:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng - Học thuyết tế bào
- Học thuyết tiến hóa của Đac - Uyn lOMoAR cPSD| 61570513
Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác nhau, các
hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhất vật chất của thế giới. Đồng thời
cung cấp cơ sở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự
phát của phép biện chứng Cổ đại, thoát khỏi vỏ thần bí phép biện chứng duy tâm.
• Vai trò của nhân tố chủ quan
- Xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội đương thời nhưng C.Mác và Ph. Ănghen đều tích
cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn
- Hai ông đã hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản xuất
Tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân.
- Hai ông đã xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ
sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới Chương II
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa.
• Quan niệm của Chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
- Thời kỳ cổ đại:thời kỳ này các nhà triết học nhận thức thế giới bằng trực quan cảm
tính Đồng nhất vật chất với nước, lửa, không khí, “nguyên tử” ...
- Thế kỷ XVII – XVIII: (thời kỳ cơ học Niu-tơn phát triển các nhà triết học đề cao vai trò
của khối lượng họ) Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế
giới trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động
• Hoàn cảnh ra đời của định nghĩa: CuốiTK19, khoa học tự nhiên phát triển mạnh me, hàng
loạt các phát minh ra đời. Các nhà khoa học đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử
không còn là dạng vật chất bé nhất không thể phân chia được. Từ đó dẫn đến khủng hoảng
về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan
duy vật. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này phản bác lại chủ nghĩa duy vật. Trong
hoàn cảnh đó, các nhà triết học duy vật cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
• Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
• Nội dung định nghĩa: (ý giữa quan trọng nhất)
- Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù ý thức để định nghĩa
phạm trù vật chất. Vật chất là một phạm trù triết học( khái niệm rộng nhất trong triết
học) chứ không phải vật chất trong các khoa học cụ thể
- Vật chất là thực tại khách quan, tức là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý
thức con người, dù con người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được. Do đó
tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên
các giác quan của con người. Ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ não người. lOMoAR cPSD| 61570513
• Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC.
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mác. Bác
bỏ quan điểm của CNDT và bất khả tri luận
- Định hướng cho các nhà khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm những hình thức tồn tại
mới của vật chất. Tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điẻm duy vật về lịch sử. Câu 6 bỏ
Câu 7: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức
• Nguồn gốc của ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Mọi dạng vật chất đều
có thuộc tính phản án. Có 3 hình thức phản ánh từ thấp đến cao là: phản ánh lý, hóa
là đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, mang tính thụ động, chưa có định hướng, lựa
chọn; phản ánh sinh học là đặc trưng cho giới tự nhiên sống, có tính định hướng lựa
chọn, được thể hiện ở tính kích thích(thực vật), tính phản xạ (động vật có hệ thần
kinh), tính tâm lý (động vật cấp cao có bộ não; phản ánh ý thức là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người
+ Bộ não người: Có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tính vi và phức tạp, là khí quan vật
chất của ý thức. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất
là bộ não người. Ý thưc phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
+ Kết luận: Phản ánh ý thức chỉ có ở con người. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật
chất có tổ chức cao nhất là bộ não người, ý thức phản ánh thế giới vật chất vào trong
bộ não người một cách tích cực, sáng tạo. Do đó, bộ não người cùng với thế giới bên
ngoài tác động vào bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức - Nguồn gốc xã hội:
+ Vai trò của lao động và hoạt động thực tiến của con người đối với sự viện hình thành
ý thức: Lao động giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Thông qua quá trình lao
động, bộ não và các giác quan của con người ngày càng phát triển và hoàn thiện, năng
lượng phản ánh của bộ não con người cũng ngày càng phát triển. Nhờ lao động, con
người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộ lộ những
thuộc tính, đặc điểm; dựa vào đó, con người có thể nhận thức được chúng sâu sắc
hơn. Thông qua quá trình lao động của con người ngôn ngữ được hình thành.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
vật chất mang nội dung ý thức, là “vỏ vật chất” của tư duy, là phương thức để ý thức
tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử. Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự lOMoAR cPSD| 61570513
hình thành và phát triển của ý thức: ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, là công cụ của
tư duy; ngôn ngữ giúp con người giao tiếp, trao đổi tư tưởng, giúp con người lưu giữ,
kế thừa tri thức và kinh nghiệm được tích lũy qua các thời kỳ lịch sử; nhờ ngôn ngữ,
con người có thể khái quát hóa, trừ tượng hóa, hệ thống hóa các tri thức đã đạt được.
Do đó, nếu không có ngôn ngữ thì không có ý thức.
+ Kết luận: Quá trình lao động, hoạt động thực tiến của con người là nguồn gốc trực
tiếp quyết định sự ra đời của ý thức – Đó là nguồn gốc xã hội của ý thức
• Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh có tính tích cực, sáng tạo. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc
trưng bản chất nhất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
• VD minh họa: tính tích cực sáng tạo của ý thức được thể hiện trước hết ở khả năng tiếp
nhận thông tin chọn lọc thông tin, xử lý thông tin và lưu dữ thông tin. Đặc biệt tính sáng tạo
của ý thức còn được thể hiện ở chỗ: trên cơ sở các tri thức đã biết, đã được chứng minh,
con người có thể suy luận ra các tri thức mới. Đó là các ý tưởng khoa học tiên tiến, các giả
thuyết khoa học, các dự báo khoa học (như dự báo tăng trưởng kinh tế của thế giới hoặc
của một quốc gia trong các năm tới, dự báo thời tiết, dự báo đường đi của một con bão ...).
Câu 8: Phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tác này
như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
• Nguyên tắc toàn diện yêu cầu:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiến, cần xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ biện chứng tác động qua lại giữa các mặt, các bộ phận, các yếu tố của chính
sự vật hiện tượng đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác
- Đồng thời, phân loại từng mối liên hệ, xác định rõ mối liên hệ tất yếu, cơ bản nhất của
các sự vật, hiện tượng
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn Diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
• Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ: là một phạm trù tiết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhâu giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau
Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng
lẻ, không liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. lOMoAR cPSD| 61570513 - Các tính chất
+ Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của các sự vật hiện tượng, tồn
tại độc lập với ý thức con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối
liên hệ vốn có của nó.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều liên hệ với nhau. Các mặt,
các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng cũng liên hệ với nhau. Các mối liên hệ này
xảy ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và trong tư duy con người.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng khác nhau đều có mối liên hệ khác
nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ cũng
có tính chất và vai trò khác nhau.
• Vận dụng:
- Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, ĐCSVN chủ trương đổi mới toàn diện
tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội... Đồng thời,
ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều
kiện lịch sử cụ thể của nước ta với phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước, ĐCSVN luôn xác định
khâu theo chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 9: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tác này
như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
• Nguyên tác Phát triển yêu cầu: Trong quá trình nhận thức và hoạt động thức tiễn, khi xem
xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng vận động biến đổi đi lên.
Đồng thời phát hiện và ủng hộ cái mới, khắc phục những tư tưởng bảo thủ trì trệ, định kiến.
Cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển là nguyên lý về sự phát triển
• Nội dung Nguyên tắc về sự phát triển - Khái niệm sự phát triển:
+ Quan điểm siêu hình: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn địng của sự vật,
hiện tưởng. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về
chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
+ Quan điểm của CNDVBC: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
(Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển mà
chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển)
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: Phát triển là quá trình vận động vốn có của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, tồn tại độc lập với ý thức con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả của quá trình phát triển là cái mới xuất hiện. lOMoAR cPSD| 61570513
+ Tính đa dạng phong phú: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng phong phú.
Quá trình phát triển của các sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những
không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch
sử cụ thể. Do đó sự phát triển rất đa dạng, phong phú.
+ Tính kế thừa: Phát triển là quá trình cái mới thay thế cái cũ nhưng không phủ định
sạch trơn mà kế thừa về tiếp tục phát triển những mặt tích cực của cái cũ.
Vận dụng:
- Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, đòi hỏi cần phải đổi mới để phát
triển đất nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội,...
- Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sự phát triển. Bên
canh đó, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ KHCN ngày càng cao và
hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng dất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh phê phán các
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều Câu 14 bỏ CHƯƠNG 3
Câu 1: Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao ? Các khái niệm:
- Khái niệm LLSX, hai mặt của LLSX - Kết cấy của LLSX
Trong kết cấu của lực lượng sản xuất (LLSX), người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất, bởi vì:
- Người lao động là lực lượng trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng công
cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và
hiệu quả thực thế của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và sự
sáng tạo của người lao động
- Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ,
phương hướng, quy mô, năng suất, hiệu quả,... của quá trình sản xuất
- Thông qua quá trình lao động sản xuất kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con
người ngày càng tăng lên đạt biệt là hàm lượng trí tuệ ngày càng cao làm cho con
người trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 2: Trong kết cấu của LLSX, yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao? Các khái niệm:
Trong kết cấu của lực lượng sản xuất, công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, bởi vì :
- Trong quá trình lao động sản xuất, con người luôn tìm cách cải tiến và phát minh ra
các công cụ lao động mới nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản
xuất như: tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm công sức lao
động,... Do đó công cụ lao động là yếu tố động nhất
- Sự thay đổi và phát triển của công cụ lao động làm cho lực lượng sản xuất phát triển
không ngừng kéo theo sự thay đổi của quan hệ sản xuất và từ đó dẫn tới một
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế phương thức sản xuất cũ, do đó công cụ
lao động là yếu tố cách mạng nhất.
- Công cụ lao động là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế, xã hội trong lịch sử;
là thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để
phân biệt các thời đại với nhau
Câu 3: Tại sao khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội hiện nay ? Cho ví dụ Các khái niệm:
Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội hiện nay, bởi vì:
- Ngày nay khoa học ngày càng thâm nhập sâu vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất,
trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất là nguyên nhân của mọi biến
đổi trong quá trình sản xuất
- Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hóa đặc biệt như các phát minh, sáng
chế, quy trình công nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng
- Những phát minh khoa học làm xuất hiện những ngành sản xuất mới, những máy
móc thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, năng lượng mới
- Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao động tạo ra những năng lực lao
động, kỹ năng lao động và tri thức quản lý cho người lao động
VD: Khoa học phát triển đã xuất hiện những ngành sản xuất mới như: cấu trúc dữ liệu, dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo,... đặc biệt nhờ khoa học phát triển con người có thể tạo ra nhiều vật liệu
mới như vật liệu Nano và từ đó tạo ra nhiều của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người. lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX?
Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời lỳ đổi mới Các khái niệm:
- Khái niệm LLSX, kết cấu của LLSX
- Khái niệm QHSX, kết cấu của QHSX
- Trình độ phát triển của LLSX
Nội dung quy luật: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản
xuất. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau, trong đó
LLSX quyết định QHSX tác động trở lại đối với LLSX