



















Preview text:
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ----------------- BÀI TẬP NHÓM
MÔN: XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT ĐỀ BÀI SỐ 1:
“Vận dụng mối liên hệ giữa pháp luật và cơ cấu xã hội để
làm rõ về cơ cấu tình trạng hôn nhân ở nước ta hiện nay” Nhóm
: Nhóm 0 2 Lớp : 24201002706
Hà Nội, 2 025 lOMoAR cPSD| 58728417
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT Ngày: 19/04/2025
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội Nhóm: 02 Lớp: 24201002706
Tên bài tập: Vận dụng mối liên hệ giữa pháp luật và cơ cấu xã hội để làm rõ về cơ cấu tình trạng hôn nhân ở nước ta hiện nay.
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập nhóm. Kết quả như sau: STT Họ và tên
Công việc thực hiện
Mức độ hoàn Thái độ tham thành
gia thảo luận Xếp MSSV Ký tên Kh loại
Tốt Khá TB Tốt á TB 1 Phùng Vũ Ngân Hà 241010906 Word + Lời mở đầu A 2
Nguyễn Thị Ngọc Linh 241011791 A 3 Bùi Quang Huy 241011495 Mở đầu A Nguyễn Thị Khánh 4 Huyền 481332 A 5 Đinh Khánh Linh 241011504 A 6 Bùi Thị Mỹ Lệ 241011427
Một số vấn đề lý luận liên A
quan đến nội dung đề tài 7 Đào Bá Hải 241011490 A 8 Nguyễn Nam Khánh 241011571 A lOMoAR cPSD| 58728417 9 Trần Minh Khánh 241012004
Thực trạng về cơ cấu tình A trạng hôn nhân 10 Nguyễn Thúy Hường 241010983 A
Tác động của pháp luật cơ cấu 11 Cao Diệu Linh 480833
tình trạng hôn nhân ở Việt A Nam 12 Lộc Thùy Linh 480240 A 13 Dương Ngọc Khuê 241010916 A
Ảnh hưởng của cơ cấu xã hội 14 Phạm Mạnh Hùng 480828
đến tình trạng hôn nhân ở Việt A Nam 15 Phạm Khánh Linh 241011361 A 16 Nguyễn Đức Hiếu 241011997 C
Phân tích, đánh giá, bình luận 17 Khổng Khánh Linh 241010919
các số liệu thu nhập được và A liên hệ thực tế 18 Nguyễn Ngọc Linh 241012009 A 19 Nguyễn Ngọc Khánh 481337 A Vũ Ngọc Nguyên 20 Kiến nghị, giải pháp Khanh 241011857 A 21 Vũ Hoàng Nhật Linh 241011866 A 22 Phạm Thị Hiền 241011492 A Kết luận 23 Trần Thùy Linh 241011649 A 24 Nguyễn Thanh Hà 241011848 Powerpoint B lOMoAR cPSD| 58728417 25 Nguyễn Quốc Huy 453802 B 26 Nguyễn Đình Ngọc 241010920 Thuyết trình A Linh lOMoAR cPSD| 58728417 27
Nguyễn Đình Gia Huy 241010911 A
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2025
(Nhóm trưởng ký xác nhận)
- Kết quả điểm bài viết: ...................
+ Giảng viên chấm thứ nhất: ................
+ Giảng viên chấm thứ hai: ...................
- Kết quả điểm thuyết trình: ..................
- Giảng viên cho thuyết trình: ...............
- Điểm kết luận cuối cùng: ..................
- Giảng viên đánh giá cuối cùng: ........... lOMoAR cPSD| 58728417 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 58728417 I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do Nhà nước ban hành, không chỉ điều chỉnh hành vi của cá nhân
và tổ chức mà còn phản ánh các quan hệ xã hội đang tồn tại trong thực
tiễn. Cơ cấu xã hội là mối liên hệ bền vững của các thành tố trong hệ
thống xã hội, bao hàm các cộng đồng xã hội, dân tộc, giai cấp, nhóm,
nghề nghiệp,... và đặc biệt là tình trạng hôn nhân - một phần ảnh hưởng
lớn đối với sự hình thành, thay đổi và phát triển của pháp luật. Trong quá
trình phát triển của xã hội hiện đại, pháp luật và cơ cấu xã hội luôn tồn
tại trong mối quan hệ mật thiết, tác động hai chiều: pháp luật vừa phản
ánh, vừa dẫn dắt sự chuyển biến của cơ cấu xã hội; đồng thời cơ cấu xã
hội với những chuyển biến về giá trị, lối sống và nhu cầu thực tiễn cũng
tạo ra áp lực buộc pháp luật phải thay đổi để thích ứng. Hiện nay, chúng
ta sống và tồn tại trong một xã hội đang trên đà phát triển. Một xã hội
phát triển là một xã hội mà cá nhân mỗi con người đang dần có những
chuyển biến mới mẻ về ý thức, quan niệm, lối sống và một trong đó
những vấn đề nổi bật là hôn nhân và gia đình. Tại Việt Nam hiện nay, cơ
cấu tình trạng hôn nhân đang trở nên đa dạng và phức tạp hơn bao giờ
hết: tỷ lệ kết hôn ngày càng giảm, xu hướng kết hôn muộn, sống thử, tỷ
lệ ly hôn gia tăng và số người lựa chọn cuộc sống độc thân ngày càng
nhiều. Điều này phản ánh sự thay đổi lớn trong sự nhìn nhận về giá trị
xã hội, nhận thức về hôn nhân và gia đình cũng như sự nghiệp của người
trẻ tuổi. Hiểu được tầm quan trọng của thực trạng này, Nhóm 2 quyết
định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Vận dụng mối liên hệ giữa pháp luật và
cơ cấu xã hội để làm rõ về cơ cấu tình trạng hôn nhân ở nước ta hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Vận dụng mối liên hệ giữa pháp luật
và cơ cấu xã hội để làm rõ về cơ cấu tình trạng hôn nhân ở nước ta hiện
nay” nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích thực trạng cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay
với các nhóm: chưa kết hôn, đang kết hôn, ly hôn, ly thân, goá và
sống thử, phản ánh sự đa dạng và thay đổi trong cấu trúc gia đình.
- Làm rõ tác động qua lại giữa pháp luật và các yếu tố xã hội như kinh
tế, văn hoá, giáo dục, truyền thông, tư tưởng cá nhân... đến các lOMoAR cPSD| 58728417
nhóm tình trạng hôn nhân, qua đó cho thấy sự ảnh hưởng đa chiều
của các yếu tố này đến sự hình thành, duy trì hay tan vỡ của các mối quan hệ hôn nhân.
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tình trạng
hôn nhân, bao gồm cả yếu tố pháp lý (quy định về kết hôn, ly
hôn…) và yếu tố xã hội (kết hôn muộn, sống thử, giảm niềm tin vào hôn nhân...).
- Đánh giá các hệ quả, từ đó sẽ góp phần nâng cao nhận thức về tình
trạng hôn nhân ở nước ta để đưa ra các chính sách phù hợp để đảm
bảo quyền lợi của cá nhân và sự ổn định trong đời sống gia đình và xã hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, đánh giá đúng đắn thực trạng cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt
Nam hiện nay với các nhóm cụ thể:chưa bao giờ kết hôn,đang kết hôn,ly
hôn,ly thân,goá bụa và liên minh tự do, thông qua các số liệu thống kê,
nguyên nhân và những thay đổi trong quan niệm hôn nhân.
Thứ hai, phân tích các yếu tố tác động đến sự thay đổi trong cơ cấu tình
trạng hôn nhân, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan như yếu tố
kinh tế, yếu tố xã hội, yếu tố pháp lý, yếu tố cá nhân.
Thứ ba, làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự phân hoá trong tình trạng hôn
nhân bằng cách đánh giá sự tác động và tương tác giữa các yếu tố tác
động.Nghiên cứu sẽ xác định những nguyên nhân mang tính đặc thù của
xã hội Việt Nam so với các nước khác, đồng thời xem xét mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đối với các nhóm đối tượng khác nhau.
Thứ tư, đề xuất kiến nghị một vài giải pháp để hoàn thiện chính sách và
pháp luật về hôn nhân-gia đình phù hợp với cơ cấu xã hội hiện nay nhằm
đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển cá nhân và trách nhiệm gia đình.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc khảo sát toàn diện tình
trạng hôn nhân trong dân số Việt Nam hiện nay, bao gồm các nhóm: chưa
bao giờ kết hôn; đang trong thời kỳ hôn nhân; đã ly hôn, ly thân; góa và
các hình thức sống chung không chính thức như liên minh tự do (sống
thử, sống chung không đăng ký kết hôn). Nghiên cứu nhằm phản ánh
bức tranh đa dạng và biến đổi của tình trạng hôn nhân trong xã hội Việt
Nam hiện đại, đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến từng loại hình quan hệ. lOMoAR cPSD| 58728417
Đề tài sẽ xem xét sự thay đổi trong tỷ lệ kết hôn, ly hôn, ly thân, cũng
như sự gia tăng của các mô hình sống thay thế hôn nhân truyền thống
trong các nhóm tuổi khác nhau, vùng miền khác nhau, và theo giới tính.
Phạm vi nghiên cứu cũng bao gồm việc đánh giá hệ thống pháp luật hiện
hành liên quan đến các tình trạng hôn nhân kể trên, mức độ bao phủ và
hiệu quả của chính sách đối với từng nhóm đối tượng, cũng như những
khoảng trống pháp lý đối với các hình thức sống không chính thức. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng đặt trong bối cảnh biến đổi xã hội rộng lớn hơn, như
quá trình đô thị hóa, hội nhập quốc tế, và thay đổi trong quan niệm truyền
thống về hôn nhân – gia đình.
Thông qua đó, nghiên cứu hướng tới việc cung cấp cái nhìn toàn diện,
khách quan về tình trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay, góp phần làm
cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh chính sách pháp luật, xã hội phù
hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển trong tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp chung:
- Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Phương pháp quy nạp là phương
pháp rút ra kết luận tổng quát từ những quan sát hoặc sự kiện cụ thể,
phương pháp diễn dịch là phương pháp rút ra kết luận cụ thể từ những
nguyên lý hoặc quy tắc chung đã được xác lập. Đối với phương pháp
quy nạp, nhóm chúng em tiến hành thu thập các trường hợp cụ thể về
tình trạng hôn nhân trong xã hội từ đó rút ra nhận xét tổng quát về xu
hướng hôn nhân trong xã hội hiện nay. Đối với phương pháp diễn
dịch, nhóm chúng em áp dụng các nguyên lý, quy định pháp luật hoặc
lý thuyết xã hội học về mối liên hệ giữa pháp luật và cơ cấu xã hội để
giải thích thực trạng cho vấn đề của đề tài này.
- Phương pháp tổng hợp là quá trình kết nối và hệ thống hóa các thông
tin, dữ liệu thu được từ phân tích, quy nạp, diễn dịch để tạo ra cái nhìn
toàn diện và nhất quán về đề tài. Phương pháp này giúp rút ra kết luận
rõ ràng và hệ thống từ dữ liệu thực trạng hôn nhân, ảnh hưởng của xã
hội và tác động của pháp luật, đồng thời đề xuất giải pháp cho các vấn
đề liên quan đến tình trạng hôn nhân.
4.2. Phương pháp cụ thể:
Phương pháp phân tích tài liệu, bao gồm: phân tích định tính, tìm hiểu
đặc điểm, tính chất, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến từng nhóm tình
trạng hôn nhân như: chưa bao giờ kết hôn, đang trong thời kỳ hôn nhân,
ly hôn, ly thân, góa và sống chung không chính thức (liên minh tự do). lOMoAR cPSD| 58728417 II. NỘI DUNG:
1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung đề tài:
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
a. Khái niệm xã hội của pháp luật:
Quan niệm xã hội học pháp luật tiếp cận, nghiên cứu pháp luật dựa trên
hai quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất gắn pháp luật với ý chí
của nhà nước, do nhà nước xây dựng, ban hành (pháp luật thực định).
Quan điểm thứ hai, coi pháp luật như một loại chuẩn mực xã hội bên
cạnh các chuẩn mực xã hội khác, gắn với lợi ích xã hội, xuất phát từ nhu
cầu tự nhiên của con người (pháp luật tự nhiên). b. Cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội là kết cấu và hình thức tổ chức xã hội bên trong của một
hệ thống xã hội nhất định – biểu hiện như là một sự thống nhất tương đối
bền vững của các nhân tố, các mối liên hệ, các thành phần cơ bản cấu
thành nên xã hội. Những thành phần này tạo ra bộ khung cho tất cả các
xã hội loài người. Những thành tố cơ bản nhất của cơ cấu xã hội là nhóm
với vị thế, vai trò và các thiết chế. c. Cơ cấu xã hội - nhân khẩu (dân số):
Cơ cấu xã hội - nhân khẩu (dân số) là tổng số dân được phân loại theo
giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân và các đặc trưng khác (Khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003).
1.2. Vấn đề pháp luật liên quan đến cơ cấu xã hội - nhân khẩu về
tình trạng hôn nhân:
Cơ cấu theo tình trạng hôn nhân là sự phân chia tổng số dân cư trong xã
hội thành các nhóm xã hội, bao gồm:
- Chưa bao giờ kết hôn là chưa từng thực sự kết hôn hợp pháp
hoặcquan hệ đối tác dân sự được pháp luật công nhận.
- Đang trong thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ
vợchồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn
nhân. - Li thân mô tả quan hệ vợ chồng theo đó hai người không còn
chung sống, ăn ở với nhau, nhưng vẫn chưa ly hôn.
- Góa là tình trạng hôn nhân trong đó một người có chồng hoặc vợ đãchết.
- Liên minh tự do là tình trạng các cặp đôi chung sống như vợ
chồngnhưng không đăng ký kết hôn.
2. Vận dụng mối liên hệ giữa cơ cấu xã hội - nhân khẩu về tình trạng hôn nhân lOMoAR cPSD| 58728417
2.1. Nhóm chưa bao giờ kết hôn:
2.1.1. Tổng quan về tình hình hiện tại: a. Thực trạng:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu tiên ở nước ta đang có xu hướng tăng,
trong đó nam giới trung bình trên 29 tuổi và nữ hơn 25 tuổi. Điều tra dân
số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 được Tổng cục Thống kê công bố ngày
6/1, cho thấy tuổi kết hôn trung bình lần đầu của người Việt ngày càng
muộn, tăng 2,1 tuổi so với năm 2019. Nam giới kết hôn ở tuổi bình quân
29,4, muộn hơn 4,2 năm so với nữ giới ở tuổi 25,2. Phụ nữ ở thành thị
kết hôn muộn đáng kế, bình quân 26,8 tuổi so với 24,1 tuổi ở nông thôn.
Vào tháng 7/2024, Tổng cục Thống kê cũng công bố độ tuổi kết hôn
trung bình lần đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh là 30,4 tuổi - cao nhất
trên cả nước, vượt xa nhiều tỉnh thành khác. Con số này có xu hướng
tăng liên tục từ 2019, bình quân mỗi người tăng 0,7 tuổi. b. Nguyên nhân:
Không chỉ tại nước ta mà kết hôn muộn đang là xu hướng ở nhiều quốc
gia Châu Á khác như là Trung Quốc, Hàn Quốc hay Nhật bản, thậm chí
là nhiều người lựa chọn cuộc sống độc thân, không màng đến chuyện kết
hôn hay sinh con nữa. Và dưới đây là một số nguyên nhân:
Thứ nhất, là do khó khăn về mặt tài chính khiến nhiều bạn trẻ muốn tập
chung theo đuổi sự nghiệp hơn là xây dựng gia đình. Chi phí sinh hoạt
ngày càng đắt đỏ tại các thành phố lớn khiến nhiều người trẻ ưu tiên đạt
được sự ổn định tài chính trước khi nghĩ đến chuyện kết hôn. Đồng thời,
sự cạnh tranh khốc liệt và áp lực trong công việc cũng yêu cầu họ phải
dành nhiều thời gian và công sức để xây dựng sự nghiệp vững chắc trước khi lập gia đình.
Thứ hai, là do sự sợ trách nhiệm và rủi ro. Việc lo ngại về trách nhiệm
gia đình, sợ thất bại trong hôn nhân và áp lực từ xã hội cũng là những lý
do khiến cho giới trẻ ngại kết hôn.
Thứ ba, do sự thay đổi về quan niệm hôn nhân khi mà giới trẻ ngày nay
muốn có một cuộc sống tự do hơn là bị ràng buộc bởi bổn phận và trách nhiệm.
2.1.2. Ảnh hưởng của cơ cấu xã hội đến tình trạng hôn nhân ở Việt Nam: lOMoAR cPSD| 58728417
Những thay đổi trong cơ cấu xã hội Việt Nam đang tác động mạnh đến
nhóm chưa kết hôn, đặc biệt là giới trẻ. Sự thay đổi trong cơ cấu xã hội,
đặc biệt là chuyển dịch từ gia đình truyền thống sang gia đình hạt nhân,
đang ảnh hưởng rõ nét đến nhóm chưa kết hôn ở Việt Nam. Trong mô
hình gia đình hiện đại, người trẻ có nhiều quyền tự quyết hơn, không còn
chịu nhiều áp lực từ cha mẹ về việc lập gia đình sớm. Họ có xu hướng
ưu tiên phát triển bản thân, học vấn và sự nghiệp trước khi nghĩ đến chuyện kết hôn.
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tạo điều kiện cho người trẻ tiếp
cận với nhiều cơ hội nghề nghiệp, nhất là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên,
môi trường làm việc cạnh tranh cũng khiến họ phải tập trung cho công
việc, trì hoãn việc lập gia đình. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ
và mạng xã hội làm thay đổi quan niệm về tình yêu và hôn nhân. Nhiều
người chọn sống thử, hoặc độc thân lâu dài để tìm được người phù hợp
về giá trị sống và mục tiêu cá nhân.
Áp lực kinh tế cũng là yếu tố quan trọng. Chi phí kết hôn, mua nhà, nuôi
con ngày càng cao khiến nhiều người chưa sẵn sàng để bước vào hôn
nhân. Những yếu tố này kết hợp lại tạo nên xu hướng kết hôn muộn và
tỉ lệ người chưa kết hôn tăng lên rõ rệt trong xã hội hiện đại.
2.1.3. Tác động của pháp luật đến cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Để cụ thể hóa quyền kết hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã dành
Chương II. Kết hôn để quy định về các yếu tố như điều kiện kết hôn,
năng lực chủ thể, những điều cấm kỵ trong hôn nhân,.. Hai bên nam nữ
mong muốn trở thành vợ chồng xuất phát từ tình yêu thương giữa họ và
nhằm mục đích là cùng nhau xây dựng gia đình. Pháp luật quy định việc
kết hôn phải có sự tự nguyện của cả hai bên nam nữ là nhằm bảo đảm
cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn. Tuy nhiên việc
ưu tiên sự tự nguyện mà không quy định rõ ràng về các yếu tố ràng buộc
như độ tuổi tối đa cùng với đó là thiếu quy định về lao động và phúc lợi
xã hội. Ở một số quốc gia như Singapore hay Hàn
Quốc, các cặp vợ chồng trẻ được hưởng trợ cấp tài chính hoặc ưu đãi
thuế khi kết hôn sớm. Ngược lại, tại Việt Nam chưa có chính sách tương
tự, khiến nhiều người trẻ lo ngại về áp lực kinh tế khi lập gia đình, dẫn
đến xu hướng trì hoãn hôn nhân. Những điều này đã gây ra sự do dự
trong bộ phận người trẻ - đối tượng chưa có nhiều kinh nghiệm và hiểu lOMoAR cPSD| 58728417
biết để tiến tới hôn nhân dẫn đến tình trạng nhóm đối tượng này có xu
hướng tăng cả về số lượng cũng như độ tuổi kết hôn trung bình.
Với thế hệ trẻ, đặc biệt là thế hệ Z, quan niệm về hôn nhân có sự khác
biệt và cởi mở hơn rất nhiều. Họ dành thời gian để theo đuổi đam mê,
phát triển bản thân, tận hưởng sự tự do cùng bạn bè và không quá đặt
nặng vấn đề kết hôn. Ngoài ra, xu hướng người trẻ ngại cưới, tức không
muốn kết hôn, kết hôn muộn… có thể dẫn đến hệ lụy là Việt Nam đối
diện nguy cơ dân số suy giảm, và hậu quả lớn nhất là già hóa dân số.
Trước thực trạng đó, Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ban
hành Quyết định 588/QĐ-TTg vào ngày 28/04/2020 với các giải pháp
cho vùng có mức sinh thấp. Trong số đó có thể kể đến như: tuyên truyền
lợi ích của việc sinh đủ hai con, hạn chế kết hôn và sinh con muộn, thí
điểm hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ hai con. Thủ tướng Chính phủ yêu
cầu chính quyền địa phương ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ
chồng sinh đủ 2 con. Trong đó, thí điểm hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ
hôn nhân và gia đình như: tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến
khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi không kết hôn muộn và sớm sinh
con,...và đặt mục tiêu tăng 10% tổng tỷ suất sinh ở các tỉnh có mức sinh thấp vào năm 2030.
Từ những phân tích trên, có thể thấy pháp luật ảnh hưởng mạnh mẽ đến
quyết định kết hôn của toàn bộ nhóm người chưa bao giờ kết hôn, không
chỉ riêng giới trẻ mà còn cả người trung niên và lớn tuổi. Việc xây dựng
các quy định và chính sách hỗ trợ phù hợp sẽ góp phần tháo gỡ rào cản
tâm lý, kinh tế và xã hội, từ đó tạo điều kiện để nhiều người chủ động
hơn trong việc lập gia đình, góp phần ổn định dân số và phát triển xã hội bền vững.
2.1.4. Kiến nghị và giải pháp: a. Kiến nghị:
- Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức về hôn nhân: Cần đẩy
mạnh công tác truyền thông, giáo dục cộng đồng về giá trị của một
cuộc hôn nhân bền vững, nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân trong đời
sống gia đình và tầm quan trọng của việc xây dựng mối quan hệ dựa
trên tình yêu, sự tôn trọng và chia sẻ. Đồng thời, cần trang bị cho
người trẻ những kỹ năng thiết yếu như giao tiếp, giải quyết xung đột,
và quản lý cảm xúc để chuẩn bị tốt cho cuộc sống hôn nhân.
- Khuyến khích kết hôn khi đạt độ trưởng thành toàn diện: Cần định
hướng nhận thức xã hội theo hướng không vội vàng trong việc lập gia
đình, mà nên kết hôn khi đã đủ trưởng thành về tâm lý, ổn định về lOMoAR cPSD| 58728417
kinh tế và sẵn sàng về mặt xã hội. Việc kết hôn ở độ tuổi phù hợp, với
sự chuẩn bị kỹ lưỡng, sẽ góp phần hạn chế tình trạng ly hôn sớm và bất ổn trong gia đình. b. Giải pháp:
- Đưa giáo dục hôn nhân vào nhà trường: Tích hợp nội dung về gia
đình, giới tính, kỹ năng sống và tiền hôn nhân từ THPT đến đại học
nhằm giúp giới trẻ có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về hôn nhân.
- Tạo môi trường kết nối lành mạnh cho người trẻ: Khuyến khích các
hoạt động giao lưu, sinh hoạt nhóm, nền tảng trực tuyến giúp người
trẻ xây dựng quan hệ nghiêm túc và tích cực.
- Nhấn mạnh giáo dục giá trị và kỹ năng hôn nhân: Trang bị kiến thức
về tình yêu, sự tôn trọng, trách nhiệm và kỹ năng giao tiếp, giải quyết
xung đột, góp phần hạn chế ly hôn và chuẩn bị tốt hơn cho đời sống hôn nhân.
- Điểm mới và sáng tạo:
+ Chuyển tư duy xã hội về hôn nhân từ "nghĩa vụ" sang "lựa chọn có trách nhiệm".
+ Đưa kỹ năng sống vào giáo dục hôn nhân, giúp giới trẻ chuẩn bị tốt
hơn cho cuộc sống gia đình.
+ Tạo cơ hội kết nối hiện đại, phù hợp với thế hệ trẻ, thông qua các
hoạt động xã hội và nền tảng trực tuyến.
2.2. Nhóm đang trong hôn nhân:
2.2.1. Tổng quan về tình hình hiện tại:
Dựa trên kết quả điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 của Tổng
cục Thống kê, công bô vào đầu năm 2025, tỷ lệ người có vợ/chồng ở
nước ta trong nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên là 65,3%. Con số này cho
ta thấy mặc dù xã hội đang có sự thay đổi về quan niệm sống cùng với
xu hướng kết hôn muộn đang trở nên ngày càng phổ biến ở giới trẻ Việt
Nam thì hôn nhân vẫn là nền tảng chính của cấu trúc gia đình và xã hội.
2.2.2. Ảnh hưởng của cơ cấu xã hội đến tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Cơ cấu xã hội hiện đại đang tác động rõ rệt đến các cặp vợ chồng, đặc
biệt trong vấn đề giới tính và vai trò trong gia đình. Bình đẳng giới ngày
càng được đề cao, phụ nữ tích cực tham gia thị trường lao động, dẫn đến
việc cả hai vợ chồng đều có sự nghiệp riêng. Điều này đòi hỏi sự chia sẻ
trách nhiệm trong gia đình, nhưng cũng dễ tạo ra áp lực và mâu thuẫn
khi quan niệm truyền thống vẫn còn tồn tại ở nhiều gia đình. Trong khi
đó, xu hướng phụ nữ độc lập hơn về tài chính và tư duy sống cũng làm lOMoAR cPSD| 58728417
thay đổi mối quan hệ trong hôn nhân. Sự cân bằng giữa công việc và gia
đình trở thành một thách thức lớn với cả nam và nữ.
Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ gia đình và khuyến khích sinh con cũng
đang được triển khai nhằm đối phó với tình trạng già hóa dân số. Tuy
nhiên, các chính sách này cần phù hợp với xu hướng đa dạng hóa lựa
chọn sống của người dân hiện đại.
Nhìn chung, những thay đổi trong cơ cấu xã hội đang tạo ra áp lực mới,
buộc các cặp vợ chồng phải thích nghi để duy trì mối quan hệ hôn nhân
bền vững trong bối cảnh hiện nay.
2.2.3. Tác động của pháp luật đến cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Theo Khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Thời kỳ hôn
nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày
đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân”. Pháp luật Việt Nam thừa
nhận và bảo vệ hôn nhân được xác lập hợp pháp dựa trên nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng và vợ chồng bình đẳng (Khoản 1
Điều 2, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014). Sau khi kết hôn, các bên có
quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ vợ chồng, bao gồm nghĩa vụ
yêu thương, tôn trọng, chung thủy, hỗ trợ nhau; quyền bình đẳng trong
quản lý tài sản chung, chăm sóc con cái, và quyết định các vấn đề trong
đời sống gia đình. Pháp luật góp phần củng cố tính ổn định và bền vững
của hôn nhân thông qua việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, chồng
đặc biệt trong các trường hợp có dấu hiệu vi phạm như bạo lực gia đình,
ngoại tình, hoặc cưỡng ép kinh tế. Ngoại ra hiện nay, pháp luật còn có
những quy định rõ ràng về nguyên tắc bình đẳng trong thời kỳ hôn nhân.
Vợ và chồng có quyền ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú, nghề
nghiệp, giáo dục con cái, và quản lý tài sản. Đây là yếu tố quan trọng
góp phần thay đổi nhận thức truyền thống về vai trò của giới trong gia
đình – vốn từng đặt nặng trách nhiệm nội trợ và sinh con lên người phụ
nữ. Sự can thiệp của pháp luật giúp định hình một mô hình hôn nhân tiến
bộ hơn, giảm thiểu tình trạng bất công giới trong đời sống vợ chồng.
2.2.4. Kiến nghị và giải pháp: a. Kiến nghị:
- Bảo đảm bình đẳng giới trong hôn nhân: Thực thi hiệu quả quy định
pháp luật để đảm bảo quyền, nghĩa vụ ngang nhau giữa vợ và chồng
trong tài chính, nuôi con, ra quyết định và phân công lao động gia lOMoAR cPSD| 58728417
đình; xóa bỏ định kiến giới để xây dựng gia đình công bằng, hạnh phúc.
- Khuyến khích giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng: Tăng cường
giáo dục kỹ năng giao tiếp, quản lý cảm xúc và giải quyết xung đột
để các cặp đôi xử lý mâu thuẫn trong tinh thần hợp tác, giữ gìn sự
gắn kết và ổn định gia đình. b. Giải pháp:
- Triển khai chính sách hỗ trợ tài chính cho gia đình: Áp dụng các
biện pháp như vay mua nhà ưu đãi, trợ cấp nuôi con, bảo hiểm y tế
và hỗ trợ thai sản để giảm gánh nặng kinh tế, đặc biệt cho các gia
đình trẻ hoặc khó khăn.
- Phát triển dịch vụ tư vấn hôn nhân chất lượng: Mở rộng mạng lưới
trung tâm tư vấn tại đô thị và nông thôn, nâng cao năng lực chuyên
gia để hỗ trợ tâm lý, tư vấn tiền hôn nhân và giải quyết mâu thuẫn.
- Xây dựng gia đình bền vững qua các giải pháp toàn diện: Đảm bảo
bình đẳng giới, khuyến khích giải quyết mâu thuẫn hòa bình, kết
hợp hỗ trợ tài chính và dịch vụ tư vấn nhằm tạo nền tảng vững chắc
cho gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định.
- Điểm mới và sáng tạo:
+ Nội dung tập trung nhấn mạnh việc thúc đẩy bình đẳng giới thực
chất trong đời sống hôn nhân thông qua việc chia sẻ trách nhiệm giữa
vợ và chồng trong tài chính, nuôi dạy con và ra quyết định.
+ Đề xuất giải quyết mâu thuẫn vợ chồng bằng phương pháp hòa bình.
+ Mở rộng dịch vụ tư vấn hôn nhân chất lượng và chính sách hỗ trợ
tài chính mang tính lâu dài cho các gia đình, đặc biệt là các cặp đôi trẻ và nhóm yếu thế. 2.3. Nhóm ly thân:
2.3.1. Tổng quan về tình hình hiện tại: a. Thực trạng:
Số vụ ly hôn tại nước ta đã tăng đáng kể trong những năm gần đây điển
hình là ở giới trẻ. Cụ thể, 60% là tỷ lệ người trẻ ly hôn sau 1 -5 năm
chung sống. Thực tế cho thấy, cứ 10 cặp vợ chồng trẻ cưới nhau thì sẽ có
6 cặp ly hôn sau 5 năm chung sống. Theo Thống kê của Viện nghiên cứu
Gia đình và Giới, ở Thành phố Hồ Chí Minh, bình quân cứ 2,7 cặp kết
hôn thì có 1 cặp ly hôn, tức chiếm hơn 35%. Độ tuổi ly hôn dưới 35 tuổi
chiếm 30%. Trung bình mỗi tháng, Thành phố Hồ Chí Minh có từ 80 -
100 vụ ly hôn tại mỗi quận - huyện. Tòa án nhân dân tối cao thống kê
riêng trong năm 2022, cả nước có trên 500.000 vụ ly hôn. Trong đó, 70%
thuộc về các gia đình trẻ trong độ tuổi từ 18- 30. Từ những số liệu thống lOMoAR cPSD| 58728417
kê ở trên có thể thấy, dường như câu chuyện ly hôn đang bị bình thường
hóa đến mức báo động. b. Nguyên nhân:
Thứ nhất, mâu thuẫn gia đình kéo dài: Sự thiếu đồng cảm và không
nhường nhịn giữa các cặp vợ chồng dẫn đến xung đột liên tục. Khi các
mâu thuẫn không thể giải quyết kịp thời, chúng tích tụ và trở thành
nguyên nhân chính dẫn đến ly hôn.
Thứ hai, Ngoại tình: Sự không chung thủy trong hôn nhân gây tổn thương
sâu sắc và làm mất niềm tin giữa các bên, dẫn đến quyets định chấm dứt quan hệ.
Thứ ba, khó khăn kinh tế: Nghề nghiệp không ổn định và thu nhập bấp
bênh tạo áp lực tài chính, gây ra sự căng thẳng và mâu thuẫn trong gia đình.
Thứ tư, thiếu tôn trọng và bất bình đẳng: Sự thiếu tôn trọng và không
bình đẳng trong đời sống vợ chồng tạo ra cảm giác bị coi thường và
không hài lòng, ảnh hưởng đến sự bền vững của hôn nhân.
Thứ năm, ảnh hưởng từ gia đình hai bên: Mâu thuẫn với gia đình chồng
hoặc vợ, đặc biệt giữa mẹ chồng và con dâu có thể giây ap sluwjc, xung
đột, từ đó ảnh hưởng đến quan hệ vợ chồng
Thứ sáu, quan niệm về hôn nhân thay đổi: Xã hội hiện đại với quan điểm
cởi mở hơn về ly hôn khiến nhiều người coi đó là giải pháp cho hôn nhân
không hạnh phúc thay vì cố gắng duy trì.
Tỷ lệ ly thân ở nước ta mặc dù không có số liệu thống kê riêng biệt và
chi tiết nhưng thực tế cho thấy người ly thân ở nước ta không nhiều so
với số người ly hôn. Xu hướng chung là khi hôn nhân gặp vấn đề nghiêm
trọng, các cặp vợ chồng thường lựa chọn ly hôn để giải quyết dứt điểm vấn đề.
2.3.2. Ảnh hưởng của cơ cấu xã hội đến tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Đối với những người ly hôn hoặc ly thân, cơ cấu xã hội hiện đại tạo ra
cả cơ hội và thách thức. Áp lực kinh tế là một vấn đề lớn, nhất là với phụ
nữ – những người thường phải gánh vác trách nhiệm nuôi con một mình.
Nếu không có thu nhập ổn định, họ dễ rơi vào khó khăn tài chính, đặc
biệt khi thiếu hỗ trợ từ phía gia đình hoặc xã hội.
Ngoài ra, dù xã hội đã dần cởi mở hơn, nhưng định kiến về phụ nữ từng
ly hôn hoặc sống ly thân vẫn tồn tại. Nhiều người phải chịu ánh nhìn soi lOMoAR cPSD| 58728417
xét hoặc đánh giá tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm lý và khả năng tái hòa
nhập cộng đồng hoặc bước vào mối quan hệ mới. Quan niệm “phụ nữ
một đời chồng” vẫn là một rào cản vô hình trong xã hội hiện nay.
2.3.3. Tác động của pháp luật đến cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
a. Nhóm đối tượng ly thân:
Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định giải thích về cụm từ ly
thân. Tuy nhiên, có thể giải thích ly thân là việc vợ chồng không sống
chung với nhau nữa do rạn nứt tình cảm hay một số lý do khác nhưng
chưa thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án. Việc ly thân không làm chấm
dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý cũng như các quyền và nghĩa vụ
của các bên với nhau. Điều này đã tạo ra một khoảng trống pháp lý và
hệ quả pháp lý chưa rõ ràng. Ngoài ra, chính sự thiếu vắng khung pháp
lý rõ ràng đã khiến nhiều cặp vợ chồng ly thân lâm vào trạng thái "lỡ
cỡ", không còn gắn bó nhưng cũng chưa thể cắt đứt quan hệ hợp pháp từ
đó ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân, quyền lợi con cái và quá trình ra quyết
định của các bên. b. Nhóm đối tượng ly hôn:
Pháp luật tác động đến người ly hôn qua quy định về quyền nuôi con,
cấp dưỡng và chia tài sản theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo
số liệu năm 2024, có khoảng 2,225 triệu người ly hôn, chủ yếu trong độ
tuổi 40-49. Pháp luật giúp giải quyết mâu thuẫn sau ly hôn, bảo vệ quyền
lợi của các bên và con cái, đồng thời hỗ trợ người ly hôn tái lập cuộc
sống. Các chính sách xã hội như trợ cấp nhà ở, y tế, giáo dục cho con và
trợ cấp từ ngân sách địa phương giúp bảo vệ quyền lợi của phụ nữ đơn
thân nuôi con nhỏ, thể hiện tính nhân văn của pháp luật.
2.3.4. Kiến nghị và giải pháp: a. Kiến nghị:
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong giải quyết ly hôn: Hệ thống
pháp luật cần tiếp tục hoàn thiện và thực thi nghiêm túc các quy định
liên quan đến phân chia tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp
dưỡng. Trong đó, phải bảo đảm nguyên tắc công bằng, minh bạch và
lấy lợi ích của trẻ em làm ưu tiên hàng đầu. Việc giải quyết ly hôn cần
hướng tới sự ổn định lâu dài sau ly hôn cho cả hai bên, tránh để xảy
ra các tranh chấp kéo dài gây ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý và đời
sống của các thành viên trong gia đình.
- Khuyến khích và thể chế hóa hòa giải trước ly hôn: Mâu thuẫn vợ
chồng là điều khó tránh khỏi, tuy nhiên ly hôn không nên là lựa chọn lOMoAR cPSD| 58728417
đầu tiên. Việc khuyến khích các cặp vợ chồng tham gia hòa giải trước
khi tiến hành thủ tục ly hôn là cần thiết để tìm kiếm cơ hội hàn gắn,
hoặc ít nhất là đạt được sự đồng thuận trong việc chấm dứt quan hệ
hôn nhân. Điều này sẽ góp phần giảm căng thẳng, tổn thương tâm lý
và chi phí tố tụng, đồng thời bảo vệ tốt hơn cho quyền lợi của con cái. b. Giải pháp:
- Chương trình hòa giải bắt buộc trước ly hôn: Thiết lập cơ chế hòa
giải bắt buộc hoặc bán bắt buộc, đặc biệt với các cặp có con chung,
thực hiện tại các trung tâm tư vấn gia đình với sự tham gia của chuyên gia và luật sư.
- Dịch vụ tư vấn pháp lý miễn phí: Phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý
miễn phí hoặc giá rẻ cho người ly hôn, đặc biệt là phụ nữ yếu thế, tại
các trung tâm pháp lý cộng đồng hoặc tòa án, giúp họ hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ về tài sản, nuôi con, cấp dưỡng.
- Chủ đề này rất sáng tạo và nhân văn, kết hợp các giải pháp pháp lý
và tâm lý, nhằm giảm thiểu căng thẳng, tổn thương và bất công
trong quá trình ly hôn. Những giải pháp này không chỉ giúp các gia
đình duy trì sự ổn định, mà còn đảm bảo quyền lợi cho các thành viên yếu thế.
- Điểm mới và sáng tạo:
+ Đề xuất cách tiếp cận mới trong giải quyết ly hôn bằng việc kết hợp
giữa pháp lý và tâm lý, đặc biệt là việc thể chế hóa hòa giải bắt buộc
trước ly hôn và ưu tiên lợi ích của trẻ em.
+ Hỗ trợ pháp lý miễn phí hoặc chi phí thấp cho người có hoàn cảnh
khó khăn thể hiện tinh thần nhân văn, góp phần giảm tổn thương tâm
lý, tránh tranh chấp kéo dài và đảm bảo công bằng cho các bên liên quan. 2.4. Nhóm góa:
2.4.1. Tổng quan về tình hình hiện tại: a. Thực trạng:
Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm ngày 01/4/2019 là 96.208.984
người, trong đó dân số nam chiếm 49,8% và dân số nữ chiếm 50,2%. Với
kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới, tụt 2 bậc
so với cách đây 10 năm, và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á (sau
Indonesia và Philippines).Trong cuộc điều tra cũng cho thấy dân số góa
vợ/chồng chiếm 6,2% tổng dân số. b. Nguyên nhân:
Thứ nhất, cụ thể, trong năm 2023, tuổi thọ trung bình của nữ là khoảng
77,6 tuổi, trong khi nam chỉ khoảng 70,8 tuổi. Điều này đồng nghĩa với lOMoAR cPSD| 58728417
việc phụ nữ thường sống lâu hơn bạn đời của mình, khiến nguy cơ góa
chồng cao hơn đáng kể, đặc biệt ở nhóm phụ nữ lớn tuổi.
Thứ hai, tình trạng tai nạn giao thông và tai nạn lao động xảy ra phổ biến
ở Việt Nam. Nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng dẫn đến tử vong đột ngột, để
lại vợ và con trong hoàn cảnh mất mát, trở thành góa phụ khi còn rất trẻ.
Đây là một trong những nguyên nhân đáng chú ý, phản ánh sự thiếu an
toàn trong môi trường làm việc và giao thông
Thứ ba, các vấn đề khác như chiến tranh,thiên tai thiên tai như lũ quét,
sạt lở đất, bão lũ thường xảy ra ở miền núi, miền Trung – nơi đàn ông
thường là lao động chính – đã gây nhiều cái chết thương tâm, khiến phụ
nữ rơi vào tình trạng mất chồng.
2.4.2. Ảnh hưởng của cơ cấu xã hội đến tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Nhóm góa, đặc biệt là phụ nữ góa chồng ở nông thôn, cũng đối mặt với
nhiều khó khăn kinh tế và xã hội. Việc mất đi người bạn đời khiến họ
không chỉ mất đi chỗ dựa tinh thần mà còn mất đi nguồn thu nhập chính
trong gia đình. Cơ hội việc làm hạn chế, thiếu kỹ năng nghề nghiệp, và
trách nhiệm nuôi con khiến cuộc sống của họ trở nên bấp bênh.
Ngoài ra, định kiến văn hóa vẫn tồn tại với phụ nữ góa, khiến họ gặp khó
khăn trong việc tái hòa nhập hoặc tái hôn. Họ thường phải đối mặt với
sự dò xét từ cộng đồng và cảm giác bị tách biệt, đặc biệt nếu chọn sống
độc lập hoặc xây dựng cuộc sống mới.
2.4.3. Tác động của pháp luật đến cơ cấu tình trạng hôn nhân ở Việt Nam:
Theo quan niệm xã hội từ lâu góa là tình trạng hôn nhân trong đó một
người có chồng hoặc vợ đã chết. Sự tác động của pháp luật đối với nhóm
đối tượng này thể hiện qua các quy định về thừa kế, quyền và nghĩa vụ
đối với con cái cùng với đó là hôn nhân lại và các quyền tự do cá nhân
khác. Pháp luật bảo vệ tối đa các quyền và nghĩa vụ, đảm bảo các quyền
lợi hợp pháp qua các quy định về hàng thừa kế, người giám hộ cho con,
quyền tái hôn của nhóm đối tượng góa. Điều này thúc đẩy nhóm đối
tượng này tiếp tục được thực hiện các quyền của bản thân mà không bị
“rào cản pháp lý” cho đời sống cá nhân mới. Tuy nhiên, trong thực tiễn,
người góa – đặc biệt là phụ nữ – vẫn có thể gặp khó khăn khi tiếp tục
cuộc sống: bị định kiến xã hội nếu tái hôn sớm, chịu áp lực từ phía gia
đình hai bên, hoặc gặp cản trở trong việc bảo vệ tài sản, nuôi con. Điều