






Preview text:
VĂN HÓA VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ 1. Đặc điểm tự nhiên a. Lãnh thổ
- Vùng văn hóa châu thổ bắc bộ nằm giữa lưu vực những dòng sông
Hồng, sông Mã; là những vùng thuộc tỉnh Hà Giang, Hà Nam,
Nam Định; Hưng Yên; Hải Dương; Thái Bình; thành phố Hà Nội;
Hải Phòng; phần đồng bằng của các tỉnh Phú Thọ; Vĩnh Phúc; Bắc
Ninh; Bắc Giang; Ninh Bình; Thanh Hóa; Nghệ An; Hà Tĩnh. b. Vị trí địa lý
- Vùng châu thổ Bắc Bộ là tâm điểm của con đường giao lưu quốc tế
theo hai trục chính: Tây – Đông và Bắc – Nam. Nơi giao nhau của
nhiều tuyến đường sắt nhất VN=> thuận lợi cho việc tiếp thu và
giao lưu văn hóa VH với các nước ĐNA c. Địa hình
- Châu thổ Bắc Bộ là địa hình núi xen kẽ đồng bằng hoặc thung
lũng, địa hình thấp và bằng phẳng; dốc thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam c. Khí hậu
- Đây là vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ vô cùng độc đáo. Đây là
vùng duy nhất ở Việt Nam có một mùa đông thực sự với ba tháng
có nhiệt độ trung bình dưới 18 độ C d. Dân cư
- Ở vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ khá đông đúc. Những người nông
dân vùng châu thổ Bắc Bộ sống quần tụ thành làng. Làng là đơn vị
xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ, tế bào sống của xã hội Việt.
Người dân nơi đây gắn bó khắng khít với nhau không chỉ đơn giản
là về sở hữu đất, làng, đình, chùa… mà gắn bó với nhau về mặt tín
ngưỡng tâm linh, các chuẩn mực đạo đức và xã hội.
2. Những đặc trưng văn hóa của vùng châu thổ Bắc Bộ
a. Chủ thể văn hóa
- Vùng châu thổ Bắc bộ gồm có 2 tộc người: tộc người Kinh và tộc
người Mường. Trong đó, tộc người Kinh là tộc người chính. Đây là
vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam (1.064 người/km2, dân số là 22 triệu người)
b. Lịch sử hình thành
- Đây là vùng đất lịch sử lâu đời nhất của người Việt, nơi khai sinh
của triều Đại Việt, đồng thời cũng là quê hương của nền văn hóa
Đông Sơn, Thăng Long- Hà Nội. Từ vùng đất thủy tổ là vùng đồng
bằng châu thổ Bắc Bộ, Văn hóa Đại Việt, văn hóa Việt Nam đã
phát triển và lan truyền vào Trung Bộ đến Nam Bộ, sự lan truyền
đó đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt của văn hóa Việt và sự sáng tạo
của người dân Việt. Văn hóa châu thổ Bắc Bộ vừa có những nét
đặc trưng của văn hóa Việt, lại có những nét riêng biệt đặc trưng
của vùng này. Đây là cái nôi hình thành văn hóa, văn minh nước
Việt từ thuở ban đầu và hiện tại cũng là vùng văn hóa bảo lưu được
nhiều giá trị truyền thống trên đường đi tới xây dựng nền văn hóa
hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc c. Về kinh tế
- Nhờ vào đất phù sa màu mỡ, khí hậu đới ẩm, tài nguyên nước
phong phú. Nông nghiệp lúa nước thành ngành kinh tế chủ yếu vừa
tạo ra cơ sở cho định cư lâu dài, vừa tạo ra lương thực phục vụ cho
đời sống người dân tại đây. Cư dân ở đồng bằng Bắc Bộ sống với
nghề trồng lúa nước, làm nông nghiệp một cách thuần túy.
- Biển và rừng bao bọc, người dân đồng bằng châu thổ Bắc bộ là
những người dân đồng bằng đắp đê lấn biển trồng lúa, làm muối,
đánh cá trên biển, nghề khai thác hải sản không mấy phát triển.
- Bên cạnh trồng trọt, ngành chăn nuôi gà, lợn cũng khá phát triển.
d. Tổ chức làng xã
- Làng xã vùng châu thổ Bắc bộ là làng xã điển hình của nông thôn
Việt với sự khép kín rất cao, lũy tre dày, cổng làng đóng mở sáng tối.
- Đây là tế bào sống của xã hội, là kết quả của các công xã thị tộc
nguyên thủy sang công xã nông thôn. Văn hóa vật chất:
- Nhà ở của người dân vùng châu thổ Bắc Bộ thường được xây dựng
theo kiểu bến chác, to đẹp, tuy nhiên vẫn hòa hợp với cảnh quan.
Người dân vùng này thường trồng cây cối quanh nhà tạo bóng mát
cho ngôi nhà Trong văn hóa đời thường, sự khác biệt giữa văn hóa
ở đồng bằng Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nước chính được
tạo ra từ sự thích nghi với thiên nhiên này.
- Về cách ăn uống: người dân vùng châu thổ Bắc Bộ cũng giống
như bữa ăn của các vùng khác trên đất nước Việt Nam bao gồm các
món như cơm, rau, cá, nhưng cá chủ yếu là cá nước ngọt. Để thích
ứng với khí hậu mùa đông lạnh, vào mùa đông bữa ăn gia đình
vùng châu thổ Bắc Bộ sẽ tăng thêm thành phần thịt và mỡ, để giữ
nhiệt năng cho cơ thể. Thêm vào đó, người Việt châu thổ Bắc Bộ
không có xu hướng sử dụng nhiều thịt trong bữa ăn hàng ngày.
Xưa nay thịt thường được sử dụng chỉ trong những dịp giỗ tết, hội
hè đình đám. Khác với vùng Trung Bộ và Nam Bộ, các gia vị chua,
cay thường ít xuất hiện trong bữa ăn của người dân châu thổ Bắc
Bộ. Nói đến văn hóa ẩm thực ngày Tết tại các miền quê châu thổ
Bắc Bộ cũng vô vàn điều thú vị. Mâm cơm Tết của người miền
Bắc nói chung và người dân vùng châu thổ Bắc Bộ bao giờ cũng có
các món truyền thống như: bánh chưng xanh, dưa hành muối, thịt
gà luộc, nem rán, giò lụa, canh măng hoặc miến nấu lòng gà…
Ngoài ra, không thể không có các món bánh trái, mứt kẹo dùng để
ăn chơi như: mứt gừng, mứt dừa, mứt bí, mứt hạt sen, hạt dưa,…
- Các đặc sản, món ăn ở vùng châu thổ Bắc Bộ không chỉ có nguồn
gốc xuất xứ từ môi trường, địa lý sinh thái mà còn liên quan tới
lịch sử phong tục tập quán và văn hóa truyền thống của một địa
phương.Một số món ăn đặc trưng như: Phở Hà Nội (nằm trong
danh sách 50 món ăn ngon nhất thế giới), Bún chả Hà Nội (món ăn
được tổng thống Mỹ Obama thưởng thức khi sang Việt Nam), Chả
cá Lã Vọng. Hoặc khi nói về Bún người ta thường sẽ nhắc đến các
địa danh: Bún Cổ Đô; Bún mát Tứ Kì. Khi nói về cốm thì sẽ không
thể thiếu Cốm Tam Kỳ hay Cốm Làng Vòng Hà Nội.
- Ẩm thực của người dân nơi đây toát lên sự tinh tế, nhẹ nhàng thanh
tao cũng giống như những người con của Hà Nội vậy. Dân dã,
dung dị nhưng vẫn đủ tinh tế để tạo ấn tượng sắc nét về một nền
ẩm thực của đất kinh kỳ trên bản đồ ẩm thực Việt Nam.
- Đồ uống–hút truyền thống phổ biến đặc trưng ở vùng châu thổ này
thì có trầu, cau, thuốc lào, rượu gạo, nước chè, nước vối… Chúng
hầu hết đều là những sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt không
chỉ ở vùng châu thổ Bắc bộ nói riêng mà là còn của Đông Nam Á nói chung
- Về cách ăn mặc của người dân châu thổ Bắc Bộ cũng là lựa chọn
thích ứng với thiên nhiên, trang phục đi làm chủ yếu là màu nâu.
Trang phục lễ hội có sự khác biệt hơn, đàn bà sẽ mặc áo dài mớ ba,
mớ bảy; đàn ông mặc quần tráng, áo dài the, chít khăn đen. Ngày
nay, trang phục của người dân vùng châu thổ Bắc Bộ đã có sự thay đổi khá nhiều.
- Di tích lịch sử - văn hoá ở châu thổ Bắc Bộ có một bề dày lịch sử
hàng ngàn năm cũng như mật độ dày đặc của các di tích văn hoá
như Đền Hùng, khu vực Cổ Loa, Hoa Lư, Lam Sơn, Phố Hiến,
Chùa Dâu, Chùa Hương,… Đặc biệt trong đó đó là Khu Di tích
Trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội được UNESCO
công nhận là Danh sách Di sản Văn hóa Thế giới, di tích này là
minh chứng cho truyền thống văn hóa lâu dài của người dân Việt
được thành lập ở đồng bằng sông Hồng, giá trị của khu trung tâm
Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội thể hiện ở chỗ nó gần như là
một "bộ lịch sử sống" chảy suốt theo cả chiều dài lịch sử hơn 10
thế kỷ của Thăng Long- Hà Nội, kể từ thành Đại La thời tiền
Thăng Long đến thời đại ngày nay.
- Hiện nay, Chính phủ đã đồng ý để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan triển
khai lập hồ sơ di sản đối với 2 di sản văn hóa phi vật thể: Nghệ
thuật chèo Đồng bằng sông Hồng để đề nghị Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là
di sản văn hóa thế giới. Nghệ thuật chèo là một loại hình sân khấu
dân gian của người Việt, gắn với các lễ hội dân gian, các hoạt động
giao lưu văn nghệ ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Đây là một loại
hình nghệ thuật sân khấu dân gian của người Việt, phát triển mạnh
và phổ biến ở đồng bằng sông Hồng.
- Các đặc sản, món ăn ở vùng châu thổ Bắc Bộ không chỉ có nguồn
gốc xuất xứ từ môi trường, địa lý sinh thái mà còn liên quan tới
lịch sử phong tục tập quán và văn hóa truyền thống của một địa
phương.Một số món ăn đặc trưng như: Phở Hà Nội (nằm trong
danh sách 50 món ăn ngon nhất thế giới), Bún chả Hà Nội (món ăn
được tổng thống Mỹ Obama thưởng thức khi sang Việt Nam), Chả
cá Lã Vọng. Hoặc khi nói về Bún người ta thường sẽ nhắc đến các
địa danh: Bún Cổ Đô; Bún mát Tứ Kì. Khi nói về cốm thì sẽ không
thể thiếu Cốm Tam Kỳ hay Cốm Làng Vòng Hà Nội.
- Ẩm thực của người dân nơi đây toát lên sự tinh tế, nhẹ nhàng thanh
tao cũng giống như những người con của Hà Nội vậy. Dân dã,
dung dị nhưng vẫn đủ tinh tế để tạo ấn tượng sắc nét về một nền
ẩm thực của đất kinh kỳ trên bản đồ ẩm thực Việt Nam.
- Đồ uống–hút truyền thống phổ biến đặc trưng ở vùng châu thổ này
thì có trầu, cau, thuốc lào, rượu gạo, nước chè, nước vối… Chúng
hầu hết đều là những sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt không
chỉ ở vùng châu thổ Bắc bộ nói riêng mà là còn của Đông Nam Á nói chung
3.2 Văn hóa tinh thần:
- Vùng châu thổ Bắc Bộ có kho tàng văn học dân gian phong phú
đa dạng, từ thần thoại đến truyền thuyết ( Thánh Gióng, Tấm Cám,
bánh chưng bánh dày) từ ca dao đến tục ngữ, từ truyện cười đến
truyện trạng (Trạng Quỳnh, Trạng Lợn) đặc biệt truyện trạng ở
vùng này có sử dụng các hình thức câu đố, câu đối, nói lái, chơi
chữ nhiều hơn truyện trạng ở các vùng khác. Chính sự phát triển
của giáo dục ở đây đã cũng tạo ra sự phát triển của văn hóa bác học
(văn học viết) bởi chủ thể sáng tạo nền văn hóa bác học là đội ngũ
trí thức được tiếp nhận vốn văn hóa dân gian, vốn văn hóa bác học
Trung Quốc, Ấn Độ, phương Tây, tạo ra dòng văn hóa bác học.
Nói đến văn hóa bác học, không thể không kể đến văn học nghệ
thuật, những tác giả như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân
Hương v.v… đều trưởng thành và gắn bó với vùng văn hóa này.
- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian cũng đậm đà sắc
thái vùng, gồm có: hát quan họ, hát xoan, hát chầu văn, hát trống
quân, hát chèo, múa rối,.
- Các tín ngưỡng của cư dân trồng lúa nước như thờ Thành Hoàng,
thờ Mẫu, thờ các ông tổ nghề,…có mặt trên hầu hết các làng quê
châu thổ Bắc Bộ. Các tín ngưỡng này tiềm ẩn trong tâm thức con
người và tồn tại trong các lễ hội, lễ hội mùa xuân và lễ hội mùa thu.
Các lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ có thể ví như một bảo tàng văn hóa
tổng hợp lưu giữ khá nhiều các sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp.
- Lễ hội là một trong những yếu tố đặc sắc góp phần tạo nên sự
phong phú và ấn tượng cho văn hóa vùng châu thổ Bắc Bộ. Đã từ
lâu, những lễ hội truyền thống không chỉ đem lại sự đặc trưng khác
biệt cho vùng đất này mà đồng thời còn là một niềm tự hào cũng
như món ăn tinh thần cho người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ nói
riêng và người dân Việt Nam nói chung. Mỗi lễ hội đều có những
bản sắc, nét đẹp truyền thống riêng mang dấu ấn của từng vùng đất.
Một số dịp lễ quan trọng và thu hút được lượng lớn người dân tham
gia. Sau đây là một số lễ hội đặc trưng của miền châu thổ Bắc Bộ: * Lễ hội chùa Hương
– Lễ hội chùa Hương hay Trẩy hội chùa Hương là một lễ hội của Việt Nam,
nằm ở Mỹ Đức, Hà Nội. Trong khu thắng cảnh Hương Sơn, được xem là hành
trình về miền đất Phật - nơi Quan Thế Âm Bồ Tát ứng hiện tu hành. Đây là một
lễ hội lớn về số lượng các phật tử tham gia hành hương.
– Lễ hội chùa Hương một trong những lễ hội đặc biệt của vùng đất Hương Sơn,
cũng là lễ hội chùa lớn nhất cả nước trong dịp đầu năm, được diễn ra từ mùng 6
tháng Giêng đến hết tháng 3 âm lịch. Khi đến đây du khách không chỉ được hòa
mình vào lễ hội hay cầu bình an đầu năm mà bạn còn được thong thả trên những
chiếc thuyền, để du ngoạn ngắm nhìn phong cảnh tuyệt đẹp của vùng đất này.
* Lễ Hội Đền Gióng
– Lễ Hội Đền Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm ở nhiều nơi thuộc
vùng Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền
thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam.
– Lễ Hội Đền Gióng được diễn ra vào ngày mùng 6 tháng Giêng âm lịch hàng
năm trong vòng 3 ngày tại Sóc Sơn, Hà Nội. Du khách tới đây sẽ được tham gia
nhiều nghi thức truyền thống như: Lễ khai quang, lễ rước dâng hương, dâng hoa
tre lên đền Thượng hay nơi thờ Thánh Gióng. * Hội Lim
– Hội Lim là một sinh hoạt văn hoá - nghệ thuật đặc sắc của nền văn hoá truyền
thống lâu đời ở vùng châu thổ Bắc Bộ thêm vào đó là dân ca Quan họ trở thành
tài sản văn hoá chung của dân tộc Việt, tiêu biểu cho loại hình dân ca trữ tình châu thổ Bắc Bộ.
– Hội Lim chính là hội chùa làng lim và đôi bờ sông Tiêu Tương. Hội Lim trở
thành hội hàng tổng (hội vùng) vào thế kỷ 18 khi quan trấn thủ xứ Thanh Hóa
Nguyễn Đình Diễn là người thôn Đình Cả, Nội Duệ, xứ Kinh Bắc, có nhiều
công lao với triều đình, được phong thưởng nhiều bổng lộc, đã tự hiến nhiều
ruộng vườn và tiền của cho tổng Nội Duệ trùng tu đình chùa, mở mang hội hè,
gìn giữ thuần phong mỹ tục.
– Hội Lim một trong những lễ hội văn hóa truyền thống nổi tiếng đầu xuân của
vùng đất Kinh Bắc, được tổ chức vào 12- 14 tháng Giêng hàng năm tại Bắc
Ninh. Đến với lễ hội đặc biệt này bạn sẽ có cơ hội nghe những câu ca dao,bài
hát quan họ Bắc Ninh nổi tiếng cả nước, từ đêm hội hát thi quan họ giữa các
làng quan họ nổi tiếng vùng đất này cùng nhiều nghi lễ, trò chơi gian dân đặc sắc nhất.
* Lễ Hội Đền Hùng
– Lễ Hội Đền Hùng còn được biết đến với tên gọi khác là "Giỗ Tổ Hùng
Vương" được coi là một trong những lễ hội quan trọng của Việt Nam ta. Lễ hội
này mang ý nghĩa tưởng nhớ công ơn to lớn của các vua Hùng. Hội được tổ
chức vào ngày 10/3 âm lịch hàng năm với câu ca dao " Dù ai đi ngược về xuôi,
nhớ ngày giỗ tổ mùng 10/3".
– Đến với với hội ta sẽ được xem các nghi thức như: Rước bánh chưng - bánh
giầy, hành hương tưởng niệm các vua Hùng, Rước kiệu và dâng hương lên đền
Thượng. .Cùng rất nhiều phong tục và các trò chơi dân gian mang đậm chất bản sắc dân tộc
-Tục ăn trầu: Trong đời sống tinh thần của người Việt đặc biệt là người dân
của vùng châu thổ Bắc Bộ, ăn trầu không đơn thuần là một thói quen, tập tục,
mà còn là yếu tố cấu thành những giá trị văn hóa truyền thống. Trầu cau như đồ
sính lễ nhất thiết không thể thiếu trong cưới hỏi và các dịp như tế tự, tang ma, táng tục
Ở Việt Nam, tương truyền, tục ăn trầu cau (tục ăn trầu) có từ thời Hùng Vương,
gắn liền với truyền thuyết về "Sự tích trầu cau". Tục ăn trầu phổ biến ở mọi tầng
lớp, từ dân gian tới cung đình, trở thành nét đẹp văn hóa truyền thống lâu đời của vùng văn hóa này.
Đặc biệt, với người Việt xưa, những chiếc bình vôi ăn chung với trầu còn được
coi trọng và tôn kính như một vị thần nên được gọi là “Ông vôi” hay “Ông bình
vôi”. Bình vôi, khi sử dụng đã cạn thì đổ thêm vôi đã tôi vòa, lâu ngày, lớp vôi
cũ bám chặt vào thành bình phía trong và cứng dần, không thể nạo vôi được,
làm cho lòng bình và thành bình hẹp dần, không dùng được nữa. Theo tục lệ,
thay vì vứt bỏ bình vôi, người ăn trầu mang bình vôi đến bỏ dưới gốc cây thụ
trong làng. Vào những ngày lễ cổ truyền, người ta đến thắp hương cúng ông Bình vôi.
Document Outline
- VĂN HÓA VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ
- a.Lãnh thổ
- b.Vị trí địa lý
- c.Địa hình
- c. Khí hậu
- d. Dân cư
- 2.Những đặc trưng văn hóa của vùng châu thổ Bắc Bộ
- b.Lịch sử hình thành
- c.Về kinh tế
- d.Tổ chức làng xã
- Văn hóa vật chất:
- 3.2 Văn hóa tinh thần:
- *Lễ hội chùa Hương
- *Lễ Hội Đền Gióng
- *Hội Lim
- *Lễ Hội Đền Hùng