Vận dụng Tăng trưởng kinh tế

Vận dụng Tăng trưởng kinh tế học phần Triết học Mac-Lênin của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|36517 948
ng trưởng kinh tế
1. Trong giai đoạn 1986 đến nay, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh
tế ấn tượng, trung bình khoảng 6-7% mỗi năm.
2. Nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển từ mt nền kinh tế trang trại sang một
nền kinh tếng nghiệp và dịch vụ, với sự phát triển của các ngành công
nghệ cao như điện tử, phn mềm và năng lượng tái tạo.
3. Việt Nam đã trở thành ớc đng thứ 16 trên thế giới về sản xuất công
nghiệp và đã thu hút một lượng lớn c nhà đầu nước ngoài.
4. Đạt được tỷ lệ tăng trưởng GDPn định và cao, đặc biệt là trong nhng
nămgần đây. Năm 2020, Việt Nam là một trong những quốc gia duy trì được
tốc độ tăng trưởng kinh tế tích cực, mặc dù thế giới đang phải đối mặt với
đại dịch Covid-19
5. Các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam như FPTViettel đã có sự phát
triển nhanh chóng trong những năm gần đây. FPT, một trong những công ty
phần mềm lớn nhất của Việt Nam, đã mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia
khác nhau, bao gồm Mỹ, Nhật Bản và Singapore. Viettel, công ty viễn thông
hàng đu của Việt Nam, đã mở rộng hoạt động của mình sang nhiều quốc gia
khác nhau ở Đông Nam Á và Châu Phi.
6. Việc thành lập các khu công nghiệp và khu chế xuất trên toàn quốc đã thu
t được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam để xây dựng các nhà
máy sản xuất và đầu tư vào các ngành ng nghiệp n ô , điện tử và dược
phẩm.
7. Thu hp khoảng cách phát triển vùng: Việt Nam đang đặt mc tiêu thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, trong đó có việc thúc đẩy phát triển
kinh tế ở các vùng nông thôn và miền núi. Đây là mt trong những chính
sách quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vng và công bng.
8. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Chính phủ Việt Nam đã
đưa ra nhiều chính sách hỗ trvà khuyến khích doanh nghiệp phát triển,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, các chương trình đào to,
nâng cao năng lực cạnh tranh cũng được trin khai, giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
9. Phát triển ngành du lịch: Ngành du lịch được xem là mt trong những
ngànhkinh tế tiềm năng nhất của Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt
Nam đã thu hút được s lượng khách du lịch tăng đáng kể, đặc biệt là khách
du
lịch quốc tế. Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp rất lớn
cho GDP của Việt Nam.
lOMoARcPSD|36517 948
10.Phát triển kinh tế số: Việt Nam đang đi đầu trong khu vực Đông Nam Á về
phát triển kinh tế số, với nhiều startup phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành tựu. Chính ph cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi s và áp dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, như e-commerce, digital
banking...
i liệu tham khảo
Báo cáo Đánh giá Phát trin Việt Nam 2020 ca Tổ chức Cng đồng Kinh tế
ASEAN (ASEAN Confederation of Economic Community - ACEC) và
Trạm Thông tin Thị trường Phát triển Kinh tế ASEAN (ASEAN Business
and Investment Market - ABIM).
Báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu 2019 của Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách (Vietnam Institute for Economic and Policy Research - VERP)
và Tập đoàn Sản xuất và Tơng mại Deloitte.
Thông tin từ các nguồn truyền thông chính thống như: VietnamNet,
VnExpress, Tuổi trẻ, ...vv
Giáo dục đào tạo
1. Mặc dù hệ thống giáo dục của Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức, nhưng
đãcó nhiều bước tiến đáng kể. Tỷ lệ trẻ em đi học đã tăng lên 97%, bao gồm
cả trẻ em ở vùng sâu vùng xa và các nhóm dân tộc thiu số.
2. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
với sự phổ biến của các chương trình đào tạo chuyên nghiệp như kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì máy bay, và kiến trúc sư.
3. Trong một nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục, Việt Nam đã đặt mục
tiêu tr thành một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, với sự đầu tư vào các trường đại học và viện nghiên cứu.
4. Việc đưa vào áp dụng hình giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ
thuật và Toán học) là mt trong những thành tựu của Việt Nam trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Mô hình này tập trung vào việc phát triển các
kỹ năng tư duy khoa học, giải quyết vấn đề và ứng dụng công nghệ trong
cuộc sống hàng ngày.
5. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu khác trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
bao gồm sự phát triển của các trường đại học và viện nghiên cứu hàng đầu,
công tác đổi mới chương trình giảng dạy và xây dng cơ sở vật chất cho
giáo dục và đào tạo.
6. Các trường đại học Việt Nam đã được xếp hạng cao trên bảng xếp hng đại
học quốc tế. Các trường đại học hàng đu của Việt Nam bao gồm Đại học
Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Ni, Đại học Quốc gia TP.HCM, và
Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM.
lOMoARcPSD|36517 948
7. Sốợng trường đại học tư thục đã tăng lên, cung cấp cho sinh viên nhiều
lựa chọn hơn và đẩy mạnh sự cạnh tranh giữa các trường. Một số trường đại
học tư thục hàng đầu của Việt Nam bao gồm Đại học FPT, Đại học RMIT
Việt Nam, và Đại học Hutech.
i liệu tham khảo
Báo cáo Đánh giá giáo dục Toàn cầu 2021 của Tổ chức Hợpc và Phát triển
Kinh tế (OECD): Báo cáo này đưa ra đánh giá về chất lượng giáo dục của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo này, Việt
Nam đã đạt được nhng tiến bộ đáng ktrong việc cải thiện chất lượng giáo
dục.
Báo cáo Giáo dc toàn diện năm 2020 ca UNESCO: Báo cáo này cung cấp
thông tin chi tiết về hthống giáo dục Việt Nam, chính sách và chiến lược,
nhng thành tựu và thách thức đang đối diện.
Các công trình nghiên cứu từ các trường đại học: Nhiều trường đại học
Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, cung cấp
các thông tin chi tiết về các chương tnh đào tạo, phương pháp giảng dạy,
thực tiễn và những th thách đang đối diện trong quá trình phát triển giáo
dục.
Tài liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET): Bộ MOET là cơ quan chính trị
có trách nhiệm quản lý hệ thống giáo dục và đào tạo ca Việt Nam, vì vậy
các tài liệu và báo cáo từ Bộ này sẽ cung cấp thông tin cnh xác và chi tiết
về các chính sách và chiến lược của Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo.
3.2. Hạn chế và Giải pháp
1.2.1. Hạn chế
Phát Triển Kinh Tế
1. Sự phụ thuộc vào ngành công nghiệp truyền thống: Các ngành ng nghiệp
truyn thống như xuất khu sản phẩm dệt may, gia công chế biến gỗ và nông
nghiệp chiếm tỷ trng lớn trong GDP của Việt Nam, tuy nhiên các ngành này
đang mắc phải nhiều vấn đề như thiếu sự đổi mới, cạnh tranhm và chất
lượng sản phẩm thấp, từ đó làm cho nn kinh tế ca Việt Nam phụ thuộc quá
nhiều vào những ngành công nghiệp truyn thống này.
2. Khoảng ch giữa các vùng kinh tế: Việt Nam đang mắc phải vấn đề chênh
lệch phát triển kinh tế giữa các vùng, với các vùng thành thị và đô thị phát
triển nhanh hơn so với vùng nông thôn và miền núi. Điều này dn đến sự
lOMoARcPSD|36517 948
chênh lệch thu nhập giữa các vùng này, y ra tình trạng di cư đô th và ảnh
hưởng tới sự phát trin bền vững của các khu vực nông thôn và miền núi.
3. Thể chế quản lý kinh tế chưa thích hợp: Sự kiểm soát chặt chẽ từ nhà nước
trong mt số lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán, đất đai,... đang khiến
cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong ớc và nước ngoài gặp rất
nhiều khó khăn. Thiếu tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý
kinh tế cũng dẫn đến sự mất cân đi, tạo nên sự bất ổn và không tin tưởng
của các nhà đầu tư.
4. Thiếu hụt về nguồn nhân lực: Lực lưng lao động tại Việt Nam đang mắc
phải thiếu hụt trong nhiều ngành ng nghiệp, từ đó ảnh hưởng ti khả năng
sản xuất và phát triển của các doanh nghiệp.
5. Kém cạnh tranh: Mặc dù Việt Namrất nhiều tiềm năng để trở thành một
nước sản xuất hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á, nhưng vẫn còn kém
cạnh tranh với các quốc gia khác trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và
phát triển kinh tế.
6. Hạn chế về chính sách kinh tế: Mt số chính sách quan trọng như chi phí
laođộng, thuế và hỗ trợ doanh nghiệp vẫn còn kém hiệu quả trong việc thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
7. Chất lượng lao động: Mặc dù lực lưng lao động tại Việt Nam đông đảo,
nhưng chất lượng của họ vẫn chưa được đáp ứng yêu cầu đối với một số
ngành công nghiệp. Điều này làm giảm hiệu quả sản xuất và ảnh hưởng tới
sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
8. Thiếu hụt vốn đầu: Việt Nam cần nhiều vốn đầu tư để đẩy mạnh sự phát
triển kinh tế, nhưng điều này vẫn còn là một thách thức. Bên cạnh việc thu
t các nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ cũng cần phải tạo ra những chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam để giúp họ phát triển.
9. Thể chế kinh tế còn chậm chạp cải thiện: Mặc dù Việt Nam đã có nhiều cải
cách và mở cửa thị trưng, nhưng vn còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc
thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế. Một số ngành công nghiệp vn bị
áp lực từ các quy đnh giới hạn và không đủ cạnh tranh trên thị trường.
10.Thiếu hụt hạ tầng: Việt Nam cũng đang đối mặt với thiếu hụt của htầng,
đặc biệt các vùng nông thôn và miền núi. Điều này ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ của một số ngành kinh
tế.
i liệu tham khảo
"Việt Nam: Hạn chế và cơ hội trong phát triển kinh tế" - Bài viết trên trang
Vietnam Briefing.
"Tình hình và giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay" - Bài báo trên
tạp chí Khoa hc & Phát triển.
lOMoARcPSD|36517 948
"Hạn chế và giải pháp trong phát triển kinh tế Việt Nam" - Bài viết trên trang
Vietnam Investment Review.
"Khó khăn và cơ hội của kinh tế Việt Nam khi gia nhập TPP" - Bài viết trên
trang Voice of America.
"Phân tích các hạn chế trong phát triển kinh tế Việt Nam" - Bài báo trên tạp
chí Tài chính - Ngân
Hàng
Giáo Dục Và Đào Tạo
1. Chất lượng giáo dục: Mặc dù đã có nhiều cải tiến về chất lượng giáo dục,
song vn còn nhiều trường hợp giáo viên không đủ trình độ, giáo trình và
sách giáo khoa kém chất lượng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy
và chất lượng học sinh.
2. Thiếu hụt về cơ s vật chất: Nhiều trường học tại Việt Nam vẫn còn thiếu
hụt cơ sở vật chất, bao gồm phòng học, thư viện và phòng t nghiệm. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng giảng dạy và học tập của học sinh.
3. Thiếu hụt về giáo viên chuyên môn: Một s ngành học như khoa học kỹ
thuật, y tế và công nghệ thông tin thiếu hụt giáo viên chuyên môn và có trình
độ cao. Điều này tác động đến chất lưng đào tạo và năng lực của cán bộ
giảng dạy.
4. Không đáp ứng nhu cầu thị trường lao động: Hệ thống giáo dục Việt Nam
chưa đáp ng đ nhu cầu ca thị trường lao động, do thiếu hụt kỹ năng và
kiến thức cần thiết cho những nnh nghề mới phát triển.
5. Thiếu hụt về các chương trình giáo dục quốc tế: Mặc dù Việt Nam đã mở
rộng hợp tác giáo dục với các nước khác, song vẫn còn thiếu hụt về các
chương trình giáo dục quốc tế để cung cấp cho sinh viên Việt Nam một nền
tảng giáo dục toàn diện có tính cạnh tranh cao
6. Chương trình học tập chưa phù hợp với nhu cầu thực tế: Một số chương
trình học tập tại các trường đại học Việt Nam vn chưa được cập nhật để phù
hợp với nhu cầu thực tế của ngành nghề. Điều này dn đến việc sinh viên tốn
nhiều thời gian, ng sức và chi phí để học nhng kiến thức không cần thiết
trong công việc sau này.
7. Thiếu sự đa dạng ở các trường học: Nhiều trường học tại Việt Nam chỉ tập
trung vào việc giảng dy kiến thức lý thuyết mà không có sự đa dạng trong
các hoạt động ngoại khóa hay các hoạt động văn hóa giải trí. Điều y cản
trở sự phát triển toàn diện của học sinh và sinh viên.
lOMoARcPSD|36517 948
8. Hệ thống đánh giá chưa chính xác: Hệ thống đánh giá hiện tại chưa đáp ứng
được nhu cầu của người học và cng đồng do chỉ dựa trên những bài kiểm
tra hay kỳ thi cui kỳ. Điềuyy áp lực quá lớn cho học sinh và sinh
viên, không đảm bảo tính công bằng trong đánh giá kết quả học tập.
9. Thiếu sự đầu vào phát triển các trường học ở vùng sâu, vùng xa: Việt
Nam vẫn còn tồn tại khoảng cách phát triển giáo dục giữa các vùng, đặc biệt
là giữa thành phố và vùng sâu vùng xa, khiến cho nhiều học sinh và sinh
viên không có cơ hội tiếp cận với các điều kiện học tập tốt.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo "Đánh giá tình trạng hạn chế vđổi mới giáo dục và đào tạoViệt
Nam" của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam (2018)
Báo cáo "Giáo dục đại học tại Việt Nam: Hành trình đòi hỏi nhiều sự đổi
mới" của Nguyễn Thị Kim Phụng (2019)
Bài viết "Hạn chế ca giáo dục Việt Nam và giải pháp nhìn từ bên trong" của
Trần Đình Hoành trên báo Đời sống & Pháp luật (2020)
Báo cáo "Phân tích hạn chế và giải pháp phát triển go dục và đào tạo nghề
tại Việt Nam" của Viện Nghiên cứu Quản lý và Kinh doanh (2019)
3.2.2. Gii pháp
ng trưởng kinh tế
1. Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng: Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Việt Nam cần đầu
tư vào các lĩnh vực như đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay,... để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu và du lịch.
2. Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp: Nông nghiệp và công
nghiệp là hai ngành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, chiếm t lệ lớn
trong cấu GDP và xuất khẩu. Việt Nam cần tăng cường đầu tư vào nnh
này, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
3. Xây dựng và phát triển c khu ng nghiệp và khu kinh tế: Các khu ng
nghiệp và khu kinh tế cung cấp nền tảng đáng tin cậy cho hoạt động sản xuất
và làm việc của các doanh nghiệp. Việt Nam cần phát triển những khu vực
này để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4. Tăng cường đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực: Để duy trì tăng
trưởng kinh tế, Việt Nam cần đối mặt với thách thức của cuộc cách mạng
lOMoARcPSD|36517 948
công nghiệp 4.0 và làm việc để cập nhật công nghệ tiên tiến và đào tạo
nguồn lao động có kỹ năng cao.
5. Phát triển du lịch: Du lịch là mt lĩnh vực quan trọng, tạo ra nhiu việc làm
và đóng góp vào GDP của Việt Nam. Nên tăng cường quảng bá hình ảnh
Việt Nam, phát triển c điểm du lịch mới và cải thiện chất lượng dịch vụ để
thu hút du khách quốc tế.
6. Chú trọng vào phát triển kinh tế vùng: Đặc biệt là các vùng kinh tế trọng
điểm như TP.HCM, Hà Nội, Bắc Giang, Quảng Ninh, Đồng Nai,... đtạo ra
động lực phát triển cho toàn b nn kinh tế quốc gia.
7. Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế: Mở rộng các thị trường xuất khẩu, thu
t đầu tư nước ngoài và tiếp cận các công nghệ mới, từ đó tăng cường tính
cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên th trường quốc tế.
Tài liệu tham khảo.
"Chiến lược tăng trưởng kinh tế ca Việt Nam: Những bước tiến mới" - Bài
viết của Tp chí Đại Học Quốc Gia Hà Ni. Tài liệu này cung cấp một cái
nhìn tổng quan về chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các bước
tiến mới trong một số lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, công nghệ
thông tin, dịch vụ, v.v.
"Báo cáo tình hình kinh tế Việt Nam 2019" - Báo cáo của Ngân ng Thế
giới. Tài liệu này cung cấp mt cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế Việt
Nam trong năm 2019 và đề xuất nhiều giải pháp để tăng trưởng kinh tế trong
tương lai.
"Chiến lược tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam" - Báo cáo của Ban
Chỉ đạo tăng trưởng và đổi mới. Tài liệuy đề xuất một chiến lược tăng
trưởng kinh tế bền vững cho Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực như giáo
dục, đổi mới k thuật và phát triển nguồn nhân lực.
"Điểm mặt 7 giải pháp để tăng trưởng kinh tế Việt Nam" - Bài viết của Báo
Doanh nhân Sài Gòn. Tài liệu này tập trung vào 7 giải pháp c thể để tăng
trưởng kinh tế Việt Nam, bao gồm cải cách hành chính, đầu tư vào htầng,
nâng cao sản phẩm công nghiệp, v.v.
Giáo dục và đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục: Để cải thiện chất lượng giáo dc, có thtriển
khai các hoạt động như tăng cường đu tư cho giáo dục, tuyển dụng giáo
viên có trình đ cao và bổ sung kiến thức mới cho họ, thúc đẩy sự đổi mới
giáo dục thông qua việc áp dụng công nghvào giảng dạy.
lOMoARcPSD|36517 948
Phát triển hệ thống đào tạo nghề: Việc xây dựng hệ thống đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động cũng là mt giải pháp quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam. Có thể triển
khai các hoạt động như đầu tư vào việc xây dựng trung tâm đào tạo nghề, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đào tạo, giúp học sinh nắm
được kỹ năng nghề trong thực tiễn.
Cải thin chế độ hỗ trợ sinh viên: Việc cung cấp các chế độ hỗ trợ sinh viên
như học bổng, vay vốn hoặc tạo điều kiện để sinh viên thlàm thêm trong
suốt quá trình học sẽ giúp giảm áp lực tài cnh cho các gia đình và giúp sinh
viên tập trung hơn vào việc học.
Tăng cường đào tạo tiếng Anh: Tiếng Anh là một ngoại ngữ quan trọng và
được coi là cầu nối giữa Việt Nam với thế giới. Việc tăng cường đào tạo
tiếng Anh sẽ giúp học sinh và sinh viên cơ hội tiếp cận với tri thức mới
nhất từ các nước phát triển, từ đó ci thiện chất lượng go dục và nâng cao
khnăng cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường lao động
quốc tế.
Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục: Trong thời đại hiện nay, giáo dục phải
được đưa đến cho mi đối tượng trong xã hội, bao gồm cả những người
khuyết tật và những vùng u, vùng xa.
Tăng cường đầu tư cho giáo dục: Ngân sách được cấp phát cho giáo dục chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ ca ngân sách nhà nước. Việc đầu nhiều hơn vào giáo
dục sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học: Để phát triển nguồn nn lực
chất lượng cao, hợp tác giữa các trường đại học trong và ngoài nước là rất
quan trọng. Các trường cần phối hợp để xây dựng các chương trình đào tạo
chất lượng cao, trao đổi sinh viên và giảng viên.
Phát triển công nghệ thông tin trong go dục: Sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên và học sinh tiếp cận dễ dàng với kiến thức
mới, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi p cho việc t chức giảng dạy.
Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trường: Việc đào tạo nguồn nhân
lực phải theo đúng nhu cầu của thị trường lao động. Cần tìm hiểu và d báo
nhng xu hướng, nghnghiệp mới để đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp.
Tăng cường các hoạt động ngoại khóa: Ngoài giảng dạy trong lớp học, các
hoạt động ngoại khóa như du lịch, tình nguyện, tham gia các câu lạc bộ sẽ
giúp học sinh phát triển kỹ năng mềm, tăng cường sự tự tin và kỹ năng giao
tiếp.
lOMoARcPSD|36517 948
i liệu tham khảo
Luật Giáo dục số 66/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 11
năm 2018, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định các chính sách, giải pháp,
cơ chế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, định hướng cho sự phát triển của
hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn này.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành năm 2018, áp dụng từ
năm học 2019-2020, có nhng điểm mới, như tổ chức học theo nhóm, học
tập phối hợp giữa các môn học, tăng cường hoạt động ngoại khóa, đánh giá
tích cực,...
Báo cáo Tình hình giáo dục và đào tạo Việt Nam 2019 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo thực hiện, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá chất lưng giáo dục, tình
hình đầu tư giáo dục và đào tạo, các giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục,...
Những nghiên cứu, bài viết của các chuyên gia về giáo dục và đào tạo Việt
Nam trên các trang mạng, tạp c chuyên ngành như Giáo dục Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục Quốc tế, Tạp chí Chính sách và Quản Giáo dục,..
| 1/9

Preview text:

lOMoARc PSD|36517948
Tăng trưởng kinh tế
1. Trong giai đoạn 1986 đến nay, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh
tế ấn tượng, trung bình khoảng 6-7% mỗi năm.
2. Nền kinh tế của Việt Nam đã chuyển từ một nền kinh tế trang trại sang một
nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ, với sự phát triển của các ngành công
nghệ cao như điện tử, phần mềm và năng lượng tái tạo.
3. Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ 16 trên thế giới về sản xuất công
nghiệp và đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài.
4. Đạt được tỷ lệ tăng trưởng GDP ổn định và cao, đặc biệt là trong những
nămgần đây. Năm 2020, Việt Nam là một trong những quốc gia duy trì được
tốc độ tăng trưởng kinh tế tích cực, mặc dù thế giới đang phải đối mặt với đại dịch Covid-19
5. Các doanh nghiệp công nghệ Việt Nam như FPT và Viettel đã có sự phát
triển nhanh chóng trong những năm gần đây. FPT, một trong những công ty
phần mềm lớn nhất của Việt Nam, đã mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia
khác nhau, bao gồm Mỹ, Nhật Bản và Singapore. Viettel, công ty viễn thông
hàng đầu của Việt Nam, đã mở rộng hoạt động của mình sang nhiều quốc gia
khác nhau ở Đông Nam Á và Châu Phi.
6. Việc thành lập các khu công nghiệp và khu chế xuất trên toàn quốc đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam để xây dựng các nhà
máy sản xuất và đầu tư vào các ngành công nghiệp như ô tô, điện tử và dược phẩm.
7. Thu hẹp khoảng cách phát triển vùng: Việt Nam đang đặt mục tiêu thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng, trong đó có việc thúc đẩy phát triển
kinh tế ở các vùng nông thôn và miền núi. Đây là một trong những chính
sách quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng.
8. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Chính phủ Việt Nam đã
đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp phát triển,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài ra, các chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực cạnh tranh cũng được triển khai, giúp doanh nghiệp nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
9. Phát triển ngành du lịch: Ngành du lịch được xem là một trong những
ngànhkinh tế tiềm năng nhất của Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt
Nam đã thu hút được số lượng khách du lịch tăng đáng kể, đặc biệt là khách du
lịch quốc tế. Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp rất lớn cho GDP của Việt Nam. lOMoARc PSD|36517948
10.Phát triển kinh tế số: Việt Nam đang đi đầu trong khu vực Đông Nam Á về
phát triển kinh tế số, với nhiều startup phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành tựu. Chính phủ cũng đang đẩy mạnh chuyển đổi số và áp dụng công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, như e-commerce, digital banking...
Tài liệu tham khảo
• Báo cáo Đánh giá Phát triển Việt Nam 2020 của Tổ chức Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (ASEAN Confederation of Economic Community - ACEC) và
Trạm Thông tin Thị trường Phát triển Kinh tế ASEAN (ASEAN Business
and Investment Market - ABIM).
• Báo cáo Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu 2019 của Viện Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách (Vietnam Institute for Economic and Policy Research - VERP)
và Tập đoàn Sản xuất và Thương mại Deloitte.
• Thông tin từ các nguồn truyền thông chính thống như: VietnamNet,
VnExpress, Tuổi trẻ, ...vv
Giáo dục đào tạo
1. Mặc dù hệ thống giáo dục của Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức, nhưng
đãcó nhiều bước tiến đáng kể. Tỷ lệ trẻ em đi học đã tăng lên 97%, bao gồm
cả trẻ em ở vùng sâu vùng xa và các nhóm dân tộc thiểu số.
2. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
với sự phổ biến của các chương trình đào tạo chuyên nghiệp như kỹ thuật
viên điện tử, bảo trì máy bay, và kiến trúc sư.
3. Trong một nỗ lực để nâng cao chất lượng giáo dục, Việt Nam đã đặt mục
tiêu trở thành một trong những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, với sự đầu tư vào các trường đại học và viện nghiên cứu.
4. Việc đưa vào áp dụng mô hình giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ
thuật và Toán học) là một trong những thành tựu của Việt Nam trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Mô hình này tập trung vào việc phát triển các
kỹ năng tư duy khoa học, giải quyết vấn đề và ứng dụng công nghệ trong cuộc sống hàng ngày.
5. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu khác trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
bao gồm sự phát triển của các trường đại học và viện nghiên cứu hàng đầu,
công tác đổi mới chương trình giảng dạy và xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo.
6. Các trường đại học Việt Nam đã được xếp hạng cao trên bảng xếp hạng đại
học quốc tế. Các trường đại học hàng đầu của Việt Nam bao gồm Đại học
Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia TP.HCM, và
Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM. lOMoARc PSD|36517948
7. Số lượng trường đại học tư thục đã tăng lên, cung cấp cho sinh viên nhiều
lựa chọn hơn và đẩy mạnh sự cạnh tranh giữa các trường. Một số trường đại
học tư thục hàng đầu của Việt Nam bao gồm Đại học FPT, Đại học RMIT
Việt Nam, và Đại học Hutech.
Tài liệu tham khảo
• Báo cáo Đánh giá giáo dục Toàn cầu 2021 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD): Báo cáo này đưa ra đánh giá về chất lượng giáo dục của
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo này, Việt
Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện chất lượng giáo dục.
• Báo cáo Giáo dục toàn diện năm 2020 của UNESCO: Báo cáo này cung cấp
thông tin chi tiết về hệ thống giáo dục Việt Nam, chính sách và chiến lược,
những thành tựu và thách thức đang đối diện.
• Các công trình nghiên cứu từ các trường đại học: Nhiều trường đại học ở
Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, cung cấp
các thông tin chi tiết về các chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy,
thực tiễn và những thử thách đang đối diện trong quá trình phát triển giáo dục.
• Tài liệu từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET): Bộ MOET là cơ quan chính trị
có trách nhiệm quản lý hệ thống giáo dục và đào tạo của Việt Nam, vì vậy
các tài liệu và báo cáo từ Bộ này sẽ cung cấp thông tin chính xác và chi tiết
về các chính sách và chiến lược của Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
3.2. Hạn chế và Giải pháp 1.2.1. Hạn chế
Phát Triển Kinh Tế
1. Sự phụ thuộc vào ngành công nghiệp truyền thống: Các ngành công nghiệp
truyền thống như xuất khẩu sản phẩm dệt may, gia công chế biến gỗ và nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của Việt Nam, tuy nhiên các ngành này
đang mắc phải nhiều vấn đề như thiếu sự đổi mới, cạnh tranh kém và chất
lượng sản phẩm thấp, từ đó làm cho nền kinh tế của Việt Nam phụ thuộc quá
nhiều vào những ngành công nghiệp truyền thống này.
2. Khoảng cách giữa các vùng kinh tế: Việt Nam đang mắc phải vấn đề chênh
lệch phát triển kinh tế giữa các vùng, với các vùng thành thị và đô thị phát
triển nhanh hơn so với vùng nông thôn và miền núi. Điều này dẫn đến sự lOMoARc PSD|36517948
chênh lệch thu nhập giữa các vùng này, gây ra tình trạng di cư đô thị và ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững của các khu vực nông thôn và miền núi.
3. Thể chế quản lý kinh tế chưa thích hợp: Sự kiểm soát chặt chẽ từ nhà nước
trong một số lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán, đất đai,... đang khiến
cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài gặp rất
nhiều khó khăn. Thiếu tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý
kinh tế cũng dẫn đến sự mất cân đối, tạo nên sự bất ổn và không tin tưởng của các nhà đầu tư.
4. Thiếu hụt về nguồn nhân lực: Lực lượng lao động tại Việt Nam đang mắc
phải thiếu hụt trong nhiều ngành công nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng
sản xuất và phát triển của các doanh nghiệp.
5. Kém cạnh tranh: Mặc dù Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để trở thành một
nước sản xuất hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á, nhưng vẫn còn kém
cạnh tranh với các quốc gia khác trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế.
6. Hạn chế về chính sách kinh tế: Một số chính sách quan trọng như chi phí
laođộng, thuế và hỗ trợ doanh nghiệp vẫn còn kém hiệu quả trong việc thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
7. Chất lượng lao động: Mặc dù lực lượng lao động tại Việt Nam đông đảo,
nhưng chất lượng của họ vẫn chưa được đáp ứng yêu cầu đối với một số
ngành công nghiệp. Điều này làm giảm hiệu quả sản xuất và ảnh hưởng tới
sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
8. Thiếu hụt vốn đầu tư: Việt Nam cần nhiều vốn đầu tư để đẩy mạnh sự phát
triển kinh tế, nhưng điều này vẫn còn là một thách thức. Bên cạnh việc thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài, chính phủ cũng cần phải tạo ra những chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam để giúp họ phát triển.
9. Thể chế kinh tế còn chậm chạp cải thiện: Mặc dù Việt Nam đã có nhiều cải
cách và mở cửa thị trường, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong việc
thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế. Một số ngành công nghiệp vẫn bị
áp lực từ các quy định giới hạn và không đủ cạnh tranh trên thị trường.
10.Thiếu hụt hạ tầng: Việt Nam cũng đang đối mặt với thiếu hụt của hạ tầng,
đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi. Điều này ảnh hưởng nghiêm
trọng đến khả năng sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ của một số ngành kinh tế.
Tài liệu tham khảo
• "Việt Nam: Hạn chế và cơ hội trong phát triển kinh tế" - Bài viết trên trang Vietnam Briefing.
• "Tình hình và giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay" - Bài báo trên
tạp chí Khoa học & Phát triển. lOMoARc PSD|36517948
• "Hạn chế và giải pháp trong phát triển kinh tế Việt Nam" - Bài viết trên trang Vietnam Investment Review.
• "Khó khăn và cơ hội của kinh tế Việt Nam khi gia nhập TPP" - Bài viết trên trang Voice of America.
• "Phân tích các hạn chế trong phát triển kinh tế Việt Nam" - Bài báo trên tạp chí Tài chính - Ngân Hàng
Giáo Dục Và Đào Tạo
1. Chất lượng giáo dục: Mặc dù đã có nhiều cải tiến về chất lượng giáo dục,
song vẫn còn nhiều trường hợp giáo viên không đủ trình độ, giáo trình và
sách giáo khoa kém chất lượng. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy
và chất lượng học sinh.
2. Thiếu hụt về cơ sở vật chất: Nhiều trường học tại Việt Nam vẫn còn thiếu
hụt cơ sở vật chất, bao gồm phòng học, thư viện và phòng thí nghiệm. Điều
này ảnh hưởng đến khả năng giảng dạy và học tập của học sinh.
3. Thiếu hụt về giáo viên chuyên môn: Một số ngành học như khoa học kỹ
thuật, y tế và công nghệ thông tin thiếu hụt giáo viên chuyên môn và có trình
độ cao. Điều này tác động đến chất lượng đào tạo và năng lực của cán bộ giảng dạy.
4. Không đáp ứng nhu cầu thị trường lao động: Hệ thống giáo dục Việt Nam
chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường lao động, do thiếu hụt kỹ năng và
kiến thức cần thiết cho những ngành nghề mới phát triển.
5. Thiếu hụt về các chương trình giáo dục quốc tế: Mặc dù Việt Nam đã mở
rộng hợp tác giáo dục với các nước khác, song vẫn còn thiếu hụt về các
chương trình giáo dục quốc tế để cung cấp cho sinh viên Việt Nam một nền
tảng giáo dục toàn diện có tính cạnh tranh cao
6. Chương trình học tập chưa phù hợp với nhu cầu thực tế: Một số chương
trình học tập tại các trường đại học Việt Nam vẫn chưa được cập nhật để phù
hợp với nhu cầu thực tế của ngành nghề. Điều này dẫn đến việc sinh viên tốn
nhiều thời gian, công sức và chi phí để học những kiến thức không cần thiết trong công việc sau này.
7. Thiếu sự đa dạng ở các trường học: Nhiều trường học tại Việt Nam chỉ tập
trung vào việc giảng dạy kiến thức lý thuyết mà không có sự đa dạng trong
các hoạt động ngoại khóa hay các hoạt động văn hóa giải trí. Điều này cản
trở sự phát triển toàn diện của học sinh và sinh viên. lOMoARc PSD|36517948
8. Hệ thống đánh giá chưa chính xác: Hệ thống đánh giá hiện tại chưa đáp ứng
được nhu cầu của người học và cộng đồng do chỉ dựa trên những bài kiểm
tra hay kỳ thi cuối kỳ. Điều này gây áp lực quá lớn cho học sinh và sinh
viên, không đảm bảo tính công bằng trong đánh giá kết quả học tập.
9. Thiếu sự đầu tư vào phát triển các trường học ở vùng sâu, vùng xa: Việt
Nam vẫn còn tồn tại khoảng cách phát triển giáo dục giữa các vùng, đặc biệt
là giữa thành phố và vùng sâu vùng xa, khiến cho nhiều học sinh và sinh
viên không có cơ hội tiếp cận với các điều kiện học tập tốt.
Tài liệu tham khảo
• Báo cáo "Đánh giá tình trạng hạn chế về đổi mới giáo dục và đào tạo ở Việt
Nam" của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam (2018)
• Báo cáo "Giáo dục đại học tại Việt Nam: Hành trình đòi hỏi nhiều sự đổi
mới" của Nguyễn Thị Kim Phụng (2019)
• Bài viết "Hạn chế của giáo dục Việt Nam và giải pháp nhìn từ bên trong" của
Trần Đình Hoành trên báo Đời sống & Pháp luật (2020)
• Báo cáo "Phân tích hạn chế và giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo nghề
tại Việt Nam" của Viện Nghiên cứu Quản lý và Kinh doanh (2019) 3.2.2. Giải pháp
Tăng trưởng kinh tế
1. Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng: Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Việt Nam cần đầu
tư vào các lĩnh vực như đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay,... để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu và du lịch.
2. Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp: Nông nghiệp và công
nghiệp là hai ngành quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ lệ lớn
trong cơ cấu GDP và xuất khẩu. Việt Nam cần tăng cường đầu tư vào ngành
này, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
3. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp và khu kinh tế: Các khu công
nghiệp và khu kinh tế cung cấp nền tảng đáng tin cậy cho hoạt động sản xuất
và làm việc của các doanh nghiệp. Việt Nam cần phát triển những khu vực
này để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4. Tăng cường đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực: Để duy trì tăng
trưởng kinh tế, Việt Nam cần đối mặt với thách thức của cuộc cách mạng lOMoARc PSD|36517948
công nghiệp 4.0 và làm việc để cập nhật công nghệ tiên tiến và đào tạo
nguồn lao động có kỹ năng cao.
5. Phát triển du lịch: Du lịch là một lĩnh vực quan trọng, tạo ra nhiều việc làm
và đóng góp vào GDP của Việt Nam. Nên tăng cường quảng bá hình ảnh
Việt Nam, phát triển các điểm du lịch mới và cải thiện chất lượng dịch vụ để
thu hút du khách quốc tế.
6. Chú trọng vào phát triển kinh tế vùng: Đặc biệt là các vùng kinh tế trọng
điểm như TP.HCM, Hà Nội, Bắc Giang, Quảng Ninh, Đồng Nai,... để tạo ra
động lực phát triển cho toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
7. Tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế: Mở rộng các thị trường xuất khẩu, thu
hút đầu tư nước ngoài và tiếp cận các công nghệ mới, từ đó tăng cường tính
cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tài liệu tham khảo.
• "Chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: Những bước tiến mới" - Bài
viết của Tạp chí Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tài liệu này cung cấp một cái
nhìn tổng quan về chiến lược tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các bước
tiến mới trong một số lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, công nghệ thông tin, dịch vụ, v.v.
• "Báo cáo tình hình kinh tế Việt Nam 2019" - Báo cáo của Ngân hàng Thế
giới. Tài liệu này cung cấp một cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế Việt
Nam trong năm 2019 và đề xuất nhiều giải pháp để tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
• "Chiến lược tăng trưởng kinh tế bền vững của Việt Nam" - Báo cáo của Ban
Chỉ đạo tăng trưởng và đổi mới. Tài liệu này đề xuất một chiến lược tăng
trưởng kinh tế bền vững cho Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực như giáo
dục, đổi mới kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực.
• "Điểm mặt 7 giải pháp để tăng trưởng kinh tế Việt Nam" - Bài viết của Báo
Doanh nhân Sài Gòn. Tài liệu này tập trung vào 7 giải pháp cụ thể để tăng
trưởng kinh tế Việt Nam, bao gồm cải cách hành chính, đầu tư vào hạ tầng,
nâng cao sản phẩm công nghiệp, v.v.
Giáo dục và đào tạo
• Nâng cao chất lượng giáo dục: Để cải thiện chất lượng giáo dục, có thể triển
khai các hoạt động như tăng cường đầu tư cho giáo dục, tuyển dụng giáo
viên có trình độ cao và bổ sung kiến thức mới cho họ, thúc đẩy sự đổi mới
giáo dục thông qua việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy. lOMoARc PSD|36517948
• Phát triển hệ thống đào tạo nghề: Việc xây dựng hệ thống đào tạo nghề đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động cũng là một giải pháp quan trọng để
nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam. Có thể triển
khai các hoạt động như đầu tư vào việc xây dựng trung tâm đào tạo nghề, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia đào tạo, giúp học sinh nắm
được kỹ năng nghề trong thực tiễn.
• Cải thiện chế độ hỗ trợ sinh viên: Việc cung cấp các chế độ hỗ trợ sinh viên
như học bổng, vay vốn hoặc tạo điều kiện để sinh viên có thể làm thêm trong
suốt quá trình học sẽ giúp giảm áp lực tài chính cho các gia đình và giúp sinh
viên tập trung hơn vào việc học.
• Tăng cường đào tạo tiếng Anh: Tiếng Anh là một ngoại ngữ quan trọng và
được coi là cầu nối giữa Việt Nam với thế giới. Việc tăng cường đào tạo
tiếng Anh sẽ giúp học sinh và sinh viên có cơ hội tiếp cận với tri thức mới
nhất từ các nước phát triển, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục và nâng cao
khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.
• Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục: Trong thời đại hiện nay, giáo dục phải
được đưa đến cho mọi đối tượng trong xã hội, bao gồm cả những người
khuyết tật và những vùng sâu, vùng xa.
• Tăng cường đầu tư cho giáo dục: Ngân sách được cấp phát cho giáo dục chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ của ngân sách nhà nước. Việc đầu tư nhiều hơn vào giáo
dục sẽ giúp cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo.
• Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học: Để phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, hợp tác giữa các trường đại học trong và ngoài nước là rất
quan trọng. Các trường cần phối hợp để xây dựng các chương trình đào tạo
chất lượng cao, trao đổi sinh viên và giảng viên.
• Phát triển công nghệ thông tin trong giáo dục: Sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên và học sinh tiếp cận dễ dàng với kiến thức
mới, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc tổ chức giảng dạy.
• Đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu thị trường: Việc đào tạo nguồn nhân
lực phải theo đúng nhu cầu của thị trường lao động. Cần tìm hiểu và dự báo
những xu hướng, nghề nghiệp mới để đào tạo ra nguồn nhân lực phù hợp.
• Tăng cường các hoạt động ngoại khóa: Ngoài giảng dạy trong lớp học, các
hoạt động ngoại khóa như du lịch, tình nguyện, tham gia các câu lạc bộ sẽ
giúp học sinh phát triển kỹ năng mềm, tăng cường sự tự tin và kỹ năng giao tiếp. lOMoARc PSD|36517948
Tài liệu tham khảo
• Luật Giáo dục số 66/2018/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 11
năm 2018, là cơ sở pháp lý quan trọng để xác định các chính sách, giải pháp,
cơ chế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
• Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, định hướng cho sự phát triển của
hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam trong giai đoạn này.
• Chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành năm 2018, áp dụng từ
năm học 2019-2020, có những điểm mới, như tổ chức học theo nhóm, học
tập phối hợp giữa các môn học, tăng cường hoạt động ngoại khóa, đánh giá tích cực,...
• Báo cáo Tình hình giáo dục và đào tạo Việt Nam 2019 do Bộ Giáo dục và
Đào tạo thực hiện, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục, tình
hình đầu tư giáo dục và đào tạo, các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục,...
• Những nghiên cứu, bài viết của các chuyên gia về giáo dục và đào tạo Việt
Nam trên các trang mạng, tạp chí chuyên ngành như Giáo dục Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục Quốc tế, Tạp chí Chính sách và Quản lý Giáo dục,..