Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay | Tiểu luận Triết học Mac-Lenin

Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay | Tiểu luận Triết học Mac-Lenin. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
Đề tài : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
Giảng viên giảng dạy : GV Lê Văn Kiên
Nhóm sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
1.Nguyễn Xuân Kiên 20204663
2.Trần Anh Tuấn 20204616
3.Nguyễn Đình Hiếu 20204550
4.Trần Đức Mạnh 20204584
Hà Nội, 06/2021
PHỤ LỤC
N i dungô
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2
1. T ng quan đềề tài ................................................................................................................................................................ 2
2. Lý do ch n đềề tài ................................................................................................................................................................. 2
3. M c đích nghiền c u đềề tài ........................................................................................................................................... 3
4. Ph m vi nghiền c u đềề tài ............................................................................................................................................. 3
5. Ph ng pháp nghiền c u đềề tàiươ .................................................................................................................................. 4
6. Đóng góp đềề tài................................................................................................................................................................... 4
7. Kềết cấếu c a đềề tài ............................................................................................................................................................... 4
NỘI DUNG...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác – Lê nin............................5
1.1. Các khái ni m .................................................................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái ni m th c tễễn. ............................................................................................................................................... 5
1.1.2. Tính chấất, các hình th c c b n c a ho t đ ng th c tễễn ơ ......................................................................5
1.2. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức...............................................................7
1.2.1 Nh n th c và các trình đ nh n th c ........................................................................................................... 7
1.2.2. Th c tễễn là c s , đ ng l c,m c đích c a quá trình nh n th c ơ .........................................................9
1.2.3. Th c tễễn c s ki m tra chấn lí ơ ............................................................................................................. 10
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa
chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay........................................12
2.1 Tình hình Th Tr ng Lao đ ng Vi t Nam hi n nay ườ ......................................................................................12
2.1.1. Th c tễấ Th tr ng lao đ ng Vi t Nam hi n nay ườ .................................................................................12
2.1.2 Các ngành nghễề tri n v ng Vi t Nam hi n nay .....................................................................................15
2.2: Xu h ng ch n ngành nghễề c a sinh viễn đ i h c bách khoa hi n nayướ ..................................................18
Kết luận......................................................................................................................................20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................21
1
Tiểu luận : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của
sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
=============================================
============
L I M ĐẦẦU
1. Tổng quan đề tài
Quan điểm tực tiễn của Triết học Mác- Lê nin là một vấn
đề rất thực tế để làm đề tài nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác nhà
nghiên cứu, các tác giả, nhà báo viết về vấn đề này
Ở trong trường học, cụ thể như trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, đề tài này mới chỉ được nghiên cứu như một bài tiểu
luận nhỏ mang tính chất tham khảo.
2. Lý do chọn đề tài
Với tư cách là quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê
nin góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cở sở
lý luận quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin, biết vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối
với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn có
thể sử dụng quan điểm thực tiễn vào việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn
vinh, xã hội ngày càng tươi đẹp
2
Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giảng viên
bộ môn triết học Mác-Lênin, chúng em xin được làm về đề tài:
Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học
Bách khoa Hà Nội hiện nay”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tiếp cận được nguyên tắc khách quan toàn diện của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Nhận xét liên hệ với việc vận dụng
trong học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay
Qua đó bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+ Phân tích quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Đánh giá ý nghĩa và giải pháp áp dụng quan điểm thực tiễn đối
với sinh viên hiện nay trong vấn đề lựa chọn ngành nghề.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận nhỏ, nên sẽ có sự
giới hạn trong việc nghiên cứu, đề tài chỉ tiếp cận và làm sáng tỏ
phần nào nội dung và ý nghĩa của quan điểm thực tiễn Triết học
Mác- Lê nin. Từ đó điểm qua việc vận dụng nguyên tắc đối với
sinh viên hiện nay trong việc lựa chọn ngành nghề hiện nay và
trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin là cơ
sở của phương pháp luận định hướng nghiên cứu
3
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp và tổng kết thực
tiễn.
6. Đóng góp đề tài
Trước tiên bài tiểu luận là cơ sở đánh giá quá trình học tập
tự nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung học phần “Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin”. Đồng thời có thể làm tài
liệu tham khảo cho các sinh viên về sau.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận chia
làm 2 chương:
+ Chương 1: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê
nin
+ Chương 2: Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh
viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay.
4
N I DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn
của Triết học Mác – Lê nin
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái ni m th c tễễn.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và
hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt
động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động
vào những đối tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng
theo mục đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và
bản chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu
khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các
thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà hoạt động thực tiễn bao giờ
cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và có tính
mục đích, tính lịch sử - xã hội.
1.1.2. Tính chấất, các hình th c c b n c a ơ
ho t đ ng th c tễễn
Thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và
có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày
càng phong phú, song có ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản
5
xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực
nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động bản,
đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong con người sử
dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của mình.
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các công
đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến
những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc trong lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng xác nghiên
cứu. Dạng hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thc tiễn có một
chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau,
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt
động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên
thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất
trong đời sống của con người và nó tạo ra ra những điều kiện,
của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và
phát triển của con người. Không có đến cùng hoạt động sản
xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiền khác. Các
6
hình thức thực tiễn khác, suy cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
1.2.Vai trò c a th c tễễn đốấi v i quá trình nh n
th c.
1.2.1 Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở
thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách
quan. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức. Quan
điểm này xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập
với ý thức của con người.
Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế
giới khách quan; coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu
khách thể của chủ thể; tha nhận không có cái gì là không thể
nhận thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thc
được. Đây
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng,
tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra
theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa
sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận
thức; là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lý.
7
Theo quan điểm triết học biện chứng, nhận thức là một
quá trình.Đó là quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm
đến trình độ nhận thức lí luận, từ trình độ nhận thức thông
thường đến trình độ nhận thức khoa học, v.v...
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình từ sự
quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã
hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức
kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai
loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức
kinh nghiệm khoa học. Hai loại tri thức đó có thể bổ sung cho
nhau, làm phong phú lẫn nhau.
Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật
của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình
thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày
của con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả
những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau
của sự vật. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong
phú, nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế
hàng ngày. Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi
phối hoạt động của mọi người trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành
một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản
chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản
ánh này diễn ra dưới dạng trừu tượng lô gích. Đó là các khái
niệm, phạm trù và các quy luật khoa học. Nhận thức khoa học
vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát, lại vừa có tính
hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một hệ
8
thống các phương pháp nghiên cứu và sử dụng cả ngôn ng
thông thường và thuật ngữ khoa học để diễn đạt sâu sắc bản
chất và quy luật của đối tượng trong nghiên cứu. Vì thế, nhận
thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực
tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học nghệ hiện đại.
1.2.2. Th c tễễn là c s , đ ng l c,m c đích c a ơ
quá trình nh n th c
Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lí của quá
trình nhận thức.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận
thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động và phát triển của nhận thc. Chính con người có nhu
cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế
giới nên con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện
tượng bằng hoạt động thực tiền của mình. Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối
liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài
liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất,
các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó
mà hình thành nên các lý thuyết khoa học. Chẳng hạn, xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn của con người cần phải "đo đạc diện
tích và đong lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán
thời gian và sự chế tạo cơ khí" mà toán học đã ra đời và phát
triển. Hoặc sự xuất hiện học thuyết mácxít ở những năm 40 của
thế kỷ XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp
tư sản lúc bấy giờ. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây
9
nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ
chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị
những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những
tiềm năng bí ẩn của con người... Có thể nói, suy cho cùng
không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát t
thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Do đó, nếu thoát ly thực tiễn, không dựa vào thực tiễn thì nhận
thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của mình. Cũng vì thế, chủ thể nhận thức không
thể có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về thế giới nếu
nó xa rời thực tiễn.
Thực tiên là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là
vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người
ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgích không
ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiên nhận thức
ngày càng hiện đại, có tác dụng "nối dài các giác quan của con
người trong việc nhận thức thế giới.
1.2.3. Th c tễễn cơ sở kiểm tra chân lí
Thực tiễn chăng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức mà còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra
tính chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa thực
tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều
chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhân thức. C.Mác đã
từng khẳng định: "Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người
có thể đạt tới chân lý khách quan không hoàn toàn không phải
là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.
10
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận
thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và
phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn
luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn
mạnh vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã cho rằng: "Quan
điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và
cơ bản của lý luận về nhận thc".
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải
luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu
cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở
thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết
thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn,
học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ
nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên
tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà
không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính
chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông. Ngược lại thực tiễn
mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất
định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.
11
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của
Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa
chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách
khoa Hà Nội hiện nay
2.1 Tình hình Th Tr ng Lao đ ng Vi t Nam ườ
hi n nay
2.1.1. Th c tễấ Th tr ng lao đ ng Vi t Nam ườ
hi n nay
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang bước vào quá trình
phát triển tốc độ cao, kéo theo đó là sự phát triển quy mô sản
xuất, quy mô doanh nghiệp và yêu cầu về trình độ cũng tăng
theo. Đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Việt Nam luôn là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, và đặc biệt là Nhật Bản.
Là bộ phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế
mà việc phát triển nguồn nhân lc cũng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Hiện
nay và trong những năm tới, thị trường lao động (về nhu cầu
việc làm) tiếp tục phát triển theo chiều hướng đổi mới công
nghệ, nâng cao quản lý; phát triển quy mô sản xuất kinh doanh,
quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao động
với nhiều ngành nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất
lượng cao.
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu với kinh tế
thế giới thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại tự
12
do (FTA) thế hệ mới, trong đó có các quy định về lao động
nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng trên thị trường lao động toàn
cầu. Đây là cơ hội để Việt Nam sửa đổi pháp luật lao động và
thể chế lao động nhằm tăng cường sự linh hoạt của thị trường
lao động. Các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới
yêu cầu việc hình thành các thể chế hỗ trợ quan hệ lao động,
thúc đẩy các công cụ đối thoại và thương lượng trên thị trường
lao động, cho phép người lao động thành lập tổ chức đại diện
của mình để tạo thế cân bằng với người sử dụng lao động nhằm
tiến hành đối thoại và thương lượng một cách thực sự giữa hai
bên. Người sử dụng lao động cũng có quyền thành lập các tổ
chức đại diện mới của mình để tham gia thương lượng và đối
thoại ở cấp cao hơn cấp doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật sẽ
được sửa đổi, bổ sung phù hợp với cam kết trong FTA nhằm
bảo vệ người lao động trước các hành vi phân biệt đối xử và
không thiện chí của người sử dụng lao động trong đối thoại và
thương lượng ở doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho thị trường
lao động vận hành linh hoạt hơn và có khả năng “đàn hồi” tốt
hơn trước các biến động của nền kinh tế, ví dụ như đại dịch
COVID-19 thời gian qua.
Đồng thời, với yêu cầu của các FTA, Nhà nước sẽ giảm
dần vai trò can thiệp vào xác lập điều khoản lao động trên thị
trường lao động. Thay vào đó, Nhà nước sẽ xây dựng khung
pháp lý tạo thuận lợi cho các bên tự tương tác với nhau để xác
lập các điều khoản lao động phù hợp với điều kiện riêng của
từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn, Nhà nước sẽ đóng vai trò
xúc tác và hỗ trợ để các bên đối thoại và thương lượng, giúp
tháo gỡ các bế tắc để các bên tiếp nối đối thoại và thương
lượng đi đến thỏa thuận đáp ứng mong muốn của các bên. Đây
13
là cơ hội tốt cho sự phát triển thị trường lao động ở Việt Nam
thời gian tới.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy thị trường lao động phát triển
hiện đại, đầy đủ, phù hợp với các cam kết quốc tế, quá trình
chuyển đổi để vận hành thị trường lao động theo nguyên tắc thị
trường sẽ gặp những khó khăn do phải thay đổi thói quen từ
phương pháp xác lập điều khoản lao động dựa trên chính sách
của Nhà nước sang phương pháp xác lập dựa trên đối thoại và
thương lượng. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho sự vận
hành của một phương pháp mới cùng với nhận thức chưa đầy
đủ của các bên quan hệ lao động, chưa có kinh nghiệm trong
thực hành đối thoại và thương lượng sẽ là những yếu tố khiến
cho sự vận hành của thị trường lao động chưa thể như mong
muốn.
Thế giới đang đổi thay nhanh chóng với tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần th tư. Chúng ta chưa hình dung
được về thị trường lao động sẽ phát triển ra sao với các ứng
dụng và kinh tế nền tảng. Máy móc và công nghệ rô-bốt với trí
tuệ nhân tạo sẽ thay đổi gần như mọi ngành, nghề trong các
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nhiều người sẽ
thất nghiệp nếu không được đào tạo kịp thời và đào tạo phù
hợp, đi kèm với giới thiệu việc làm và kết nối việc làm mới.
Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đoán định được việc làm sẽ
thay đổi ra sao; việc làm gì sẽ mất đi và việc làm gì sẽ được tạo
ra; yêu cầu về kỹ năng và trình độ để tìm kiếm việc làm mới là
gì; quan hệ việc làm giữa người lao động và người sử dụng lao
động thay đổi như thế nào,... Thị trường lao động trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần th tư sẽ rất khác.
Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học Lao động và xã
hội, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 – 2014 ở
14
khoảng 1,84%, nằm trong top những nước có tỉ lệ thất nghiệp
thấp trên thế giới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Việt
Nam đang có tình trạng việc làm ổn định cho người dân. Theo
đánh giá của Ngân hàng thế giới ( World Bank), thì nước ta
đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật
bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn
nhiều so với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch lý đó
là cử nhân, thạc sĩ ra trường không có việc làm vẫn còn ở mức
báo động. Từ con số 72.000 người không có việc làm tăng lên
đến 162.000 người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người
không có chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao
động thất nghiệp, nhóm có bằng đại học và trên đại học chiếm
gần 17%. Như vậy, mặc dù so với thế giới Việt Nam thuộc diện
có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động việc
làm trong nước thì tỉ lệ thất nghiệp này vẫn là rất cao. Trong
khi đó, các dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực của doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng
số vốn đầu tư thực tế khoảng 238 tỷ USD. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ tiếp tục có các cơ hội và gặp
nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động.
2.1.2 Các ngành nghễề tri n v ng Vi t Nam hi n
nay
Việt Nam có nhiều ngành nghề triển vọng phát triển cao.
Nếu xét theo từng nhóm ngành, lĩnh vực, một số ngành
sau được đánh giá là triển vọng cao:
- Công nghiệp của Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ
với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây. Các
ngành có triển vọng lớn được xác định là các ngành phục vụ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, các ngành đi thẳng vào công
15
nghệ tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng góp
nhiều vào GDP. Làn sóng đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ của
các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản và Hàn
Quốc, có lợi ích lớn từ các Hiệp định thương mại tự do như
TPP, AFTA, Việt Nam- ASEAN-EU sắp được ký kết và được
hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ tạo cơ hội lớn cho
CN Việt Nam, cụ thể gồm 3 nhóm ngành chính:
+ Ngành công nghiệp Dệt May có vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, có điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Mặc dù
được coi là ngành chủ lực của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
trung bình 14.5% hàng năm, thuộc hàng cao nhất thế giới
nhưng ngành này chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu, và vẫn phải nhập khoảng 60 % nguyên
liệu từ bên ngoài. Do đó, nếu đầu tư vào lĩnh vực này sẽ có
nhiều triển vọng thu lợi nhuận cao.
+ Công nghiệp điện tử linh kiện, công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng trưởng trung bình gần 12 %/năm nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường nội địa (chỉ đáp
ứng khoảng 40%). Có thể nói, đầu tư vào lĩnh vực này có nhiều
cơ hội thu lợi nhuận tốt vì thị trường tiềm năng còn rất lớn và
sẽ được hưởng ưu đãi lớn từ chính sách của Chính phủ.
+ Một số ngành nền tảng, tạo ra nguyên vật liệu cơ bản
như ngành hóa dầu cũng có triển vọng rất lớn, tương lai sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
- Về Nông nghiệp: với những ưu thế và điều kiện tự nhiên,
sản xuất nông nghiệp là ngành có lợi thế ở Việt Nam. Trong
những năm gần đây Việt Nam luôn quan tâm phát triển nền
16
nông nghiệp hiện đại, cố gắng bắt kịp và thậm chí phát triển
ngang tầm các nước có nền nông nghiệp hiện đại, tiên tiến trên
thế giới.
+ Các ngành liên quan tới nông nghiệp nhiệt đới của
chúng tôi luôn được coi trọng và có nhiều triển vọng, đặc biệt
là ngành sản xuất lúa gạo. Nhiều năm liền, Việt Nam đứng thứ
hai trong số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với
kim ngạch lên đến hàng tỷ đô la mỗi năm.
+ Ngoài ra, với đường bờ biển kéo dài 3,200 km, có vùng
đặc quyền trên biển rộng trên 1 triệu km2 và vùng mặt nước
nội địa rộng 1.4 triệu ha tạo điều kiện cho Việt Nam việc nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản cung cấp nguyên liệu dồi dào cho
ngành chế biến thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là tôm, cá. Giai
đoạn 2000- 2015, dự kiến đóng góp của thủy sản vào GDP
chung toàn quốc khoảng 18%, có tốc độ tăng trưởng trung bình
15%/năm.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm cây công
nghiệp như cao su, cà phê, chè, hạt điều cũng đang là thế mạnh
của Việt Nam, có khả năng xuất khẩu cao. Tuy nhiên, nhiều ý
kiến cho rằng, trong tương lai cà phê sẽ là ngành có triển vọng
hơn cả trong nhóm sản phẩm cây công nghiệp. Có thể đánh giá
như vậy vì sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng
trưởng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên giá trị sản phẩm chưa
cao, có thể tiếp tục được chế biến sâu, tạo sản phẩm có giá trị
cao hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam.
của Việt Nam hiện tại còn non - Nhóm ngành dịch vụ
yếu. Tuy nhiên lại được xác định là ngành có triển vọng, đã và
đang được quan tâm phát triển theo hướng có tính truyền thống
vừa có tính hiện đại. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhu cầu về
17
đầu tư riêng cho giao thông đường bộ khoảng 202,000 tỷ/năm.
Do đó, áp lực về vốn đầu tư là rất lớn trong thời gian sắp tới
nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
- Những ngành chứa đựng hàm lượng tri thức cao,
có ảnh hưởng quan trọng tới kinh tế - xã hội cũng được đánh
giá có tiềm năng cao. Đó là ngành tài chính- ngân hàng, dịch
vụ tư vấn, giáo dục đào tạo (đương nhiên ngành giáo dục-đào
tạo không phải là ngành dịch vụ đơn thuần).
- thực tế cho thấy quốc gia nào Ngành kết cấu hạ tầng,
có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội. D báo, để đáp ứng nhu cầu phát
triển, trong những năm tới mức vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng
đòi hỏi tăng lên 11-12 % GDP. Để đảm bảo có đủ nguồn vốn
này, Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và tạo điều kiện
huy động mọi nguồn vốn, bao gồm cả nguồn vốn nước ngoài
tham gia phát triển kết cấu hạ tầng.
2.2: Xu h ng ch n ngành nghễề c a sinh viễn đ i ướ
h c bách khoa hi n nay
Trường Đại học Bách khoa được đánh giá là một trong những
trường top đầu của cả nước về đào tạo ngành kĩ thuật, chất
lượng sinh viên sau khi ra trường xin việc được đúng ngành
đúng nghề đạt phần trăm cao và được sự đánh giá tốt của các
nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo. Vì vậy, các nhóm ngành
kĩ thuật hầu như được sinh viên bách khoa hướng đến.
Nhóm ngành Công nghệ thông tin – Điện tử, nhu cầu nhân lực
tiếp tục tăng mạnh với các vị trí an ninh mạng, lập trình, phát
triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện
18
quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử…
Đối với nhóm ngành Cơ khí – Tự động hóa, nhu cầu nhân lực ở
các vị trí kỹ thuật viên cao cấp, kỹ sư giám sát, điều khiển
trung tâm; kỹ sư công nghệ tự động điều khiển các dây chuyền
sản xuất tự động trong các nhà máy; chuyên gia nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ.
Năm tới, nhóm ngành Công nghệ Thực phẩm tại TP.HCM được
dự báo vẫn tập trung phát triển những sản phẩm tinh chế, có giá
trị gia tăng lớn bằng công nghệ hiện đại. Do đó, nhiều nhu cầu
nhân lực ở các vị trí như kỹ sư công nghệ thực phẩm, phân
phối sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chuyên gia
hương vị, công nhân sản xuất – chế biến thc hẩm, công nhân
đóng gói sản phẩm.
Cùng sự phát triển vũ bão của Internet, nhóm ngành Thương
mại điện tử được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Thời
gian tới, nhóm ngành này sẽ tiếp tục thu hút nhân lực với
những vị trí: Marketing Supervisor, Digital Planning Manager
(Quản lý kế hoạch kỹ thuật số), Digital Marketing (tiếp thị số),
điều phối viên truyền thông, copy writer (người viết quảng
cáo).
Nhóm ngành Logistics cũng cần rất nhiều nhân lực với các vị
trí nhân viên chứng từ (Docs – Cus), thanh toán quốc tế, thu
mua, nhân viên hiện trường/giao nhận (Operations – Ops),
nhân viên điều vận đội xe/bãi (co-ordinator), quản lý hàng hóa.
Đối với nhóm ngành Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Bảo
hiểm, nhu cầu nhân lực tập trung ở các vị trí chuyên viên phát
triển mạng lưới, thanh toán quốc tế, kiểm tra dữ liệu, phát triển
thị trường, chuyên viên tư vấn đầu tư.
19
Dệt – May – Giày da cần nhân lực ở các vị trí thiết kế mẫu,
thiết kế khuôn mẫu, kỹ thuật dây chuyền, thợ lành nghề.
Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ phục vụ, dịch vụ thông tin – tư
vấn – chăm sóc khách hàng sẽ tiếp tục thu hút nhân lực; cùng
các ngành thu hút nhân lực theo xu hướng phát triển năm 2020
và những năm sắp tới như: Giáo dục, y tế, kiến trúc – xây
dựng.
Kết Luận
Như vậy quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin đòi hỏi
chúng ta phải đi thực tiễn đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng
đó.. Do đó trong học tập hay chọn ngành nghề thì luôn phải dựa
vào cái thực tiễn mà xã hội đang cần, từ đó lựa chọn, định hướng
việc làm tương lai ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
Được học tập và trang bị cái nhìn thực tiễn, sinh viên không chỉ
hình thành cho mình bản lĩnh khoa học, nguyên tắc, phương
pháp nhận thức khoa học, mà còn có khả năng vận dụng tri thức
chuyên môn vào cuộc sống, biết tu dưỡng và rèn luyện bản thân
để phát triển toàn diện. Đồng thời, thực tiễn giúp sinh viên có cái
nhìn khách quan, tổng thể về mọi mặt của hiện tượng, đời sống
xã hội qua đó nhìn nhận được sự phát triển của và chọn được
ngành nghề phù hợp xu hướng vận đọng của xã hội.
Trong môi trường Đại học, chỉ học tập mới khiến ta có được
định hướng về nghề nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng
này, ngành giáo dục - đào tạo nước ta, đặc biệt là giáo dục ở
20
bậc đại học, phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng để
đào tạo ra những nhà khoa học giỏi về chuyên môn, có năng
lực tư duy biện chứng phát triển ở trình độ cao. Cụ thể, chúng
ta cần tập trung giải quyết một số vấn đề quan trọng:
1) Đẩy mạnh việc giảng dạy các môn khoa học trang bị tư duy
biện chứng, như Triết học Mác - Lênin, Lôgíc học, Toán học…;
2) Thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy,
gắn các trường đại học với các viện nghiên cứu khoa học và
các doanh nghiệp;
3) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đó
là con đường để nâng cao chất lượng giáo dục đại học nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa
xã hội của đất nước.
4) Hướng nghiệp, tổ chức hội thảo ngành nghề. Hiện nay còn
rất nhiều sinh viên chưa định hướng được mình là ai, nghề
nghiệp tương lai. Vì vậy định hướng là việc làm rất quan trọng
trong môi trường đại học.
Tài li u tham kh o
[1] Giáo trình: Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2012)
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Giáo Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội
[3] https://congthuong.vn/dinh-huong-phat-trien-lau-dai-cho-
thi-truong-lao-dong-148894.html (Trang của Bộ Công thương)
21
[4] https://bitly.com.vn/23jcdh (Trang của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư)
22
| 1/23

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LENIN
Đề tài : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên
Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
Giảng viên giảng dạy : GV Lê Văn Kiên
Nhóm sinh viên thực hiện Mã số sinh viên
1.Nguyễn Xuân Kiên 20204663 2.Trần Anh Tuấn 20204616
3.Nguyễn Đình Hiếu 20204550
4.Trần Đức Mạnh 20204584 Hà Nội, 06/2021 PHỤ LỤC N i dung ô
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2
1. T ng quan đềề tài
................................................................................................................................................................ 2
2. Lý do ch n đềề t
ài................................................................................................................................................................. 2
3. M c đích nghiền cu đềề tài
........................................................................................................................................... 3 4. Ph m vi ng
hiền c u đềề tài
............................................................................................................................................. 3 5. Ph ng pháp nghiền c ươ u đềề tài
.................................................................................................................................. 4
6. Đóng góp đềề tài................................................................................................................................................................... 4
7. Kềết cấếu c a đềề tài
............................................................................................................................................................... 4
NỘI DUNG...................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác – Lê nin............................5 1.1. Các khái ni m
.................................................................................................................................................................. 5 1.1.1. Khái ni m th ệ c tễễn. ự
............................................................................................................................................... 5
1.1.2. Tính chấất, các hình th c c ứ b ơ n c ả a ho ủ t đ ạ ng th ộ c tễễn ự
......................................................................5 1.2.
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức...............................................................7 1.2.1 Nh n thc và các trình đ nhn thc
...........................................................................................................7
1.2.2. Th c tễễn là c ự s ơ ở, đ ng l ộ c,m ự c đích c ụ a quá trình nh ủ n th ậ c
.........................................................9 1.2.3. Th c tễễn ự c s ơ kim tra ch
ấn lí............................................................................................................. 10
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa
chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay........................................12 2.1 Tình hình Th T ị r ng Lao đ ườ ng ộ Vi ở t Nam hi ệ n nay ệ
......................................................................................12 2.1.1. Th c tễấ Th ự tr ị ng lao đ ườ ng ộ Vi ở t Nam hi ệ n nay ệ
.................................................................................12
2.1.2 Các ngành nghễề tri n v ể ng ọ Vi ở t Nam hi ệ n nay ệ
.....................................................................................15
2.2: Xu hướng ch n ngành nghễề c ọ a sinh viễn đ ủ i h ạ c bách khoa hi ọ n nay ệ
..................................................18
Kết luận......................................................................................................................................20
Tài liệu tham khảo....................................................................................................................21 1
Tiểu luận : Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của
sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay

============================================= ============ L I M Ờ Đ Ở ẦẦU 1. Tổng quan đề tài
Quan điểm tực tiễn của Triết học Mác- Lê nin là một vấn
đề rất thực tế để làm đề tài nghiên cứu. Đã có rất nhiều tác nhà
nghiên cứu, các tác giả, nhà báo viết về vấn đề này
Ở trong trường học, cụ thể như trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, đề tài này mới chỉ được nghiên cứu như một bài tiểu
luận nhỏ mang tính chất tham khảo.
2. Lý do chọn đề tài
Với tư cách là quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê
nin góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta.
Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng ta cần nắm chắc cở sở
lý luận quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin, biết vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình. Đối
với sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, vẫn có
thể sử dụng quan điểm thực tiễn vào việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn
vinh, xã hội ngày càng tươi đẹp 2
Trong bài tiểu luận này, với sự hướng dẫn của giảng viên
bộ môn triết học Mác-Lênin, chúng em xin được làm về đề tài:
Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin để
xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh viên Đại học
Bách khoa Hà Nội hiện nay
”.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tiếp cận được nguyên tắc khách quan toàn diện của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Nhận xét liên hệ với việc vận dụng
trong học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay
Qua đó bài tiểu luận có nhiệm vụ:
+ Phân tích quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Đánh giá ý nghĩa và giải pháp áp dụng quan điểm thực tiễn đối
với sinh viên hiện nay trong vấn đề lựa chọn ngành nghề.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một bài tiểu luận nhỏ, nên sẽ có sự
giới hạn trong việc nghiên cứu, đề tài chỉ tiếp cận và làm sáng tỏ
phần nào nội dung và ý nghĩa của quan điểm thực tiễn Triết học
Mác- Lê nin. Từ đó điểm qua việc vận dụng nguyên tắc đối với
sinh viên hiện nay trong việc lựa chọn ngành nghề hiện nay và trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin là cơ
sở của phương pháp luận định hướng nghiên cứu 3
Ngoài các phương pháp luận, bài tiểu luận sử dụng các
phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp và tổng kết thực tiễn. 6. Đóng góp đề tài
Trước tiên bài tiểu luận là cơ sở đánh giá quá trình học tập
tự nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung học phần “Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin”. Đồng thời có thể làm tài
liệu tham khảo cho các sinh viên về sau.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận chia làm 2 chương:
+ Chương 1: Quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin
+ Chương 2: Vận dụng quan điểm thực tiễn của Triết học
Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa chọn ngành nghề của sinh
viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay. 4 N I DUNG Ộ
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận: Quan điểm thực tiễn
của Triết học Mác – Lê nin
1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái ni m th c tễễn.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt
động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động
vào những đối tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng
theo mục đích của mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và
bản chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu
khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các
thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà hoạt động thực tiễn bao giờ
cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và có tính
mục đích, tính lịch sử - xã hội.
1.1.2. Tính chấất, các hình th c c b ơ n c a ho t đ ng th c tễễn
Thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và
có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày
càng phong phú, song có ba hình thức cơ bản là: hoạt động sản 5
xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động bản,
đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong con người sử
dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của mình.
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các công
đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến
những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội.
Thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành trong những
điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc trong lặp
lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng xác nghiên
cứu. Dạng hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một
chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế cho nhau,
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt
động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với
các hoạt động thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hoạt động nguyên
thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất
trong đời sống của con người và nó tạo ra ra những điều kiện,
của cải thiết yếu nhất, có tính quyết định đối với sự sinh tồn và
phát triển của con người. Không có đến cùng hoạt động sản
xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiền khác. Các 6
hình thức thực tiễn khác, suy cũng xuất phát từ thực tiễn sản
xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất. 1.2. Vai trò c a th ủ c tễ
ự ễn đốấi v i quá trình nh ớ n ậ thức.
1.2.1 Nhận thức và các trình độ nhận thức
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở
thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách
quan. Đó là quan điểm duy vật biện chứng về nhận thức. Quan
điểm này xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập
với ý thức của con người.
Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế
giới khách quan; coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu
khách thể của chủ thể; thừa nhận không có cái gì là không thể
nhận thức được mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được. Đây
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng,
tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh đó diễn ra
theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa
sâu sắc, chưa toàn diện đến sâu sắc và toàn diện hơn,...
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận
thức; là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 7
Theo quan điểm triết học biện chứng, nhận thức là một
quá trình.Đó là quá trình đi từ trình độ nhận thức kinh nghiệm
đến trình độ nhận thức lí luận, từ trình độ nhận thức thông
thường đến trình độ nhận thức khoa học, v.v...
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình từ sự
quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã
hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức
kinh nghiệm là những tri thức kinh nghiệm. Tri thức này có hai
loại là tri thức kinh nghiệm thông thường và những tri thức
kinh nghiệm khoa học. Hai loại tri thức đó có thể bổ sung cho
nhau, làm phong phú lẫn nhau.
Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu
tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật
của các sự vật, hiện tượng.
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình
thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày
của con người. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả
những đặc điểm chi tiết, cụ thể và những sắc thái khác nhau
của sự vật. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong
phú, nhiều vẻ và gắn liền với những quan niệm sống thực tế
hàng ngày. Vì thế, nó có vai trò thường xuyên và phổ biến chi
phối hoạt động của mọi người trong xã hội.
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành
một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm, bản
chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Sự phản
ánh này diễn ra dưới dạng trừu tượng lô gích. Đó là các khái
niệm, phạm trù và các quy luật khoa học. Nhận thức khoa học
vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát, lại vừa có tính
hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Nó vận dụng một hệ 8
thống các phương pháp nghiên cứu và sử dụng cả ngôn ngữ
thông thường và thuật ngữ khoa học để diễn đạt sâu sắc bản
chất và quy luật của đối tượng trong nghiên cứu. Vì thế, nhận
thức khoa học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực
tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học nghệ hiện đại.
1.2.2. Th c tễễn là c s ơ , đ ng l c,m c ụ đích c a quá trình nhận th c
Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lí của quá trình nhận thức.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận
thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng
vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu
cầu tất yếu khách quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế
giới nên con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện
tượng bằng hoạt động thực tiền của mình. Sự tác động đó làm
cho các sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối
liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài
liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất,
các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó
mà hình thành nên các lý thuyết khoa học. Chẳng hạn, xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn của con người cần phải "đo đạc diện
tích và đong lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán
thời gian và sự chế tạo cơ khí" mà toán học đã ra đời và phát
triển. Hoặc sự xuất hiện học thuyết mácxít ở những năm 40 của
thế kỷ XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp
tư sản lúc bấy giờ. Ngay cả những thành tựu khoa học mới đây 9
nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ
chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu đòi hỏi phải chữa trị
những căn bệnh nan y và từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những
tiềm năng bí ẩn của con người... Có thể nói, suy cho cùng
không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ
thực tiễn, không nhằm vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Do đó, nếu thoát ly thực tiễn, không dựa vào thực tiễn thì nhận
thức sẽ xa rời cơ sở hiện thực nuôi dưỡng sự phát sinh, tồn tại
và phát triển của mình. Cũng vì thế, chủ thể nhận thức không
thể có được những tri thức đúng đắn và sâu sắc về thế giới nếu nó xa rời thực tiễn.
Thực tiên là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là
vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người
ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgích không
ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiên nhận thức
ngày càng hiện đại, có tác dụng "nối dài các giác quan của con
người trong việc nhận thức thế giới. 1.2.3. Th c tễễn
là cơ sở kiểm tra chân lí
Thực tiễn chăng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức mà còn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra
tính chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa thực
tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong
nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều
chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhân thức. C.Mác đã
từng khẳng định: "Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người
có thể đạt tới chân lý khách quan không hoàn toàn không phải
là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong
thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”. 10
Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận
thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và
phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn
luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Nhấn
mạnh vai trò đó của thực tiễn, V.I.Lênin đã cho rằng: "Quan
điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và
cơ bản của lý luận về nhận thức".
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải
luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu
cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở
thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết
thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn,
học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ
nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Như vậy, nguyên
tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ
bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà
không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính
chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông. Ngược lại thực tiễn
mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì nhất
định sẽ biến thành thực tiễn mù quáng. 11
Chương 2. Vận dụng quan điểm thực tiễn của
Triết học Mác- Lê nin để xem xét vấn đề lựa
chọn ngành nghề của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội hiện nay
2.1 Tình hình Th T ị r ng Lao đ ườ ng Vi t Nam hi n nay 2.1.1. Th c tễấ Th tr ng lao đ ườ ng Vi t Nam hi n nay
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang bước vào quá trình
phát triển tốc độ cao, kéo theo đó là sự phát triển quy mô sản
xuất, quy mô doanh nghiệp và yêu cầu về trình độ cũng tăng
theo. Đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Việt Nam luôn là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, và đặc biệt là Nhật Bản.
Là bộ phận trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất vì thế
mà việc phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Hiện
nay và trong những năm tới, thị trường lao động (về nhu cầu
việc làm) tiếp tục phát triển theo chiều hướng đổi mới công
nghệ, nâng cao quản lý; phát triển quy mô sản xuất kinh doanh,
quy mô doanh nghiệp tạo nhiều chỗ làm mới thu hút lao động
với nhiều ngành nghề đa dạng, đặc biệt nhu cầu việc làm chất lượng cao.
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu với kinh tế
thế giới thông qua việc tham gia các hiệp định thương mại tự 12
do (FTA) thế hệ mới, trong đó có các quy định về lao động
nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng trên thị trường lao động toàn
cầu. Đây là cơ hội để Việt Nam sửa đổi pháp luật lao động và
thể chế lao động nhằm tăng cường sự linh hoạt của thị trường
lao động. Các quy định về lao động trong các FTA thế hệ mới
yêu cầu việc hình thành các thể chế hỗ trợ quan hệ lao động,
thúc đẩy các công cụ đối thoại và thương lượng trên thị trường
lao động, cho phép người lao động thành lập tổ chức đại diện
của mình để tạo thế cân bằng với người sử dụng lao động nhằm
tiến hành đối thoại và thương lượng một cách thực sự giữa hai
bên. Người sử dụng lao động cũng có quyền thành lập các tổ
chức đại diện mới của mình để tham gia thương lượng và đối
thoại ở cấp cao hơn cấp doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật sẽ
được sửa đổi, bổ sung phù hợp với cam kết trong FTA nhằm
bảo vệ người lao động trước các hành vi phân biệt đối xử và
không thiện chí của người sử dụng lao động trong đối thoại và
thương lượng ở doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho thị trường
lao động vận hành linh hoạt hơn và có khả năng “đàn hồi” tốt
hơn trước các biến động của nền kinh tế, ví dụ như đại dịch COVID-19 thời gian qua.
Đồng thời, với yêu cầu của các FTA, Nhà nước sẽ giảm
dần vai trò can thiệp vào xác lập điều khoản lao động trên thị
trường lao động. Thay vào đó, Nhà nước sẽ xây dựng khung
pháp lý tạo thuận lợi cho các bên tự tương tác với nhau để xác
lập các điều khoản lao động phù hợp với điều kiện riêng của
từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn, Nhà nước sẽ đóng vai trò
xúc tác và hỗ trợ để các bên đối thoại và thương lượng, giúp
tháo gỡ các bế tắc để các bên tiếp nối đối thoại và thương
lượng đi đến thỏa thuận đáp ứng mong muốn của các bên. Đây 13
là cơ hội tốt cho sự phát triển thị trường lao động ở Việt Nam thời gian tới.
Tuy nhiên, việc thúc đẩy thị trường lao động phát triển
hiện đại, đầy đủ, phù hợp với các cam kết quốc tế, quá trình
chuyển đổi để vận hành thị trường lao động theo nguyên tắc thị
trường sẽ gặp những khó khăn do phải thay đổi thói quen từ
phương pháp xác lập điều khoản lao động dựa trên chính sách
của Nhà nước sang phương pháp xác lập dựa trên đối thoại và
thương lượng. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện cho sự vận
hành của một phương pháp mới cùng với nhận thức chưa đầy
đủ của các bên quan hệ lao động, chưa có kinh nghiệm trong
thực hành đối thoại và thương lượng sẽ là những yếu tố khiến
cho sự vận hành của thị trường lao động chưa thể như mong muốn.
Thế giới đang đổi thay nhanh chóng với tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chúng ta chưa hình dung
được về thị trường lao động sẽ phát triển ra sao với các ứng
dụng và kinh tế nền tảng. Máy móc và công nghệ rô-bốt với trí
tuệ nhân tạo sẽ thay đổi gần như mọi ngành, nghề trong các
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Nhiều người sẽ
thất nghiệp nếu không được đào tạo kịp thời và đào tạo phù
hợp, đi kèm với giới thiệu việc làm và kết nối việc làm mới.
Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa đoán định được việc làm sẽ
thay đổi ra sao; việc làm gì sẽ mất đi và việc làm gì sẽ được tạo
ra; yêu cầu về kỹ năng và trình độ để tìm kiếm việc làm mới là
gì; quan hệ việc làm giữa người lao động và người sử dụng lao
động thay đổi như thế nào,... Thị trường lao động trong cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ rất khác.
Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học Lao động và xã
hội, tỉ lệ thất nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 – 2014 ở 14
khoảng 1,84%, nằm trong top những nước có tỉ lệ thất nghiệp
thấp trên thế giới. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là Việt
Nam đang có tình trạng việc làm ổn định cho người dân. Theo
đánh giá của Ngân hàng thế giới ( World Bank), thì nước ta
đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kĩ thuật
bậc cao và chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn
nhiều so với các nước khác. Trong khi tồn tại một nghịch lý đó
là cử nhân, thạc sĩ ra trường không có việc làm vẫn còn ở mức
báo động. Từ con số 72.000 người không có việc làm tăng lên
đến 162.000 người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người
không có chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao
động thất nghiệp, nhóm có bằng đại học và trên đại học chiếm
gần 17%. Như vậy, mặc dù so với thế giới Việt Nam thuộc diện
có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động việc
làm trong nước thì tỉ lệ thất nghiệp này vẫn là rất cao. Trong
khi đó, các dự án đầu tư trực tiếp còn hiệu lực của doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam là trên 16.300 dự án, với tổng
số vốn đầu tư thực tế khoảng 238 tỷ USD. Trong bối cảnh toàn
cầu hóa ngày nay, Việt Nam sẽ tiếp tục có các cơ hội và gặp
nhiều thách thức đối với sự phát triển thị trường lao động.
2.1.2 Các ngành nghễề tri n v ng Vi t Nam hi n nay
Việt Nam có nhiều ngành nghề triển vọng phát triển cao.
Nếu xét theo từng nhóm ngành, lĩnh vực, một số ngành
sau được đánh giá là triển vọng cao:
- Công nghiệp của Việt Nam có sự tăng trưởng mạnh mẽ
với tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây. Các
ngành có triển vọng lớn được xác định là các ngành phục vụ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa, các ngành đi thẳng vào công 15
nghệ tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đóng góp
nhiều vào GDP. Làn sóng đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ của
các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản và Hàn
Quốc, có lợi ích lớn từ các Hiệp định thương mại tự do như
TPP, AFTA, Việt Nam- ASEAN-EU sắp được ký kết và được
hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ tạo cơ hội lớn cho
CN Việt Nam, cụ thể gồm 3 nhóm ngành chính:
+ Ngành công nghiệp Dệt May có vai trò quan trọng trong
sự phát triển kinh tế quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, có điều kiện mở rộng thương mại
quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Mặc dù
được coi là ngành chủ lực của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
trung bình 14.5% hàng năm, thuộc hàng cao nhất thế giới
nhưng ngành này chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi
giá trị dệt may toàn cầu, và vẫn phải nhập khoảng 60 % nguyên
liệu từ bên ngoài. Do đó, nếu đầu tư vào lĩnh vực này sẽ có
nhiều triển vọng thu lợi nhuận cao.
+ Công nghiệp điện tử linh kiện, công nghiệp chế biến,
chế tạo tăng trưởng trung bình gần 12 %/năm nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường nội địa (chỉ đáp
ứng khoảng 40%). Có thể nói, đầu tư vào lĩnh vực này có nhiều
cơ hội thu lợi nhuận tốt vì thị trường tiềm năng còn rất lớn và
sẽ được hưởng ưu đãi lớn từ chính sách của Chính phủ.
+ Một số ngành nền tảng, tạo ra nguyên vật liệu cơ bản
như ngành hóa dầu cũng có triển vọng rất lớn, tương lai sẽ góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
- Về Nông nghiệp: với những ưu thế và điều kiện tự nhiên,
sản xuất nông nghiệp là ngành có lợi thế ở Việt Nam. Trong
những năm gần đây Việt Nam luôn quan tâm phát triển nền 16
nông nghiệp hiện đại, cố gắng bắt kịp và thậm chí phát triển
ngang tầm các nước có nền nông nghiệp hiện đại, tiên tiến trên thế giới.
+ Các ngành liên quan tới nông nghiệp nhiệt đới của
chúng tôi luôn được coi trọng và có nhiều triển vọng, đặc biệt
là ngành sản xuất lúa gạo. Nhiều năm liền, Việt Nam đứng thứ
hai trong số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với
kim ngạch lên đến hàng tỷ đô la mỗi năm.
+ Ngoài ra, với đường bờ biển kéo dài 3,200 km, có vùng
đặc quyền trên biển rộng trên 1 triệu km2 và vùng mặt nước
nội địa rộng 1.4 triệu ha tạo điều kiện cho Việt Nam việc nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản cung cấp nguyên liệu dồi dào cho
ngành chế biến thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là tôm, cá. Giai
đoạn 2000- 2015, dự kiến đóng góp của thủy sản vào GDP
chung toàn quốc khoảng 18%, có tốc độ tăng trưởng trung bình 15%/năm.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, các sản phẩm cây công
nghiệp như cao su, cà phê, chè, hạt điều cũng đang là thế mạnh
của Việt Nam, có khả năng xuất khẩu cao. Tuy nhiên, nhiều ý
kiến cho rằng, trong tương lai cà phê sẽ là ngành có triển vọng
hơn cả trong nhóm sản phẩm cây công nghiệp. Có thể đánh giá
như vậy vì sản lượng và xuất khẩu cà phê Việt Nam luôn tăng
trưởng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên giá trị sản phẩm chưa
cao, có thể tiếp tục được chế biến sâu, tạo sản phẩm có giá trị
cao hơn, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Việt Nam.
- Nhóm ngành dịch vụ của Việt Nam hiện tại còn non
yếu. Tuy nhiên lại được xác định là ngành có triển vọng, đã và
đang được quan tâm phát triển theo hướng có tính truyền thống
vừa có tính hiện đại. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhu cầu về 17
đầu tư riêng cho giao thông đường bộ khoảng 202,000 tỷ/năm.
Do đó, áp lực về vốn đầu tư là rất lớn trong thời gian sắp tới
nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
- Những ngành chứa đựng hàm lượng tri thức cao,
có ảnh hưởng quan trọng tới kinh tế - xã hội cũng được đánh
giá có tiềm năng cao. Đó là ngành tài chính- ngân hàng, dịch
vụ tư vấn, giáo dục đào tạo (đương nhiên ngành giáo dục-đào
tạo không phải là ngành dịch vụ đơn thuần).
- Ngành kết cấu hạ tầng, thực tế cho thấy quốc gia nào
có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội. Dự báo, để đáp ứng nhu cầu phát
triển, trong những năm tới mức vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng
đòi hỏi tăng lên 11-12 % GDP. Để đảm bảo có đủ nguồn vốn
này, Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích và tạo điều kiện
huy động mọi nguồn vốn, bao gồm cả nguồn vốn nước ngoài
tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. 2.2: Xu h ng ch ướ n ng
ành nghễề c a sinh viễn đ i h c bách khoa hi n na y
Trường Đại học Bách khoa được đánh giá là một trong những
trường top đầu của cả nước về đào tạo ngành kĩ thuật, chất
lượng sinh viên sau khi ra trường xin việc được đúng ngành
đúng nghề đạt phần trăm cao và được sự đánh giá tốt của các
nhà tuyển dụng về chất lượng đào tạo. Vì vậy, các nhóm ngành
kĩ thuật hầu như được sinh viên bách khoa hướng đến.
Nhóm ngành Công nghệ thông tin – Điện tử, nhu cầu nhân lực
tiếp tục tăng mạnh với các vị trí an ninh mạng, lập trình, phát
triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện 18
quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử…
Đối với nhóm ngành Cơ khí – Tự động hóa, nhu cầu nhân lực ở
các vị trí kỹ thuật viên cao cấp, kỹ sư giám sát, điều khiển
trung tâm; kỹ sư công nghệ tự động điều khiển các dây chuyền
sản xuất tự động trong các nhà máy; chuyên gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Năm tới, nhóm ngành Công nghệ Thực phẩm tại TP.HCM được
dự báo vẫn tập trung phát triển những sản phẩm tinh chế, có giá
trị gia tăng lớn bằng công nghệ hiện đại. Do đó, nhiều nhu cầu
nhân lực ở các vị trí như kỹ sư công nghệ thực phẩm, phân
phối sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chuyên gia
hương vị, công nhân sản xuất – chế biến thực hẩm, công nhân đóng gói sản phẩm.
Cùng sự phát triển vũ bão của Internet, nhóm ngành Thương
mại điện tử được dự báo sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Thời
gian tới, nhóm ngành này sẽ tiếp tục thu hút nhân lực với
những vị trí: Marketing Supervisor, Digital Planning Manager
(Quản lý kế hoạch kỹ thuật số), Digital Marketing (tiếp thị số),
điều phối viên truyền thông, copy writer (người viết quảng cáo).
Nhóm ngành Logistics cũng cần rất nhiều nhân lực với các vị
trí nhân viên chứng từ (Docs – Cus), thanh toán quốc tế, thu
mua, nhân viên hiện trường/giao nhận (Operations – Ops),
nhân viên điều vận đội xe/bãi (co-ordinator), quản lý hàng hóa.
Đối với nhóm ngành Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Bảo
hiểm, nhu cầu nhân lực tập trung ở các vị trí chuyên viên phát
triển mạng lưới, thanh toán quốc tế, kiểm tra dữ liệu, phát triển
thị trường, chuyên viên tư vấn đầu tư. 19
Dệt – May – Giày da cần nhân lực ở các vị trí thiết kế mẫu,
thiết kế khuôn mẫu, kỹ thuật dây chuyền, thợ lành nghề.
Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ phục vụ, dịch vụ thông tin – tư
vấn – chăm sóc khách hàng sẽ tiếp tục thu hút nhân lực; cùng
các ngành thu hút nhân lực theo xu hướng phát triển năm 2020
và những năm sắp tới như: Giáo dục, y tế, kiến trúc – xây dựng. Kết Luận
Như vậy quan điểm thực tiễn của Triết học Mác- Lê nin đòi hỏi
chúng ta phải đi thực tiễn đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng
đó.. Do đó trong học tập hay chọn ngành nghề thì luôn phải dựa
vào cái thực tiễn mà xã hội đang cần, từ đó lựa chọn, định hướng
việc làm tương lai ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
Được học tập và trang bị cái nhìn thực tiễn, sinh viên không chỉ
hình thành cho mình bản lĩnh khoa học, nguyên tắc, phương
pháp nhận thức khoa học, mà còn có khả năng vận dụng tri thức
chuyên môn vào cuộc sống, biết tu dưỡng và rèn luyện bản thân
để phát triển toàn diện. Đồng thời, thực tiễn giúp sinh viên có cái
nhìn khách quan, tổng thể về mọi mặt của hiện tượng, đời sống
xã hội qua đó nhìn nhận được sự phát triển của và chọn được
ngành nghề phù hợp xu hướng vận đọng của xã hội.
Trong môi trường Đại học, chỉ học tập mới khiến ta có được
định hướng về nghề nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng
này, ngành giáo dục - đào tạo nước ta, đặc biệt là giáo dục ở 20
bậc đại học, phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng để
đào tạo ra những nhà khoa học giỏi về chuyên môn, có năng
lực tư duy biện chứng phát triển ở trình độ cao. Cụ thể, chúng
ta cần tập trung giải quyết một số vấn đề quan trọng:
1) Đẩy mạnh việc giảng dạy các môn khoa học trang bị tư duy
biện chứng, như Triết học Mác - Lênin, Lôgíc học, Toán học…;
2) Thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy,
gắn các trường đại học với các viện nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp;
3) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đó
là con đường để nâng cao chất lượng giáo dục đại học nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng chủ nghĩa
xã hội của đất nước.
4) Hướng nghiệp, tổ chức hội thảo ngành nghề. Hiện nay còn
rất nhiều sinh viên chưa định hướng được mình là ai, nghề
nghiệp tương lai. Vì vậy định hướng là việc làm rất quan trọng
trong môi trường đại học. Tài li u tham kh o
[1] Giáo trình: Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin, Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2012)
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), “Giáo Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
[3] https://congthuong.vn/dinh-huong-phat-trien-lau-dai-cho-
thi-truong-lao-dong-148894.html (Trang của Bộ Công thương) 21
[4] https://bitly.com.vn/23jcdh (Trang của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) 22