/12
lOMoARcPSD| 61570513
Kiến trúc thượng tầng các hình thái ý thức hội ( triết học, đạo đức, văn hóa,
tôn giáo, nghệ thuật,...) và thể chế chính trị (pháp luật, nhà nước, tổ chức/đảng phái)
Cơ sở hạ tầng = quan hệ sản xuất trong kinh tế (quan hệ sỡ hữu tlsx - qhe tổ chc
qly sx - qhe trong phân phối sp ) và phương thức lao động (ngôn ngữ, công cụ
lao động,...)
Nghĩa rộng — văn hóa = tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt
Bản chất: văn hóa tập hợp vật chất + tinh thần (từ cách ăn mặc, công cụ lao động
đến ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật). Đây cách nhìn thực dụng toàn diện phù
hợp với mục tiêu xây dựng xã hội (không tách đời sống vật chất khỏi tinh thần).
Hệ quthực tiễn: mọi chính sách “văn hóa” của Nhà nước theo quan điểm này phải
xen kẽ với chính sách đời sống (giáo dục, y tế, kinh tế).
Minh chứng: quan điểm này được triển khai trong chương trình n a của Đảng
cương Văn hóa Việt Nam 1943) coi văn hóa lực lượng tham gia trực tiếp
vào cách mạng và xây dựng xã hi.
Vì sao không thể tách đời sng vật chất khỏi đời sống tinh thần?
Hai mặt này luôn gắn bó hữu cơ:
○ Đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, công cụ lao động…) là cơ sở để tồn ti.
Đời sống tinh thần (ngôn ngữ, nghệ thuật, đạo đức, niềm tin…) là phương
ớng và động lực để con người phát triển.
Nếu ch chú trọng vật chất mà bỏ tinh thần → xã hội có thể giàu nhưng con người dễ
mất phương hướng, xuống cấp đạo đức (như một số hội tiêu dùng cực đoan).
Ngược lại, nếu chỉ lo tinh thần bỏ vật chất → “đói thì đu gối phải bò”, không thể duy
trì lâu dài (ví dụ: lý tưởng cao đẹp nhưng dân đói, bệnh tật, thì lý tưởng khó thực hiện).
● Ví dụ lịch sử:
lOMoARcPSD| 61570513
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta rất nghèo, nạn đói vừa xảy ra. Hồ
Chí Minh kêu gọi vừa “diệt giặc đói, giặc dốt” chăm lo cơm áo (vật chất)
song song với mở lớp học chữ (tinh thần).
Trong kháng chiến, nhân dân sống gian khổ nhưng vẫn có văn nghệ, thơ ca,
kịch, báo chí → tinh thần nuôi dưỡng ý chí chiến đấu, không thể thiếu.
2. Vì sao cách nhìn này phù hp với mục tiêu xây dựng xã hội?
Mục tiêu xây dựng xã hi mới (xã hội XHCN) là toàn diện:
○ Không chỉ “no cơm ấm áo” mà còn “sáng về trí tuệ, mạnh về tinh thần, phong
phú về văn hóa”.
○ Văn hóa theo nghĩa HCM vừa là cái ăn, cái mặc (văn hóa sinh hoạt) vừa là cái
đẹp, cái cao cả (văn hóa tinh thần).
Đáp ứng nhu cầu thực tế của con người:
○ Con người phát triển hài hòa: đủ ăn, đủ mặc, có học thức, có nhân phẩm.
○ Đây chính là nền tảng để xã hội ổn định, đoàn kết, sáng tạo.
Ví dụ thực tiễn:
Thời kỳ Đổi mới (1986 đến nay): Việt Nam không chỉ tập trung phát triển kinh
tế (vật chất), còn mrộng giáo dục, bảo tồn di sản, phát triển nghệ thuật,
khuyến khích sáng tạo (tinh thần). Chính nhờ kết hợp mà đất nước vừa “ra
khỏi đói nghèo” vừa giữ bản sắc văn hóa.
Văn hóa còn dân tộc còn, văn hóa mất thì dân tộc mất → dân tộc mà mất rồi thì quốc gia
cũng chẳng còn
lOMoARcPSD| 61570513
2. Nghĩa hẹp — văn hóa là đời sống tinh thần (kiến trúc thượng tầng)
Bản chất: mức này, văn hóa phần “thượng tầng” (tư tưởng, pháp luật,
nghệ thuật) phản ánh nền tảng kinh tế. Nhưng Hồ Chí Minh không dng ở lý
thuyết: Người nhìn thấy mối quan hệ một chiều phụ thuộc tác động ngược
lại giữa thượng tầng và hạ tầng.
Hệ luận: tuy văn hóa chu ảnh hưởng bởi kinh tế, nhưng văn hóa có thể thúc
đẩy thay đổi kinh tế — do đó phải chủ động xây dựng văn hóa phù hợp mục
tiêu dân tộc cách mạng. (Đây điểm khác biệt giữa học thuyết thuần Marx
và cách vận dụng thực tiễn của Hồ Chí Minh.) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia
kinh tế quyết định điều kiện sinh hoạt, tổ chức sản xuất, mức tiêu dùng những điều
đó hình thành nền tảng vật chất cho văn hóa; đồng thi văn hóa (trình độ dân trí, đạo đức
lao động, phong cách quản lý) quyết định hiệu quả sử dụng nguồn lực, đổi mới sáng tạo.
Tác dụng: nền văn hóa tính kỷ luật, sáng tạo sẽ thúc đẩy năng suất; văn hóa giáo dục
(xóa mù chữ, đào tạo) trực tiếp nâng chất lượng lao động.
Minh chứng lịch sử: phong trào Bình dân học vụ / diệt giặc dốt giúp hàng triệu người biết
đọc biết viết, tạo nguồn nhân lực cơ bản cho kháng chiến và tái thiết sau chiến tranh — tức
là văn hóa (giáo dục) đã trở thành yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế xã hi.
“Biết chữ” — quan điểm mục tiêu hóa, chiến lược
Bn chất: khi i với đồng bào vùng sâu, Bác giản lược khái niệm văn hóa
thành “biết chữ, biết viết” vì xóa mù chữ điều kiện tiên quyết để nhân dân
tiếp nhận thông tin, chính sách, và tham gia chính trị.
lOMoARcPSD| 61570513
○ Minh chứng: phong trào Bình dân học vụ / Diệt giặc dốt sau Cách mạng Tháng
Tám — hàng triệu người được dạy đọc, viết, giúp htiếp cận thông tin kháng
chiến xây dựng quốc gia. Kết quả quy mô phong trào đã chứng minh
tầm chiến lược của “biết chữ”. vnexpress.net+1
Cơ chế: cấu trúc xã hội (thống nhất hay phân hóa, chế độ thuộc địa hay tự ch) quyết định
mức độ phát triển văn hóa; ngược lại, văn hóa (luân lý, tập quán, giáo dục) quyết định cht
ợng quan hệ xã hội (tham nhũng, đoàn kết, trách nhiệm cộng đồng).
Tác dụng: khi hội bị áp bức, nghệ thuật ttuệ bị kìm hãm; giải phóng hội tạo điều kin
cho văn hóa sáng tạo.
Minh chứng lịch sử: dưới ách thống trị thực dân, đời sống văn hóa bị đè nén; sau khi đi vào
kháng chiến độc lập, Đảng/Chính phủ chđộng khôi phục, cổ văn hc nghệ thut
phục vụ quần chúng ớng tới “văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng” như Đề cương
1943
Văn hóa “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt” — chú ý tới thực tiễn vật chất
Bản chất: đây nhìn nhận về văn hóa vật thể (kthuật, công cụ, thói quen sinh
hot) tức là công nghệ, phương pháp sản xuất, nghtruyền thống cũng
văn hóa.
○ Hệ luận: nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến công cụ lao động là một phần của
công cuộc “văn hóa hóa” đời sống — góp phần nâng năng suất, thay
đổi cấu trúc xã hội.
Tóm lại phần (a): Hồ C Minh dùng nhiều “ống kính” để nhìn văn hóa — để vừa có tư duy
hệ thống (văn hóa là tổng hợp), vừa có chương trình hành đng (xóa mù chữ; dùng ngh
thuật làm ng cụ tuyên truyền; bảo tồn bản sắc). Những ống kính này không mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 61570513
bsung cho nhau: mỗi cách hiểu trả lời cho một câu hỏi khác nhau (vì sao phải làm văn
hóa? làm như thế nào? ưu tiên gì?).
KẾT LUẬN
Từ nhận thức (a) → định hướng chính sách: hiểu văn hóa là tổng hợp → Nhà nước đặt văn
hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế soạn chương trình (Đề cương 1943). Báo Nn Dân
điện tử
Từ chính sách → hành động cụ thể: Đặt ưu tiên là xóa chữ, xây nền văn hóa đại chúng,
dùng nghệ thuật để động viên kháng chiến triển khai Bình dân học vụ, phong trào văn
nghệ kháng chiến. vnexpress.net+1
Từ hành động tạo kết quả lan tỏa: dân trí tăng → khả năng tham gia chính trị, sản xuất
tiếp nhận thông tin tăng → p phần củng cố độc lập và phát triển kinh tế — đây là sự
tác động ngược của văn hóa lên hạ tầng.
Nói ngn: Hồ Chí Minh đặt văn hóa vừa “cái có” (di sản, bản sắc) vừa “công
cụ chiến lược” (giáo dục, văn nghệ) để đạt mục tiêu chính trị - xã hội - kinh tế.
Đề cương Văn hóa Việt Nam (1943) xác lập ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
làm kim chỉ nam cho mọi chính sách văn hóa thời sau. (Nguồn liệu, phân tích). Báo
Nhân Dân điện tử+1
Bình dân học vụ / Diệt giặc dốt (1945–46) kết quả: hàng triệu người biết chữ trong thời
ngắn; đây là minh chứng trực tiếp cho chiến lược “văn hóa phục vụ sinh tồn và phát triển”.
vnexpress.net+1
Văn nghệ kháng chiến & thư 25/5/1947nghệ sĩ được kêu gọi là “chiến sĩ”, ngòi bút là
vũ khí; nghệ thuật trở thành phương tiện tinh thần quan trọng để duy trì ý chí kháng chiến.
mndalyhuong.hcm.edu.vn
lOMoARcPSD| 61570513
UNESCO vinh danh (1987)đánh giá quốc tế về di sản văn hóa và nhân văn của Hồ Chí
Minh (bằng chứng rằng tưởng văn hóa của Người ảnh hưởng vượt ra khỏi phạm vi
thuần nội bộ).
Tại sao đây là điểm khác biệt giữa “học
thuyết thuần Marx” vận dụng thực
tiễn của Hồ Chí Minh? (phân tích sâu, dễ
hiểu)
a. “Đọc thuần Marx” (một phiên bản): kinh tế quyết định văn hóa
(mnh)
dạng phbiến, người ta hiểu Marx là: hạ tầng (quan hsản xuất, chế kinh tế)
quyết định thượng tầng (chính trị, tư tưởng, văn hóa).
Hệ quluận: cải tạo kinh tế trước, thượng tầng sẽ tự thay đổi theo. Chính trị/ideology
thường được xem như phản ánh lợi ích giai cấp thống trị.
b. Hồ Chí Minh — thc dng, chủ động, chiến lược hóa thượng tng
Không chối b ý tưởng rằng kinh tế ảnh hưởng văn hóa — nhưng HCM nhấn mạnh tính
hai chiều, chủ động: thượng tầng (văn hóa, giáo dục, đạo đức) tác động chủ động
để thúc đẩy hoặc định hướng sự thay đổi kinh tế.
Khác biệt then chốt:
1. Chđộng xây dựng văn hóa như công cụ chính sách HCM dùng giáo dục,
phong trào văn nghệ, đạo đức cách mạng để trc tiếp tạo ra con người mới, kỷ lut
lao động, tinh thần đoàn kết nhằm phục vụ mục tiêu kinh tế và chính trị.
lOMoARcPSD| 61570513
Marx học thuyết lý giải mối quan hệ; HCM vận dụng làm chiến lược hành động.
1. Văn hóa mục tiêu nghĩa gì, vận hành
ra sao?
Ý chính: Xây dựng văn hóa không chỉ thêm “một chuyện” bên cạnh kinh tế,
chính trị mục tiêu cuối ng của cách mạng: hội công bằng, dân
giàu, người dân có đời sống tinh thần phong phú, con người phát triển toàn diện.
Cơ chế:
Văn hóa tạo ra khái niệm “chất lượng cuộc sống” vượt ra khỏi thuần túy
vật chất (ăn mặc).
Khi văn hóa được đặt làm mục tiêu, nhà nước sẽ ban hành chính sách giáo
dục, y tế, văn hóa nghệ thuật, bảo tồn di sản… trực tiếp nâng “chất” của
xã hội.
Mục tiêu văn hóa trở thành thước đo tiến bộ hội (không chỉ GDP còn
trình độ dân trí, đạo đức, văn minh).
Ví dụ thực tiễn:
lOMoARcPSD| 61570513
Sau cách mạng, phong trào xóa chữ (Bình dân học vụ) không chỉ để
“biết chữ” mà còn nhằm đưa nhân dân vào đời sống chính trị, văn hóa
tức là biến giáo dục thành mục tiêu văn hóa của xã hội mới.
Đề cương Văn hóa Việt Nam (quan niệm “dân tộc khoa học đại chúng”)
đã xác định văn hóa là mục tiêu chiến lược cho mọi chính sách.
2. Văn hóa động lực làm sao văn hóa thúc
đẩy cách mạng và phát triển?
Ý chính: Văn hóa không chỉ là kết quả của thay đổi còn kích hoạt, điều phối
thay đổi ở chính trị, kinh tế, xã hội.
Cơ chế chính (6 kênh):
1. Nâng cao nhân lực (human capital): giáo dục, kỹ năng, tri thức → năng
suất, đổi mới.
2. Tạo chuẩn ứng xử (norms) giảm chi phí giao dịch: tín nhiệm, lm
chính giúp hoạt động kinh tế trơn tru.
3. Thúc đẩy tinh thần, động lực tập thể: văn nghệ, niềm tin dân tộc tăng
sức bền trong kháng chiến và lao động dân sự.
4. Phát triển “thị trường văn hóa” & du lịch: di sản + sáng tạo nguồn
thu, việc làm.
5. Xây dựng vốn hội (social capital): hợp tác, kêu gọi cộng đồng thực
hiện công việc chung.
6. Định hướng thể chế: văn hóa pháp luật tinh thần trách nhiệm hình thành
môi trường đầu tư an toàn, minh bạch.
Ví dụ thực tiễn:
lOMoARcPSD| 61570513
Xóa mù chữ: người biết chữ tiếp nhận chính sách, kỹ thuật, làm việc hiệu
quả hơn — góp phần vào tổ chức sản xuất và tái thiết.
Văn nghệ kháng chiến: ca khúc, kịch, báo chí nâng cao tinh thần, p
phần giữ vững ý chí tập thể để duy trì kháng chiến — đó là “văn hóa” trực
tiếp thúc đẩy hiệu quả chiến lược.
Bảo tồn & phát triển di sản: lễ hội, nghề truyền thống được khai thác kết
hợp du lịch → tạo thu nhập cho cộng đồng, góp phần kinh tế địa phương.
3. Văn hóa mặt trận tại sao gọi như vậy
và hoạt động ra sao?
Ý chính: Văn hóa nơi diễn ra đấu tranh tưởng tranh giành giá trị, lối
sống, chuẩn mực; không kém phần căng thẳng như “mặt trận” vật chất.
Cơ chế:
Văn hóa định hướng tư tưởng (ai tin điều gì, sống thế nào) → từ đó ảnh
hưởng hành vi chính trị, kinh tế.
Trong hoàn cảnh xung đột (thuộc địa, chiến tranh, thời chuyển đổi) văn hóa
trở thành công cụ bảo vệ bản sắc, chống đồng hoá, chống tư tưởng thù
địch.
Văn nghệ sĩ, báo chí, nhà giáo… “chiến tư tưởng” sản phẩm của
họ có thể cổ vũ hoặc làm lung lay tinh thần quần chúng.
Ví dụ thực tiễn:
lOMoARcPSD| 61570513
Trong kháng chiến, phong to văn nghệ tập trung sáng tác ca ngợi người
lính, công việc ở hậu phương, những tấm gương hy sinh → là công cụ đấu
tranh tư tưởng giữ lòng dân.
Sau chiến tranh, chiến dịch phê bình – tự phê bình, bài học chống tham ô,
chống lãng phí… là những “mặt trận” văn hóa nhằm chỉnh đốn đạo đức
hội.
4. Văn hóa phục vụ nhân dân nguyên tắc
“từ quần chúng ra, về sâu trong quần
chúng”
Ý chính: Văn hóa không phải dành cho một “đẳng cấp tinh hoa” mà phải bắt
nguồn trở về với đời sống nhân dân; nhân dân vừa là nguồn liệu, vừa
người thẩm định và hưởng thụ.
Cơ chế:
Sản phẩm văn hóa phải dễ hiểu, sát thực tế, có tính giáo dục — mới có thể
tác động tới đại đa số.
Khi văn hóa phục vụ nhân dân, nó trở nên bền vững: người dân tham
gia sáng tạo, thẩm định, lan tỏa giá trị.
Mô hình “văn hóa phục vụ dân” giúp chính sách dễ thi hành do tính đồng
thuận cao.
Ví dụ thực tiễn:
Những vở kịch, bài hát, bình truyện viết sát đời thường (về người lính, v
mẹ quê, về địa chủ, về người lao động) được quần chúng đón nhận nhiều
hơn tác phẩm quá xa rời hiện thực.
lOMoARcPSD| 61570513
Các lớp bình dân học vụ, tuyên truyền tại xóm làng, nhà máy tiếp cận
trực tiếp quần chúng — đã giúp lan toả chính sách nhanh và hiệu quả.
5. Liên kết biện chứng giữa a–b–c (mạch logic
vận hành chung)
1. Đặt văn hóa làm mục tiêu Nhà nước xây chính sách giáo dục, nghệ
thuật, pháp luật (đầu tư, tổ chức).
2. Chính sách đó sinh sản văn hóa mới (trình độ dân trí, nghệ thuật đại
chúng, đạo đức công quyền).
3. Văn hóa mới hoạt động như động lực (nâng năng lực, tạo chuẩn mực,
duy trì tinh thần) → thúc đẩy thay đổi kinh tế, chính trị, xã hội.
4. Khi văn hóa gắn chặt với nhân dân (t quần chúng ra) thì hiệu quả lan
toả, tính bền vng tăng đó vòng khép kín: mục tiêu chính sách
→ động lực → kết quả → củng cố mục tiêu.
Ví dụ minh họa chuỗi:
Xóa mù chữ nhiều người biết đọc báo hiểu chính sách → dễ huy động
nhân lực cho kháng chiến cải cách ruộng đất ổn định hội sau chiến
tranh → chính quyền có điều kiện đầu tư văn hóa/giáo dục tiếp.
6. Kết luận & bài học thực tiễn ngắn gọn
Bài học 1: Văn hóa vừa là mục tiêu vừa công cchiến lược — vì vậy
chính sách phải kết hợp cả hai chiều.
lOMoARcPSD| 61570513
Bài học 2: Phải cân bằng giữa định hướng (chỉ đạo văn hóa theo mục tiêu
quốc gia) khả năng sáng tạo, tự do của nghệ sĩ; ép buộc tuyệt đối dễ
làm chết sáng tạo.
Bài học 3: Văn hóa muốn làm “động lực phát triển” thì phải gắn vi đời
sống nhân dân — dễ hiểu, dễ thực hành, phù hợp bối cảnh.
Bài học 4: Trong thời hội nhp, tiếp thu tinh hoa nước ngoài phi chọn lọc,
dựa trên lợi ích dân tộc và phát triển bền vững.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570513
● Kiến trúc thượng tầng → các hình thái ý thức xã hội ( triết học, đạo đức, văn hóa,
tôn giáo, nghệ thuật,...) và thể chế chính trị (pháp luật, nhà nước, tổ chức/đảng phái)
● Cơ sở hạ tầng = quan hệ sản xuất trong kinh tế (quan hệ sỡ hữu tlsx - qhe tổ chức
qly sx - qhe trong phân phối sp lđ ) và phương thức lao động (ngôn ngữ, công cụ lao động,...)
Nghĩa rộng — văn hóa = tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt
● Bản chất: văn hóa là tập hợp vật chất + tinh thần (từ cách ăn mặc, công cụ lao động
đến ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật). Đây là cách nhìn thực dụng và toàn diện — phù
hợp với mục tiêu xây dựng xã hội (không tách đời sống vật chất khỏi tinh thần).
● Hệ quả thực tiễn: mọi chính sách “văn hóa” của Nhà nước theo quan điểm này phải
xen kẽ với chính sách đời sống (giáo dục, y tế, kinh tế).
● Minh chứng: quan điểm này được triển khai trong chương trình văn hóa của Đảng
(Đề cương Văn hóa Việt Nam 1943) — coi văn hóa là lực lượng tham gia trực tiếp
vào cách mạng và xây dựng xã hội.
Vì sao không thể tách đời sống vật chất khỏi đời sống tinh thần?
● Hai mặt này luôn gắn bó hữu cơ:
○ Đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, công cụ lao động…) là cơ sở để tồn tại.
○ Đời sống tinh thần (ngôn ngữ, nghệ thuật, đạo đức, niềm tin…) là phương
hướng và động lực để con người phát triển.
Nếu chỉ chú trọng vật chất mà bỏ tinh thần → xã hội có thể giàu nhưng con người dễ
mất phương hướng, xuống cấp đạo đức (như một số xã hội tiêu dùng cực đoan).
Ngược lại, nếu chỉ lo tinh thần mà bỏ vật chất → “đói thì đầu gối phải bò”, không thể duy
trì lâu dài (ví dụ: lý tưởng cao đẹp nhưng dân đói, bệnh tật, thì lý tưởng khó thực hiện).
● Ví dụ lịch sử: lOMoAR cPSD| 61570513
○ Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước ta rất nghèo, nạn đói vừa xảy ra. Hồ
Chí Minh kêu gọi vừa “diệt giặc đói, giặc dốt” → chăm lo cơm áo (vật chất)
song song với mở lớp học chữ (tinh thần).
○ Trong kháng chiến, nhân dân sống gian khổ nhưng vẫn có văn nghệ, thơ ca,
kịch, báo chí → tinh thần nuôi dưỡng ý chí chiến đấu, không thể thiếu.
2. Vì sao cách nhìn này phù hợp với mục tiêu xây dựng xã hội?
● Mục tiêu xây dựng xã hội mới (xã hội XHCN) là toàn diện:
○ Không chỉ “no cơm ấm áo” mà còn “sáng về trí tuệ, mạnh về tinh thần, phong
phú về văn hóa”.
○ Văn hóa theo nghĩa HCM vừa là cái ăn, cái mặc (văn hóa sinh hoạt) vừa là cái
đẹp, cái cao cả (văn hóa tinh thần).
● Đáp ứng nhu cầu thực tế của con người:
○ Con người phát triển hài hòa: đủ ăn, đủ mặc, có học thức, có nhân phẩm.
○ Đây chính là nền tảng để xã hội ổn định, đoàn kết, sáng tạo.
● Ví dụ thực tiễn:
○ Thời kỳ Đổi mới (1986 đến nay): Việt Nam không chỉ tập trung phát triển kinh
tế (vật chất), mà còn mở rộng giáo dục, bảo tồn di sản, phát triển nghệ thuật,
khuyến khích sáng tạo (tinh thần). Chính nhờ kết hợp mà đất nước vừa “ra
khỏi đói nghèo” vừa giữ bản sắc văn hóa.
Văn hóa còn dân tộc còn, văn hóa mất thì dân tộc mất → dân tộc mà mất rồi thì quốc gia cũng chẳng còn lOMoAR cPSD| 61570513
2. Nghĩa hẹp — văn hóa là đời sống tinh thần (kiến trúc thượng tầng)
○ Bản chất: ở mức này, văn hóa là phần “thượng tầng” (tư tưởng, pháp luật,
nghệ thuật) phản ánh nền tảng kinh tế. Nhưng Hồ Chí Minh không dừng ở lý
thuyết: Người nhìn thấy mối quan hệ một chiều phụ thuộc và tác động ngược
lại giữa thượng tầng và hạ tầng.
○ Hệ luận: tuy văn hóa chịu ảnh hưởng bởi kinh tế, nhưng văn hóa có thể thúc
đẩy thay đổi kinh tế — do đó phải chủ động xây dựng văn hóa phù hợp mục
tiêu dân tộc và cách mạng. (Đây là điểm khác biệt giữa học thuyết thuần Marx
và cách vận dụng thực tiễn của Hồ Chí Minh.) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia
kinh tế quyết định điều kiện sinh hoạt, tổ chức sản xuất, mức tiêu dùng — những điều
đó hình thành nền tảng vật chất cho văn hóa; đồng thời văn hóa (trình độ dân trí, đạo đức
lao động, phong cách quản lý) quyết định hiệu quả sử dụng nguồn lực, đổi mới sáng tạo.
Tác dụng: nền văn hóa có tính kỷ luật, sáng tạo sẽ thúc đẩy năng suất; văn hóa giáo dục
(xóa mù chữ, đào tạo) trực tiếp nâng chất lượng lao động.
Minh chứng lịch sử: phong trào Bình dân học vụ / diệt giặc dốt giúp hàng triệu người biết
đọc biết viết, tạo nguồn nhân lực cơ bản cho kháng chiến và tái thiết sau chiến tranh — tức
là văn hóa (giáo dục) đã trở thành yếu tố thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
“Biết chữ” — quan điểm mục tiêu hóa, chiến lược
○ Bản chất: khi nói với đồng bào vùng sâu, Bác giản lược khái niệm văn hóa
thành “biết chữ, biết viết” vì xóa mù chữ là điều kiện tiên quyết để nhân dân
tiếp nhận thông tin, chính sách, và tham gia chính trị. lOMoAR cPSD| 61570513
○ Minh chứng: phong trào Bình dân học vụ / Diệt giặc dốt sau Cách mạng Tháng
Tám — hàng triệu người được dạy đọc, viết, giúp họ tiếp cận thông tin kháng
chiến và xây dựng quốc gia. Kết quả và quy mô phong trào đã chứng minh
tầm chiến lược của “biết chữ”. vnexpress.net+1
Cơ chế: cấu trúc xã hội (thống nhất hay phân hóa, chế độ thuộc địa hay tự chủ) quyết định
mức độ phát triển văn hóa; ngược lại, văn hóa (luân lý, tập quán, giáo dục) quyết định chất
lượng quan hệ xã hội (tham nhũng, đoàn kết, trách nhiệm cộng đồng).
Tác dụng: khi xã hội bị áp bức, nghệ thuật trí tuệ bị kìm hãm; giải phóng xã hội tạo điều kiện
cho văn hóa sáng tạo.
Minh chứng lịch sử: dưới ách thống trị thực dân, đời sống văn hóa bị đè nén; sau khi đi vào
kháng chiến và độc lập, Đảng/Chính phủ chủ động khôi phục, cổ vũ văn học nghệ thuật
phục vụ quần chúng — hướng tới “văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng” như Đề cương 1943
Văn hóa là “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt” — chú ý tới thực tiễn vật chất
○ Bản chất: đây là nhìn nhận về văn hóa vật thể (kỹ thuật, công cụ, thói quen sinh
hoạt) — tức là công nghệ, phương pháp sản xuất, nghề truyền thống cũng là văn hóa.
○ Hệ luận: nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến công cụ lao động là một phần của
công cuộc “văn hóa hóa” đời sống — góp phần nâng năng suất, thay
đổi cấu trúc xã hội.
Tóm lại phần (a): Hồ Chí Minh dùng nhiều “ống kính” để nhìn văn hóa — để vừa có tư duy
hệ thống (văn hóa là tổng hợp), vừa có chương trình hành động (xóa mù chữ; dùng nghệ
thuật làm công cụ tuyên truyền; bảo tồn bản sắc). Những ống kính này không mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 61570513
mà bổ sung cho nhau: mỗi cách hiểu trả lời cho một câu hỏi khác nhau (vì sao phải làm văn
hóa? làm như thế nào? ưu tiên gì?). KẾT LUẬN
Từ nhận thức (a) → định hướng chính sách: hiểu văn hóa là tổng hợp → Nhà nước đặt văn
hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế → soạn chương trình (Đề cương 1943). Báo Nhân Dân điện tử
Từ chính sách → hành động cụ thể: Đặt ưu tiên là xóa mù chữ, xây nền văn hóa đại chúng,
dùng nghệ thuật để động viên kháng chiến → triển khai Bình dân học vụ, phong trào văn
nghệ kháng chiến. vnexpress.net+1
Từ hành động → tạo kết quả lan tỏa: dân trí tăng → khả năng tham gia chính trị, sản xuất
và tiếp nhận thông tin tăng → góp phần củng cố độc lập và phát triển kinh tế — đây là sự
tác động ngược của văn hóa lên hạ tầng.
Nói ngắn: Hồ Chí Minh đặt văn hóa vừa là “cái có” (di sản, bản sắc) vừa là “công
cụ chiến lược” (giáo dục, văn nghệ) để đạt mục tiêu chính trị - xã hội - kinh tế.
Đề cương Văn hóa Việt Nam (1943) — xác lập ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng
— làm kim chỉ nam cho mọi chính sách văn hóa thời sau. (Nguồn tư liệu, phân tích). Báo Nhân Dân điện tử+1
Bình dân học vụ / Diệt giặc dốt (1945–46) — kết quả: hàng triệu người biết chữ trong thời
ngắn; đây là minh chứng trực tiếp cho chiến lược “văn hóa phục vụ sinh tồn và phát triển”. vnexpress.net+1
Văn nghệ kháng chiến & thư 25/5/1947 — nghệ sĩ được kêu gọi là “chiến sĩ”, ngòi bút là
vũ khí; nghệ thuật trở thành phương tiện tinh thần quan trọng để duy trì ý chí kháng chiến. mndalyhuong.hcm.edu.vn lOMoAR cPSD| 61570513
UNESCO vinh danh (1987) — đánh giá quốc tế về di sản văn hóa và nhân văn của Hồ Chí
Minh (bằng chứng rằng tư tưởng văn hóa của Người có ảnh hưởng vượt ra khỏi phạm vi thuần nội bộ).
Tại sao đây là điểm khác biệt giữa “học
thuyết thuần Marx” và vận dụng thực
tiễn của Hồ Chí Minh? (phân tích sâu, dễ hiểu)
a. “Đọc thuần Marx” (một phiên bản): kinh tế quyết định văn hóa (mạnh)
● Ở dạng phổ biến, người ta hiểu Marx là: hạ tầng (quan hệ sản xuất, cơ chế kinh tế)
quyết định thượng tầng (chính trị, tư tưởng, văn hóa).
● Hệ quả lý luận: cải tạo kinh tế trước, thượng tầng sẽ tự thay đổi theo. Chính trị/ideology
thường được xem như phản ánh lợi ích giai cấp thống trị.
b. Hồ Chí Minh — thực dụng, chủ động, chiến lược hóa thượng tầng
Không chối bỏ ý tưởng rằng kinh tế ảnh hưởng văn hóa — nhưng HCM nhấn mạnh tính
hai chiều, chủ động: thượng tầng (văn hóa, giáo dục, đạo đức) có tác động chủ động
để thúc đẩy hoặc định hướng sự thay đổi kinh tế.
Khác biệt then chốt:
1. Chủ động xây dựng văn hóa như công cụ chính sách — HCM dùng giáo dục,
phong trào văn nghệ, đạo đức cách mạng để trực tiếp tạo ra con người mới, kỷ luật
lao động, tinh thần đoàn kết — nhằm phục vụ mục tiêu kinh tế và chính trị. lOMoAR cPSD| 61570513
Marx học thuyết lý giải mối quan hệ; HCM vận dụng làm chiến lược hành động.
1. Văn hóa là mục tiêu — nghĩa là gì, vận hành ra sao?
Ý chính: Xây dựng văn hóa không chỉ là thêm “một chuyện” bên cạnh kinh tế,
chính trị — mà là mục tiêu cuối cùng của cách mạng: xã hội công bằng, dân
giàu, người dân có đời sống tinh thần phong phú, con người phát triển toàn diện. Cơ chế:
● Văn hóa tạo ra khái niệm “chất lượng cuộc sống” vượt ra khỏi thuần túy vật chất (ăn mặc).
● Khi văn hóa được đặt làm mục tiêu, nhà nước sẽ ban hành chính sách giáo
dục, y tế, văn hóa nghệ thuật, bảo tồn di sản… → trực tiếp nâng “chất” của xã hội.
● Mục tiêu văn hóa trở thành thước đo tiến bộ xã hội (không chỉ GDP mà còn
trình độ dân trí, đạo đức, văn minh).
Ví dụ thực tiễn: lOMoAR cPSD| 61570513
Sau cách mạng, phong trào xóa mù chữ (Bình dân học vụ) không chỉ để
“biết chữ” mà còn nhằm đưa nhân dân vào đời sống chính trị, văn hóa —
tức là biến giáo dục thành mục tiêu văn hóa của xã hội mới.
● Đề cương Văn hóa Việt Nam (quan niệm “dân tộc – khoa học – đại chúng”)
đã xác định văn hóa là mục tiêu chiến lược cho mọi chính sách.
2. Văn hóa là động lực — làm sao văn hóa thúc
đẩy cách mạng và phát triển?
Ý chính: Văn hóa không chỉ là kết quả của thay đổi mà còn kích hoạt, điều phối
thay đổi ở chính trị, kinh tế, xã hội.
Cơ chế chính (6 kênh):
1. Nâng cao nhân lực (human capital): giáo dục, kỹ năng, tri thức → năng suất, đổi mới.
2. Tạo chuẩn ứng xử (norms) — giảm chi phí giao dịch: tín nhiệm, liêm
chính giúp hoạt động kinh tế trơn tru.
3. Thúc đẩy tinh thần, động lực tập thể: văn nghệ, niềm tin dân tộc tăng
sức bền trong kháng chiến và lao động dân sự.
4. Phát triển “thị trường văn hóa” & du lịch: di sản + sáng tạo → nguồn thu, việc làm.
5. Xây dựng vốn xã hội (social capital): hợp tác, kêu gọi cộng đồng thực hiện công việc chung.
6. Định hướng thể chế: văn hóa pháp luật và tinh thần trách nhiệm hình thành
môi trường đầu tư an toàn, minh bạch.
Ví dụ thực tiễn: lOMoAR cPSD| 61570513 ●
Xóa mù chữ: người biết chữ tiếp nhận chính sách, kỹ thuật, làm việc hiệu
quả hơn — góp phần vào tổ chức sản xuất và tái thiết.
Văn nghệ kháng chiến: ca khúc, kịch, báo chí nâng cao tinh thần, góp
phần giữ vững ý chí tập thể để duy trì kháng chiến — đó là “văn hóa” trực
tiếp thúc đẩy hiệu quả chiến lược.
Bảo tồn & phát triển di sản: lễ hội, nghề truyền thống được khai thác kết
hợp du lịch → tạo thu nhập cho cộng đồng, góp phần kinh tế địa phương.
3. Văn hóa là mặt trận — tại sao gọi như vậy
và hoạt động ra sao?
Ý chính: Văn hóa là nơi diễn ra đấu tranh tư tưởng — tranh giành giá trị, lối
sống, chuẩn mực; không kém phần căng thẳng như “mặt trận” vật chất. Cơ chế:
● Văn hóa định hướng tư tưởng (ai tin điều gì, sống thế nào) → từ đó ảnh
hưởng hành vi chính trị, kinh tế.
● Trong hoàn cảnh xung đột (thuộc địa, chiến tranh, thời chuyển đổi) văn hóa
trở thành công cụ bảo vệ bản sắc, chống đồng hoá, chống tư tưởng thù địch.
● Văn nghệ sĩ, báo chí, nhà giáo… là “chiến sĩ tư tưởng” — sản phẩm của
họ có thể cổ vũ hoặc làm lung lay tinh thần quần chúng.
Ví dụ thực tiễn: lOMoAR cPSD| 61570513
Trong kháng chiến, phong trào văn nghệ tập trung sáng tác ca ngợi người
lính, công việc ở hậu phương, những tấm gương hy sinh → là công cụ đấu
tranh tư tưởng giữ lòng dân.
● Sau chiến tranh, chiến dịch phê bình – tự phê bình, bài học chống tham ô,
chống lãng phí… là những “mặt trận” văn hóa nhằm chỉnh đốn đạo đức xã hội.
4. Văn hóa phục vụ nhân dân — nguyên tắc
“từ quần chúng ra, về sâu trong quần chúng”
Ý chính: Văn hóa không phải dành cho một “đẳng cấp tinh hoa” mà phải bắt
nguồn và trở về với đời sống nhân dân; nhân dân vừa là nguồn tư liệu, vừa là
người thẩm định và hưởng thụ. Cơ chế:
● Sản phẩm văn hóa phải dễ hiểu, sát thực tế, có tính giáo dục — mới có thể
tác động tới đại đa số.
Khi văn hóa phục vụ nhân dân, nó trở nên bền vững: người dân tham
gia sáng tạo, thẩm định, lan tỏa giá trị.
● Mô hình “văn hóa phục vụ dân” giúp chính sách dễ thi hành do tính đồng thuận cao.
Ví dụ thực tiễn:
● Những vở kịch, bài hát, bình truyện viết sát đời thường (về người lính, về
mẹ quê, về địa chủ, về người lao động) được quần chúng đón nhận nhiều
hơn tác phẩm quá xa rời hiện thực. lOMoAR cPSD| 61570513 ●
Các lớp bình dân học vụ, tuyên truyền tại xóm làng, nhà máy — tiếp cận
trực tiếp quần chúng — đã giúp lan toả chính sách nhanh và hiệu quả.
5. Liên kết biện chứng giữa a–b–c (mạch logic vận hành chung)
1. Đặt văn hóa làm mục tiêu → Nhà nước xây chính sách giáo dục, nghệ
thuật, pháp luật (đầu tư, tổ chức).
2. Chính sách đó sinh sản văn hóa mới (trình độ dân trí, nghệ thuật đại
chúng, đạo đức công quyền).
3. Văn hóa mới hoạt động như động lực (nâng năng lực, tạo chuẩn mực,
duy trì tinh thần) → thúc đẩy thay đổi kinh tế, chính trị, xã hội.
4. Khi văn hóa gắn chặt với nhân dân (từ quần chúng ra) thì hiệu quả lan
toả, tính bền vững tăng — đó là vòng khép kín: mục tiêu → chính sách
→ động lực → kết quả → củng cố mục tiêu
.
Ví dụ minh họa chuỗi:
● Xóa mù chữ → nhiều người biết đọc báo và hiểu chính sách → dễ huy động
nhân lực cho kháng chiến và cải cách ruộng đất → ổn định xã hội sau chiến
tranh → chính quyền có điều kiện đầu tư văn hóa/giáo dục tiếp.
6. Kết luận & bài học thực tiễn ngắn gọn
Bài học 1: Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là công cụ chiến lược — vì vậy
chính sách phải kết hợp cả hai chiều. lOMoAR cPSD| 61570513 ●
Bài học 2: Phải cân bằng giữa định hướng (chỉ đạo văn hóa theo mục tiêu
quốc gia) và khả năng sáng tạo, tự do của nghệ sĩ; ép buộc tuyệt đối dễ làm chết sáng tạo.
Bài học 3: Văn hóa muốn làm “động lực phát triển” thì phải gắn với đời
sống nhân dân — dễ hiểu, dễ thực hành, phù hợp bối cảnh.
Bài học 4: Trong thời hội nhập, tiếp thu tinh hoa nước ngoài phải chọn lọc,
dựa trên lợi ích dân tộc và phát triển bền vững.