



















Preview text:
và loại
KHÁI QUÁT VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I h - M ìộtn số kh hái nitệá m và c thuật ngữ
1.1. Văn học dân gian, văn học viết Tương đồng Khác biệt
-gSảnipả hẩm sV ángă tạo cn ủa con người - Chủ thể sáng tạo
- Thuộc loại hình nghệ thuật ngôn từ
Văn học dân gian: chủ thể sáng tạo là cả 1 cộng chảm ọ của
ncgười sáng tác đồng
Văn học viết: cá nhân, nhóm tác giả
- Phản ánh hiện thực, thể hiện tâm tư, tình
- Phương thức lưu truyền Trung
Một bên là truyền miệng, 1 bên là dạng văn bản
viết. Văn học dân gian và văn học viết đều tồn
tại dưới dạng văn bản nhưng hình thức văn bản khác nhau đại Việt - Hình thức tồn tại
VHDG dưới hình thức diễn xướng: kể, vè, nói,…
nó gắn liền với môi trường thực hành, môi
trường diễn xướng Nam
Văn học viết: đối với hoạt động ttrifh diễn thì nó có 1 khoảng cách - Hệ thống thể loại
Văn học dân gian và văn học viết có hệ thống
thể loại riêng. VHDG là nhắc đến thể loại
truyền thuyết, sử thi… Văn học viết có những
thể loại khác, được gọi tên, có công thức khác
so với văn học dân gian
1.2. Văn học già, văn học trẻ - Thời điểm ra đời
Văn học già là văn học ra đời rất sớm, trước công nguyên
Văn học trẻ là văn học ra đời muộn hơn
- Quá trình hình thành, phát triển
Ra đời từ rất sớm, không được thừa hưởng từ những nền văn học khác nên văn học già phát triển tự
thân. Còn văn học trẻ là chịu sự ảnh hưởng, chi phối của nền văn học già trong khu vực, nhiều khi còn
bị quyết định bởi nền văn học già. VD: nền văn học trung đại Việt Nam chịu sự ảnh hưởng, tác động
của nền văn học Trung Quốc (văn tự, quan niệm…) - Vai trò
Văn học già ra đời sớm, có tác động đến các nền văn học khác nên nền văn học già có vai trò trung
tâm, kiến tạo vùng.
Văn học trẻ sẽ tham gia để tạo thành các vùng văn học.
Một số nền văn học được coi là văn học già: Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp. Vì vậy, những nền văn học
còn lại được coi là văn học trẻ, có thể coi nó là vệ tinh xung quanh.
Các tác phẩm văn học trung đại đã dựa vào văn học Trung Quốc, văn học Ấn Độ,… các nền văn học
già để tạo nên văn học dân tộc. Kế thừa những kinh nghiệm, trên cơ sở đó để xây dựng nền văn học nước mình.
=> Văn học Việt Nam là văn học trẻ
1.3. Văn học trung đại, văn học hiện đại
Văn học trung đại là văn học từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 19
Văn học hiện đại là văn học từ thế kỉ 20 trở lại đây - Quan niệm văn học
Thời trung đại: quan niệm về văn học rất rõ. Người ta rất coi trọng chức năng thực tiễn của văn học:
văn học được sử dụng như 1 công cụ, 1 phương tiện để quản lý nhà nước, để giáo huấn, được lưu trữ
các thông tin… (Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ,…)
Thời hiện đại: quan niệm về văn học hẹp hơn. Nó phải xuất phát từ tính thẩm mĩ cao, đáp ứng giá trị
thưởng thức của người đọc… - Kiểu tác giả
Thời trung đại: có những tác giả tiêu biểu như nhà Nho, vua, chúa, quan tướng….Người sáng tác là
những người nghiệp dư (đó là những người không coi việc sáng tác văn chương là công việc, coi việc
sáng tác văn chương là việc bổ sung, thoả mãn đam mê…)
Thời hiện đại: là những nhà văn, những nhà sáng tác, những nhà phê bình văn học - Hệ thống thể loại
Văn học trung đại và văn học hiện đại là hai thời kì khác nhau của văn học Việt Nam.
Văn học trung đại được chia ra làm hai nhóm: thể loại văn học chức năng, thể loại văn học nghệ thuật.
Văn học hiện đại: thể loại văn học chức năng đã không còn tồn tại.
Tiểu thuyết chương hồi, truyện truyền kì, phú, truyện thơ Nôm, ca, hành,… Đây là những thể loại đặc
trưng thời trung đại nhưng thời hiện đại không tồn tại.
Thơ Đường luật, hát nói, kí, tùy bút, tản văn,… là những thể loại thời trung đại mà thời hiện đại vẫn tồn tại - Giao lưu văn học
Nền văn học trung đại Việt Nam giao lưu với nền văn học khu vực ví dụ như nền văn học Trung Quốc, Ấn Độ, Mã Lai…
Nền văn học hiện đại Việt Nam giao thoa với nền văn học quốc tế nhưng bị chịu ảnh hưởng sâu sắc
nhất là nền văn học phương Tây 1.4. Văn học trung đại
Một số tên gọi của nền văn học trung đại Việt Nam
- Văn học cổ (văn học cổ, văn học cổ đại)
Khái niệm văn học cổ định hình trong tâm trí người đọc là sự đang sinh thành, đang diễn ra. Nó cũng
có những sự bất cập ví dụ thế kỉ 20 coi thế kỉ 19 về trước là cổ nhưng sau này lại khác
Nó xác định ranh giới của thời kì văn học - Văn học cổ điển
Cổ điển là thể loại văn học thuộc về quá khứ, thuộc về thời xa xưa. Đây là khái niệm chỉ 1 thể loại văn
học tồn tại trong quá khứ.
“Điển” là mẫu mực => “Cổ điển” cũng chỉ ra những khuynh mẫu, mẫu mực của nền văn học Việt Nam.
Bất cập: mơ hồ, không xác định về thời gian; dễ gây nhầm lẫn với các khuynh hướng sáng tác của văn
học phương Tây thế kỉ 18 - Văn học phong kiến
Chỉ thời kì ra đời trong bối cảnh chế độ phong kiến Việt Nam. Ít được sử dụng do khái niệm phong
kiến trong hình dung con người là sự tiêu cực, lạc hậu, cũ kĩ; khiến cho người đọc hình dung rằng nó
đại diện cho giai cấp phong kiến, giai cấp cầm quyền => ít được sử dụng - Văn học trung đại
1.5. Văn học chức năng, văn học nghệ thuật
Đây là 2 loại hình sáng tác của nền văn học trung đại Việt Nam. Có các mức độ như sau - Mục đích sáng tác
Văn học chức năng: Được viết để thực thi các nhiệm vụ ngoài văn học (ví dụ: viết để thông báo cho nhân dân…)
Văn học nghệ thuật: Được viết từ cảm hứng sáng tác của người nghệ sĩ (VD: viết để giáo huấn đạo đức) - Nguồn gốc
VHCN: Có nguồn gốc ngoại lai (các thể loại được tiếp nhận từ nước ngoài)
VHNT: Những thể loại tiếp nhân từ nước ngoài, do người Việt sáng tạo nên - Đặc điểm
VHCN: đơn phương (rất rõ về người sáng tác và người tiếp nhận): chiếu, hịch, cáo, sớ. Đó là
những văn bản do người dưới viết để bày đạt đối với người trên. Tính công thức chặt chẽ về bố cục, lời
văn, giọng điệu,…
VHNT: mang tính đa phương (ai cũng có thể viết, ai cũng có thể đọc).
Tính quy phạm thì VHNT có tính công thức ít chặt chẽ hơn.
- Vị trí VHCN giữ vai trò quan trọng ở thời kì đầu của văn học trung đại Việt Nam. Càng về sau
VHNT càng chiếm ưu thế - Phân loại
VHCN được chia thành 2 nhóm: văn học chức năng hành chính, văn học chức năng lễ nghi -
tôn giáo (văn học thực thi nhiệm vụ liên quan đến đời sống tâm linh, lễ giáo của con người…: bài tế…)
VHNT rất phong phú và đa dạng: văn, thơ, kịch bản.
II - Quá trình hình thành, phát triển 1. Thời điểm hình thành a. Thời điểm bắt đầu
- Người Việt tiếp xúc với chữ Hán và nền văn hóa Hán, bắt đầu sáng tác từ thời Bắc thuộc.
Nền văn học viết Việt Nam được khởi nguồn từ đây nhưng tác phẩm còn riêng lẻ, chưa thành
công, chưa thành hệ thống.
- Đa phần các nhà nghiên cứu thống nhất khẳng định nền văn học viết VN chính thức hình
thành vào thế kỉ X (gắn với sự kiện lịch sử năm 938)
Năm 938 - năm mở đầu của thời kỳ tự chủ, đó là động lực, nguồn cảm hứng cho các nhà
thơ, nhà văn để họ có thể tạo nên nền văn học cho nước VN)
- Khi văn học viết ra đời thì nước VN vẫn chưa có chữ viết riêng, chữ Hán được coi như là chữ
viết chính thức, phổ biến của tầng lớp tri thức b. Tác phẩm mở đầu:
Có những quan điểm khác nhau:
- Lời tuyên bố của Ngô Quyền năm 938 về kế sách đánh quân xâm lược Hán (được ghi lại trong
“Đại Việt sử kí toàn thư”, sách “Thơ văn Lý Trần” đặt tiêu đề là “Dự đại phá Hoằng Thao chi kế”.)
“Dự đại phá Hoằng Thao chi kế” mang tính chất văn học nói nhiều hơn, không mang
tính chất của văn học.
- “Nam quốc sơn hà” (thường gắn với tên tuổi của Lý Thường Kiệt và sự kiện lịch sử năm 1076)
Tác phẩm này được coi như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên. Nam quốc sơn hà được cho
là tác phẩm mở đầu cho văn học viết Việt Nam.
- “Thiên đô chiếu” (Lý Công Uẩn)
Ra đời sớm hơn Nam quốc sơn hà. Đây không phải là tác phẩm sớm nhất, đây là tác
phẩm của vị hoàng đế, là tác phẩm kết tinh những truyền thống lớn: yêu nước, nhân đạo…. Các
nhà nghiên cứu vẫn mong muốn tìm được những tác phẩm ra đời
- “Quốc tộ” (Đỗ Pháp Thuận): ra đời vào khoảng năng 981 - 982, là câu trả lời của thiền sư Đỗ
Pháp Thuận cho câu hỏi về vận nước của vua Lê Hoàn.
Năm 981, Lê Hoàn lên ngôi, chấm dứt sự cai trị của triều đình nhà Đinh. Việc Lê Hoàn
lên ngôi không gặp được sự ủng hộ của nhân dân. Lê Hoàn đã triệu Đỗ Pháp Thuận để hỏi về nhà
nước, sau đó DPT trả lời nhà vua bằng bài thơ Quốc tộ.
Tác phẩm ẩn ý: trả lời cho Lê Hoàn về vận mệnh đất nước; khuyên nhủ nhà vua về cách
vận trị đất nước; gửi gắm niềm tin về một tương lai tươi sáng. 2. Tiến trình văn học
a. Các tiêu chí phân kì văn học trung đại Việt Nam
- Sự thay đổi của các triều đại (lịch triều): văn học triều Lý, văn học triều Trần, văn học thời
Hậu Lê, văn học thời Tây Sơn, văn học thời Nguyễn…
Sự thay đổi về các triều đại là sự thay đổi về lịch sử nhiều hơn văn hóa. Tổng quan,
văn học không có sự thay đổi nhiều như sự thay đổi của lịch sử.
- Bối cảnh lịch sử và các khuynh hướng cảm hứng chủ đạo: X - XV, XVI - nửa đầu XVIII,
nửa cuối XVIII - nửa đầu XIX, nửa cuối XIX
Giai đoạn X-XV: đây là thời kì đầu của giai đoạn tự chủ. Song hành cùng với những
cuộc kháng chiến thắng lợi chống giặc ngoại xâm => khuynh hướng văn học là khẳng định
đất nướcGiai đoạn XVI - nửa đầu XVIII: Đây là thời kì mà chúng ta không phải đối mặt với
các cuộc chiến đấu, đây là giai đoạn mà hoàn thành bộ máy chính quyền => khuynh hướng
văn học là khẳng định vương triều, chế độ phong kiến
Giai đoạn nửa cuối XVIII - nửa đầu XIX: Có những khủng hoảng, mâu thuẫn giữa
giai cấp thống trị và bị trị. Bức tranh lịch sử khơi bày ra toàn bộ => khuynh hướng là khẳng
định con người vốn có - con người có những giá trị, đồng thời có những nhu cầu, khát vọng,
phát hiện ra những phương diện mà con người bị che dấu. Đề cập đến những khát vọng, bản
năng của con người
Giai đoạn nửa cuối XIX: triều đình PK không có niềm tin về bản thân mình, thừa
nhận sự tồn tại của thực dân Pháp, nhân dân các tầng lớp không đồng thuận (quốc gia, dân
tộc, triều đình phong kiến bị phân tách) => khuynh hướng văn học là khẳng định đất nước,
ngợi ca các cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
- Quan điểm nhân học văn hóa, quan niệm về con người và sự thể hiện con người gắn với hệ
thống thi pháp đặc trưng, kiểu tác giả: X-XVII; XVIIII - XIX
X-XVII: con người trung tâm trong văn học là con người được nhìn nhận trên
phương diện đạo đức
XVIII - XIX: con người được nhìn ở cái nhìn tổng thể hơn
- Sự phát triển nội tại của bản thân văn học, kiểu tác giả: X-XIV, XV-XVII, XVIII - nửa đầu XIX, nửa cuối XIX
Những yếu tố nội tại của văn học là văn tự, thể loại,…Chủ nhân của văn học là chủ thể sáng tạo
b. Các giai đoạn của văn học trung đại Việt Nam
Văn học thế kỉ X - XIV
- Bối cảnh lịch sử: đất nước thoát khỏi ánh nô lệ 1000 năm của PK phương Bắc; xây dựng
nhà nước PK thời tự chủ; quá trình xây dựng đất nước song hành cùng quá trình đấu tranh chống ngoại xâm. - Đặc điểm văn học:
Văn tự: Chữ Hán là văn tự chính thức được sử dụng; Chữ Nôm được hoàn thiện và có
mặt trong đời sống văn học khoảng thế kỉ XIII
Thể loại: chủ yếu là những thể loại chức năng có nguồn gốc Trung Quốc; các thể thơ
ca và văn xuôi tự sự Trung Quốc cũng được tiếp nhận.
=> Thể loại có nguồn gốc từ nước ngoài, được sử dụng để thực thi quản lý hành chính, quản lý đất nước…
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão, Tự giá hoàn kinh sư - Trần Quang Khải,…
- Đánh giá: Giai đoạn nền móng vững chắc và toàn diện cho văn học trung đại Việt Nam từ
ngôn ngữ đến thể loại, từ nội dung đến nghệ thuật.
Là cơ sở, là nền móng cho các giai đoạn tiếp theo.
Kể tên các tác phẩm tiêu biểu của thời kì này.
- Văn xuôi tự sự: Việt điện u linh tập - Lý Tế Xuyên, Lĩnh Nam chích quái lục - Trần Thế
Pháp, Thiền uyển tập anh ngữ lục - - Thơ - Phú: sông Bạch Đằng - Chiếu: Chiếu dời đô Thế kỉ XV - XVII
- Bối cảnh lịch sử: công cuộc kháng chiến chống Minh giành thắng lợi; sự thành lập của nhà
Lê; nội chiến Lê - Mạn (1527 - 1592); nội chiến Trịnh - Nguyễn (thế kỉ XVII) (Đằng Trong - Đàng Ngoài) - Đặc điểm văn học
Văn tự: chữ Hán và chữ Nôm được sử dụng song song.
Thể loại: Văn học chức năng tiếp tục phát triển; Thơ ca chữ Hán tăng trưởng cả về số
lượng và chất lượng; Thể truyền kì đạt được thành tựu rực rỡ; Thơ ca chữ Nôm có bước tiến
triển mạnh mẽ, xuất hiện những thi tập lớn; 3 thể thơ dân tộc được hình thành: lục bát ( Lâm
tuyền vãn - 185 câu, Phùng Khắc Khoan; Ngọa Long cương vãn - 136 câu; Tư Dung vãn -
332 câu, Đào Duy Từ; Thiên Nam ngữ lục - 8136 câu), song thất lục bát (Tứ thời khúc vịnh -
gần 400 câu, Hoàng Sĩ Khải; Thiên Nam minh giám - 938 câu)
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
- Đánh giá: giai đoạn trưởng thành của văn học trung đại Việt Nam, văn học chuyển mạnh theo hướng dân tộc hóa.
Văn học thế kỉ XVIII - nửa đầu XIX
- Bối cảnh lịch sử: chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, các triều đại hưng rồi phế liên
tiếp; phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ khắp nơi. - Đặc điểm văn học
Văn tự: không có nhiều thay đổi nhưng vai trò của chữ Nôm trong sáng tác văn học
đặc biệt được khẳng định;
Thể loại: thơ chữ Hán gia tăng cả về lượng và chất; văn xuôi tự sự có bước trưởng
thành mới, xuất hiện nhiều thể loại có quy mô lớn; văn học Nôm phát triển rực rỡ với những
thể loại văn học dân tộc đạt đến đỉnh cao thành tựu: Ngâm khúc, Truyện Nôm, Hát nói;
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu
- Đánh giá: giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của văn học trung đại Việt Nam: phong phú về nội
dung; đa dạng về nghệ thuật; kết tinh những tác phẩm xuất sắc
Văn học nửa cuối thế kỉ XIX
- Bối cảnh lịch sử: Chế độ phong kiến suy thoái nghiêm trọng; Thực dân Pháp xâm lược, từng
bước thôn tính nước ta; Triều đình Nguyễn bất lực, phong trào yêu nước nổi lên khắp nơi và bị dìm trong bể máu. - Đặc điểm văn học:
Văn tự: bên cạnh chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ xuất hiện, đánh dấu từng bước chuyển của văn học;
Sự xuất hiện của chữ Quốc ngữ đánh dấu sự tác động của văn học phương Tây đến đất nước ta.
Thể loại: về cơ bản vẫn duy trì những thể loại truyền thống, những thể loại có quy mô
nhỏ chiếm ưu thế; sự xuất hiện của một số thể loại mang dấu ấn văn học phương Tây.
Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến =
- Đánh giá: Giai đoạn khép lại tiến trình văn học trung đại Việt Nam, đồng thời chuẩn bị
những tiền đề cho bước chuyển tiếp của văn học nghệ thuật từ phạm trù trung đại sang phạm trù hiện đại
TỔNG KẾT TIẾN TRÌNH VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Nội dung
Giai đoạn X - XIV Giai đoạn XV- Giai đoạn Giai đoạn nửa XVII XVIII-giữa XIX cuối XIX 1. Lực - Thiền sư, vua, - Nhà nho
- Nhà nho (tài tử, - Nhà nho (như lượng sáng
quan/tướng, tôn hất, (hành, đạo, ẩn
bình dân…), vua, giai đoạn 3), vua, tác nhà nho (hành đạo,
dật), vua, chúa, chúa, quan, Thiền quan/tướng, tôn ẩn dật )… quan… sư thất, tri thức Tây - Thị xã Bích Động
- Xuất hiện văn - Văn học Đàng học, tác giả học Đàng trong nở rộ khuyết danh… Trong (Đào
- Dòng văn, thi xã - Văn học Nam Duy Từ) phát triển mạnh Kì tiên phong - Hội Tao Đàn (chống Pháp, quốc ngữ Latinh) 2. Quan - Thiên về cao chứ - Chức năng niệm văn năng giáo huấn thẩm mĩ dần học - Văn học chức được coi trọng năng ở trung tâm - Văn học nghệ thuật được coi là trung tâm 3. Khuynh - Yêu nước - Yêu nước
- Nhân đạo/Nhân - Yêu nước hướng cảm - Tôn giáo - Đạo đức văn - Hiện thực - hứng - Thiên nhiên - Thế sự - Thế sự - Hiện trào phúng
- Thế sự (manh nha) - Thiên nhiên thực - Lãng mạn - Tài - Nhân đạo - Nhân đạo - Yêu nước tử - Tôn giáo - Đạo lí - Thiên nhiên 4. Tác giả - Trần Nhân Tông - Nguyễn Trãi - Tác giả Thiền sư: và “văn học Pháp Thuận, Vạn Lam Sơn” Hạnh, Mãn Giác, - Lê Thánh Huyền Quang/Lý Tông và Đại Tái… - Tác giải tôn thất: Trần Quốc Tuấn, Trần Tung, Trần Quang Khải, Trần Quang Triều… - Tác giả quan/tướng: Lí Thường Kiệt, Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu, Mạc Đĩnh Chi, Chu Văn An, Đặng Dung… III - Cấu trúc
1. Cấu trúc của văn học trung đại Việt Nam
- Theo không gian văn học: văn học Đàng Ngoài và văn học Đàng Trong (lưu ý: không gian
văn học mở rộng cùng quá trình Nam tiến)
- Theo mục đích và phương thức sáng tác: văn học chức năng và văn học nghệ thuật (lưu ý:
quá trình di chuyển vào vị trí trung tâm của văn học nghệ thuật)
- Theo hình thức văn tự: văn học Hán, Quốc ngữ (Hán + Nôm là chủ yếu)
2. Bộ phận văn học Hán và Nôm Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm Nội dung
Viết về những vấn đề quốc gia, Hướng đến những vấn đề thuộc phạm vị
dân tộc; thể hiện tâm tư, tình cảm cuộc sống đời thường, tình cảm đời
của tầng lớp tri thức có địa vị thường của con người trong xã hội Thể loại
Tiếp thu các thể loại văn học
Tiếp thu, Việt hóa các thể loại văn học Trung Quốc
Trung Quốc, sáng tạo các thể loại văn học dân tộc Quan niệm
Theo sát những quan niệm vốn có Chính thống + phi chính thống văn học
của văn học Trung Quốc; văn dĩ tái đạo Đặc trưng
Tính quan phương, chính thống Tính dân chủ, thể tục IV - Đặc trưng
1. Quan niệm văn học
- Quan niệm rộng về văn học: tất cả văn bản sử dụng ngôn từ để biểu đạt, bao gồm cả điển
chương, thư tịch, văn thơ… => đặc tính nguyên hợp của văn học trung đại: tác phẩm có sự
đan xen nhiều phương thức tư duy nghệ thuật, đảm nhận nhiều chức năng khác nhau.
- Quan niệm về bản chất, chức năng của văn học: văn gắn liền với đạo, văn là cái thể hiện ra
ngoài, đạo là nội dung => văn học được đề cao, coi trọng bởi đó là sự biểu hiện của những giá
trị tốt đẹp: đạo nhờ thánh nhân mà hiện thành văn, thánh nhân nhờ văn để làm sáng tỏ đạo (Lưu Hiệp)
2. Một số đặc trưng tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam a. Tính giáo huấn
- Hệ quả trực tiếp của quan niệm chính thống về bản chất, chức năng của văn học. Nho giáo
đề cao đức trị, coi văn chương là phương tiện để cứu đời, giúp nước, thiết lập xã hội tốt đẹp.
Đạo đức vừa là nền tảng, vừa là cứu cánh của văn học.
- Văn học được trao cho nhiệm vụ thiêng liêng cao cả: hướng con người quay trở về với bản tính tốt đẹp vốn có
- Hệ quả: văn học thực hiện chức năng tái đạo, việc tái đạo muốn đi xa thì nhà văn phải thu
hẹp cái cá nhân lại => ràng buộc cá tính sáng tạo cả người nghệ sĩ b. Tính quy phạm
- Quy phạm: Lề lối, sự mực thước, khuôn mẫu để làm theo (mang tính chất bắt buộc)
- Căn nguyên: ý thức tôn trọng các chuẩn mực, ý thức phục tùng các khuôn phép, nguyên tắc
trong xã hội trọng lễ; ý thức tuân thủ các quy định có mối liên hệ mật thiết với truyền thống thi cử thời trung đại - Biểu hiện:
Mục đích, chức năng của văn học là giáo hóa đạo đức
Ngôn ngữ văn học: chữ Hán được coi là văn tự chính thống
Tư duy văn học: theo khuôn mẫu định sẵn, lấy người xưa làm quy chuẩn từ đề tài cho
đến phương thức phản ánh.
Bút pháp: ước lệ - cách biểu đạt mang tính quy ước, tập cổ sử dụng điển tích, điển cố,
thi văn liệu truyền thống)
Thể loại: sự coi trọng những thể loại có chức năng giáo huấn; hình thức thể loại mang
tính công thức chặt chẽ
c. Tính sùng cổ (ưa chuộng, đề cao, tin theo thời xưa, việc xưa, người xưa)
- Tính sùng cổ có mối liên hệ mật thiết với tính quy phạm.
- Căn nguyên: quan niệm tư tưởng, thẩm mĩ thời trung đại.
Quan niệm về thời gian: thời gian tuần hoàn, vận động xoay tròn, không mất đi mà
quay về điểm xuất phát => coi trọng điểm khởi đầu. Người trung đại coi thời hoàng kim thuộc
về quá khứ, cái đẹp là khuôn mẫu của tiền thân => văn học hướng về cái đẹp trong quá khứ,
được sáng tạo bởi người xưa (biểu hiện sủng cố và quy phạm) - Biểu hiện:
Sủng cổ trong quan niệm và tư duy nghệ thuật: Quan niệm “thuật nhi bất tác”; tư duy theo khuôn mẫu
VD: Bộ tranh long, ly, quy, phượng - Tứ linh; Bộ tranh ngư, tiều, canh, mục - Tứ dân, Tứ thú;
Sùng cổ, quy phạm trong phương thức phản ánh: bút pháp: tưởng tượng, ước lệ; dẫn
nhiều điển tích điển cố, văn liệu Hán học,…
d. Tính bác học và cao nhã (bác học: sâu rộng về tri thức (người sáng tác và người đọc); cao nhã: cao quý, trang nhã)
- Căn nguyên: văn học trung đại Việt Nam ra đời và phát triển trong môi trường xã hội phong
kiến với sự chi phối của ý thức hệ Nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp tri thức
Nho giáo, đối tượng người đọc cũng thuộc tầng lớp ấy; quan niệm văn học. - Biểu hiện:
Đề tài: cao cả; vận mệnh quốc gia, dân tộc, đạo lý làm người, tôn giáo, mẫu hình nhân cách lý tưởng…
Nhân vật lý tưởng: bậc thánh nhân quân tử, anh hùng, trung thần, liệt nữ,…
(Nhân vật là những con người cao quý)
Hình tượng nghệ thuật: tao nhã, mĩ lệ
Ngôn ngữ: hoa mĩ, trau chuốt, mực thuộc, cách diễn đạt cầu kì
(Ngôn ngữ văn chương hiện nay là theo dạng kéo gần văn chương với đời sống đời thường,
còn ngôn ngữ của văn học trung đại trau chuốt, chuẩn mực) Giọng điệu: nghiêm trang V - Một số lưu ý
Những đặc trưng văn học trung đại được xác lập cái nhìn tổng quan, gắn liền với sự
chi phối của quan niệm chính thống về văn học thời trung đại. Tuy nhiên, sự tồn tại song song
của quan niệm chính thống (chi phối những đặc trưng cơ bản của văn học trung đại) và quan
niệm phi chính thống (giúp văn học đáp ứng được nhu cầu sáng tạo của người nghệ sĩ và nhu
cầu phản ánh bức tranh đời sống hiện thực phong phú, muôn màu) khiến diện mạo văn học
trung đại Việt Nam trong thực thế phong phú, đa dạng hơn rất nhiều: văn học tải đạo - văn
học được viết từ sở kiến, sở thính; quy phạm - bất quy phạm; phi ngã - hữu ngã; sủng cố
- tôn trọng hiện sinh; công thức ước lệ - tả thực; cao nhã - đời thường;…
Không gian của văn học trung đại:
Không gian văn học mở rộng cùng quá trình Nam tiến (song song cùng quá trình mở
rộng lãnh thổ về phía Nam của các triều đại phong kiến); ở những thời kì đầu, không gian của
văn học trung đại chủ yếu giới hạn ở vùng đất Thăng Long và tứ trấn (Kinh Bắc, Sơn Nam,
Sơn Tây, Hải Dương), sau đó được mở rộng dần về phía Nam. Văn học ở cả hai miền có
nhiều khác biệt không chỉ về nội dung mà còn cả trình độ nghệ thuật => chú ý đến đặc trưng vùng miền
Vai trò chỉ dẫn của thể loại:
Mỗi một thể loại có một phương thức, một cách thức thể hiện nội dung riêng, hướng
đến một phạm vi cuộc sống nhất định. Chính điều này tạo nên đặc trưng để nhận diện và tạo
nên thể mạnh cho thể loại.
Gắn tác phẩm văn học với bối cảnh văn hóa thời trung đại
Hiểu rõ bối cảnh lịch sử được phản ánh trong các tác phẩm và bối cảnh lịch sử tác
phẩm ra đời là những nhân tố cần thiết để có định hướng đúng đắn tìm hiểu văn bản (chẳng
hạn với những văn bảo như Quốc lộ, Bình Ngô đại cáo, Bạch Đằng giang phú…). Việc sử
dụng những điển cố điển tích, những thuật ngữ có mối liên hệ chặt chẽ với các lĩnh vược tôn
giáo, triết học trong tác phẩm là một đặc trưng quan trọng của văn học trung đại.
CÁC KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I - Khái niệm
- Khuynh hướng (trend, tendency, movement): nghiêng về, ngả về, xoay theo
- Khuynh hướng văn học (Literary Tendencies) là khái niệm để chỉ cộng đồng các hiện tường
văn học có sự thống nhất tương đối về tư tưởng thẩm mỹ và nguyên tắc tổ chức nghệ thuật.
Những sáng tác thuộc cùng một khuynh hướng thường có cùng đối tượng, mục tiêu, phương thức phản ánh…
- Một số khuynh hướng văn học quan trọng trog lịch sử văn học châu Âu: chủ nghĩa điển cố,
chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực thời đại Phục hưng, chủ nghĩa tự nhiên, chủ nghĩa tượng trưng…
Khuynh hướng văn học có thể được nhìn nhận trên nhiều cấp độ khác nhau
Cấp độ phương pháp nghệ thuật (cách lựa chọn chất liệu đời sống, phương thức
nghệ thuật xử lí chất liệu) => khuynh hướng nghệ thuật, khuynh hướng sáng tác: khuynh
hướng lãng mạn, khuynh hướng hiện thực.
Cấp độ tư tưởng (quan niệm về hiện thực) => khuynh hướng tư tưởng, khuynh
hướng yêu nước, khuynh hướng thỏa mãn hiện thực, khuynh hướng tố cáo hiện thực,khuynh
hướng hưởng lạc thoát li…
Cấp độ cảm hứng nghệ thuật (thái độ, tư tưởng, xúc cảm của người nghệ sĩ đối với
thế giới được mô tả) => khuynh hướng cảm hứng: khuynh hướng cảm hứng yêu nước,
khuynh hướng cảm hững nhân đạo,… Khuynh hướng cảm hứng có mối liên hệ mật thiết với
đề tài và tư tưởng của tác phẩm.
Phân biệt khuynh hướng văn học và một số thuật ngữ gần gũi
Trường phái văn học: sáng tác của những thành viên trong cùng một cộng đồng có
sự gần gũi trực tiếp về tư tưởng và nghệ thuật, có sự thống nhất chặt chẽ các định hướng thẩm
mỹ (cùng theo đuổi một nguyên tắc sáng tạo, cùng khai thác những chất liệu thẩm mỹ và cùng
sử dụng những biện pháp kĩ thuật giống nhau).
Điểm khác nhau giữa khuynh hướng văn học cà trường phái văn học: trường phái văn học
được tạo nên bởi các tác giả có sự tiếp xúc, gần gũi trực tiếp. Khuynh hướng văn học có thể
là sáng tác của các tác giả ở thời kì khác nhau, không có sự tiếp xúc.
Trào lưu văn học: phong trào văn học được khởi xướng và thúc đẩy bởi các nhà văn
có quan niệm tư tưởng xã hội và quan niệm thẩm mỹ tương đối gần gũi, có cương lĩnh nghệ
thuật thống nhất. Trào lưu văn học thường được hình thành trên cơ sở sự cách tân, đổi mới, sự
đề xuất hệ thống nguyên tắc sáng tạo mới, khác biệt so với những kinh nghiện nghệ thuật truyền thống.
II - Các khuynh hướng cảm hứng văn học trung đại Việt Nam
Khuynh hướng: những sáng tác có cùng mục tiêu, đối tượng hoặc phương thức nghệ
thuật… Cảm hứng: trạng thái tìnhcảm mãnhliệt,cảm xúc, sự saymê được đẩylênđến mức
cao độ, kích thích óc tưởng tượng và sự sáng tạo của người nghệ sĩ. Cảm hứng thống nhất với
đề tài và tư tưởng của tác phẩm. 1. Yêu nước
1.1. Yêu nước là gì?
Yêu nước (ái quốc) nghĩa hẹp: tình cảm yêu thương, gắn bó một cách tự nhiên/không
vụ lợi với nơi sinh ra, lớn lên hoặc sinh sống; nghĩa rộng: yêu gia đình, quê hương, giang sơn
đất nước, dân tộc, đồng bào…
1.2. Đặc điểm, nội dung của khuynh hướng cảm hứng yêu nước Đặc điểm
Cảm hứng xuyên suốt trong văn học trung đại Việt Nam: “Nền văn học trung đại
Việt Nam … gắn bó máy thịt với vận mệnh đất nước” (Nguyễn Đăng Na)
Cảm hứng chủ đạo trong những giai đoạn nhất định
Cảm hứng yêu nước thời kì chống ngoại xâm có những biểu hiện khác biệt rõ nét so
với thời kỳ xây dựng triều đại phong kiến
Gắn liền với quan niệm về nước thời trung đại, nước gắn với triều đại, nước là của đế
vương, yêu nước là trung quân, tôn quân => tư tưởng trung quân ái quốc
Khuynh hướng cảm hứng yêu nước
- Quan niệm về đất nước vừa tiếp nối vừa được mở rộng qua các thời kì.
Nước = triều đại/đế vương (+lãnh thổ)
XI: Nam quốc sơn hà Nam đế cư
XIII: Nhữ đẳng tọa thị chủ nhục tằng bất vi ưu, thân đương quốc sỉ tầng bất vi quý - Nau các
ngươi ngồi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thân chịu nước nhục mà không biết thẹn (Trần Quốc Tuấn)
XVIII: Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ (Quang Trung)
XIX: Tấc đất ngọn rau ơn chúa tài bồi cho nước nhà ta; Nam thiên đình phận đế vương
châu/Tiểu sử chiêu chiêu vũ liệt ưu - Trời Nam ta đất đế vương trời đã phân định/Sử sách
trước đây còn rực rỡ võ công oanh liệt (Nguyễn Quang Bích)
Một quyền lực hành vi trong một nước phải do vua nắm, và cùng với quốc dân chia
sẻ nỗi vui buồn. Ngoài quy luật này ra đều là có tội cả (Nguyễn Trường Tộ)…
- Nước = quốc hiệu + văn hiến + lãnh thổ + phong tục + triều đại + (lịch sử) + nhân tài:
Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa tiến sĩ đề danh kí (Thân Nhân Trung), Bình Ngô đại cáo
(Nguyễn Trãi), Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm)…
- Nước = triều đại/đế vương + lòng dân:
Cố lai quốc dĩ dân vi bản/Đắc quốc ưng tri tại đắc dân (Từ xưa đến nay, nước lấy dân
làm gốc/Được nước, nên biết là ở chỗ được lòng dân ) - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Gốc của nước vốn ở dân, sinh mệnh của vua cũng ở dân. Cường thần, nội biến, địch
quốc, ngoại hoan cũng chưa đủ lo âu nhưng khi lòng dân lung lay, tức là mối lo ở đó - Lê Quý Đôn
- Nước = triều đại + lãnh thổ + văn hiến + phong tục + săn vật + quân sự + bang giao + pháp luật
Từ xưa các bậc đế vương đến voi trọng việc võ bị. Muốn cho nước trị, ngoài giáo
hóa, lễ nhạc, phải thường xuyên chăm lo việc quân cơ, binh phục - Lê Quý Đôn
Biểu hiện (nội dung cảm hứng yêu nước)
- Khẳng định độc lập, chủ quyền đất nước: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo, lời phủ dụ
của hoàng đế Quang Trung trước khi tiến quân….
- Căm thù giặc, quyết tâm quyết chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước: Nam
quốc sơn hà, Dụ chư tì tướng hịch văn, Cảm hoài, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, thơ Nguyễn
Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn…
- Tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử của dân tộc, về những chiến công vang dội của
thời đại, về thành tựu của quốc gia dân tộc, về sức mạnh của con người, về vẻ đẹp của
thiên nhiên đất nước
- Khát vọng hòa bình cho đất nước, khát vọng xây dựng xây quốc gia phồn thịnh, vững
bền: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Bạch Đằng giang phú, thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
thơ Nguyễn Đình Chiểu…
- Tình cảm nhớ thương, gắn bó với quê hương (đặc biệt trong thơ đi sứ)
1.3. Khuynh hướng cảm hứng yêu nước trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
a. Giai đoạn thế kỉ X - XIV
- Vị trí: Cảm hứng yêu nước là chủ lưu, chi phối các dòng cảm xúc khác
- Cảm hứng yêu nước gắn bó mật thiết với bối cảnh lịch sử thời đại: công cuộc xây dựng quốc
gia phong kiến độc lập tự chủ song hành với công cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm bảo
vệ nền độc lập chủ quyền của đất nước.
- Các nội dung chính: khẳng định độc lập chủ quyền; tự hào về truyền thống văn hóa, lịch sử;
niềm tin vào sức mạnh của con người trong công cuộc khắng chiến giữ nước; dựng xây đất
nước, khát vọng hoà bình, hạnh phúc
- Tác phẩm tiêu biểu: Quốc tộ, Thiên đô chiếu, Phạt Tống lộ bố văn, Nam quốc sơn hà, Tụng
giá hoàn kinh sư, Dụ chư tì tướng hịch văn, Bạch Đằng giang, Bạch Đằng giang phú…
b. Giai đoạn thế kỉ XV - XVII
- Vị trí: Cảm hứng yêu nước vẫn là một trong những dòng chính, đóng vai trò quan trọng
trong việc kiến tạo diện mạo giai đoạn văn học này
- Diễn biến của cảm hứng yêu nước thể hiện rõ nét sự gắn kết giữa văn học với bối cảnh lịch
sử: cảm hứng yêu nước chống giặc ngoại xâm (đầu thế kỉ XV), cảm hứng thù tạc, ca tụng
triều đại quân chủ Nho giáo, tự hào về truyền thống văn hiến đất nước (giữa - cuối XV-XVII)
- Các nội dung chính: phản ánh cuộc kháng chiến chống Minh hào hùng, oanh liệt; tự hào về
sức mạnh dân tộc, truyền thống vẻ vang của đất nước; tin tưởng vào tương lai tươi sáng; ngợi
ca những thành tựu của triều đình phong kiến; thể hiện sự mãn nguyện trước cuộc sống ấm no
của muôn dân, sự phồn thịnh của đất nước; say sưa với vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước…
- Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Mông Tuân, Lý Tử Tấn, Đặng Minh Khiêm, Lê
Thánh Tông và các danh sĩ Hội Tao đàn, Hoàng Sĩ Khải…
c. Giai đoạn thế kì XVIII - giữa XIX
- Vị trí: cảm hứng yêu nước không còn là dòng chủ lưu
- Cảm hứng yêu nước tập trung trong dòng thơ vịnh sử và thơ đi sử, trong sáng tác của các
nhà thơ, nhà văn chịu ảnh hưởng của phong trào Tây Sơn (văn học Tây Sơn), trong sáng tác
thời kì đầu của nhà Nguyễn
- Các nội dung chính: ca ngợi lịch sử và các anh hùng dân tộc, thể hiện niềm tự hào về truyền
thống dựng nước và giữ nước; tình yêu thương, sự gắn bó với quê hương đất nước của những
sứ thần xa quê; khẳng định vương triều Tây Sơn, khẳng định công trạng của hoàng đế Quang
Trung; ngợi ca cuộc sống thái bình, sung túc của nhân dân, ca ngợi thành tựu của triều đình
Nguyễn, tự hào với thắng cảnh đất nước…
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Vịnh sử thi tuyền (Nguyễn Tông Quai, Nguyễn Bá Lân, Nguyễn
Trác Luân, Ngô Tuấn Cảnh), Hoa trình tiêu khiển tập (Nguyễn Đế)…
d. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX
- Yêu nước là nguồn cảm hứng chính, phát triển theo sát phong trào chống Pháp, giàu tính
chiến đâu, tính quần chúng và có ảnh hưởng rõ rệt đến các khuynh hướng cảm hứng khác - Đặc điểm:
Ý thức hệ chi phối vân là ý thức hệ phong kiến, yêu nước gắn liền với trung quân, lí
tưởng chiến đấu vì nước vì dân đồng thời cũng là lí tưởng chiến đấu vì vua nhưng tư tưởng
trung quân có dấu hiệu giảm sút, mờ nhạt.
Tư tưởng ái quốc từng bước tách khỏi ý thức trung quân. Tư tưởng ai quốc, lập
trường dân tộc đặc biệt được đề cao: xuất hiện tiếng nói chống lại sự thoả hiệp; đầu hàng, cắt
đất cho giặc: Tan nhà căm nỗi câu ly hận/Cắt đất thương thay cuộc giảng hoà (Phan Văn Trị)
Âm điệu chủ đạo: bi tráng (như bối cảnh lịch sử)
Văn học yêu nước thể hiện tính dân chủ sâu sắc: nhân vật trung tâm - người nghĩa sĩ
xả thân vì độc lập dân tộc (lãnh tụ nghĩa quân, người nông dân đánh giặc). Đặc điểm: họ
chiến đấu tự giác và hi sinh có ý thức.
Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn
Quang Bích, Nguyễn Thông…
2. Cảm hứng nhân đạo a. Khái niệm
Phân biệt các khái niệm Nhân đạo Nhân văn Nhân bản
Tình cảm xót thương hướng
Tình cảm yêu thương, trân Lấy con người làm trung
đến con người nhỏ bé, bất
trọng, ngợi ca vẻ đẹp, giá
tâm, nghiêng về khẳng định hạnh trị của con người
con người thế tục với những nhu cầu, khát vọng xứng đáng
Tương ứng với humanism (chủ nghĩa nhân đạo - chủ nghĩa nhân văn - chủ nghĩa nhân bản)
Điểm chung: Hướng đến con người, vì con người, thể hiện tình yêu thương con người Phân biệt
Gắn liền với chủ nghĩa bác
Ca ngợi vẻ đẹp, giá trị của
(khái niệm có nguồn gốc từ
ái, lòng thương con người,
con người; vẻ đẹp hình thể,
thời Phục hưng ở phương
đặc biệt những con người bé
vẻ đẹp đạo đức, tài năng, trí
Tây): coi trọng con người,
nhỏ, bất hạnh, không phân
tuệ… (thiên về tính mĩ)
lấy con người làm trung tâm,
biệt giới tính, giai cấp, dân
xem xét con người toàn diện,
tộc… (thiên về tính thiện) bao gồm cả bản năng và
những giá trị gắn với nó (thiên về tính chân)
Ba khái niệm có những điểm giao thoa nhưng cũng có những đặc trưng riêng. Khái niệm
nhân đạo trong Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo được sử dụng với ý nghĩa rộng, bao
trùm cả ba khái niệm nhân đạo, nhân văn, nhân bản, chỉ tình cảm yêu thướng, sự bảo vệ,
trân trọng những giá trị, khát vọng của con người
b. Đặc điểm/Nội dung của cảm hứng nhân đạo
- Đối tượng phản ánh: con người, đặc biệt những số phận bất hạnh, những con người bé nhỏ. - Tình cảm, thái độ:
Cảm thông, thương xót, thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau khổ (vật chất và tinh thần) của con người.
Trân trọng, đề cao vẻ đẹp, giá trị của con người: vẻ đẹp hình thức, tâm hồn, trí tuệ, tài
năng, ý thức, khát vọng…
Khẳng định, bảo vệ những khát vọng chính đáng của con người: khát vọng khẳng
định bản thân, khát vọng tình yêu, khát vọng mưu cầu hành phúc, khát vọng tự do…
Phê phán và đấu tranh chống lại những thế lực chà đạp lên con người.
c. Khuynh hướng cảm hứng nhân đạo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Thế kỉ X - XIV: giai đoạn manh nha của cảm hứng nhân đạo
Lòng thương dân, chủ trương khoan sức dân, lấy dân làm gốc: “Làm thế nào để thu
hút được binh lính như cha con một nhà”, “khoan sức cho dân để làm cái kế sâu gốc, kế bền
rễ” (Lời dặn con trước khi mất của Trần Quốc Tuấn)
Sinh dân nhất thị ngã đồng bào
Tử hải hà tâm sử khốn cùng
(Hết thảy trăm họ đều là đồng bào của ta
Nỡ lòng nào để cho bốn biển phải khốn cùng)
(Nghệ An hãnh diện - Trần Minh Tông)
Khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất
nước (nhân đạo gắn liền với yêu nước)
VD: Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu
Bạch Đằng giang - Nguyễn Sưởng
Lòng tin yêu cuộc sống, tin vào bản lĩnh, sức mạn của con người trong thơ thiền
(Nam nhi tự hữu xung thiên chí/Hưu hướng Như Lai hành xứ hành - Làm trai phải tự có chí
xung trời thẳm/Đừng nhọc mình dẫm theo vết chân của Như Lai - Quảng Nghiêm thiền sư)
Nỗi đau xót, cảm giác ai oán, bất lực khi chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bế tắc của
người dân trong thơ ca thời vãn Trần (sáng tác của Trần Nguyễn Đán, Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Sướng…)
Ngọc Hoa dạ chiếu tuyệt quyền kì
Liên cừ vạn tính giai ngô dữ
Dục bãi khiên lai cận xích tri
Thử ốc thùy gia diện diện hà
Nhược sử ái nhân như ái mã
(Thù Đạo Khê thái học “Xuân hàn” vận -
Thương sinh hà chi hữu thương di Nguyễn Phi Khanh)
(Để Đường Minh Hoàng dục mã đồ - Chu Đường Anh) Dịch nghĩa Dịch nghĩa
Con ngựa Ngọc Hoa đẹp lạ lùng
Chỉ xót thương cho muôn họ đều là đồng bào
Tắm xong, dắt tới trước sân rồng của ta
Nếu nhà vua biết quý người như ngựa
Dưới những máu nhà chen chúc của ai kia,
Đâu đến nỗi nhân dân phải khốn cùng
khuôn mặt nào cũng rét buốt
Thế kỉ XV - XVII: cảm hứng nhân đạo được hình thành rõ nét
- Cảm hứng trọng dân, thương dân, lo cho dân trong sáng tác của các nhà Nho
Nguyễn Trãi nói nhiều đến nỗi đau khổ của người dân trong chiến tranh. Ông đồng thời thể
hiện niềm tin tưởng mãnh liệt vào sức mạnh của nhân dân trong công cuộc bảo vệ và xây
dựng đất nước. Lí tưởng vì dân đặc biệt được đề cao trong thơ văn Nguyễn Trãi
Phúc chu thủy tín dân do thủy
(Lật thuyền mới biết dân như nước - Quan hải)
Thánh tâm dục dữ dân hưu tức
Văn trị chung tu trí thái bình
(Lòng vua muốn để dân yên nghỉ/Rút cục nên xây dựng cảnh thái bình bằng văn trị - Quan duyệt thủy trận)
Nguyễn Bỉnh Khiêm day dứt trước cuộc sống đói khổ, điêu đứng của người dân. Ông đề ca
trách nhiệm của người cầm quyền trong việc chăm lo cuộc sống ấm no, hạnh phúc của muôn
dân. Xuất phát trừ quyền lợi của người dân, ông lên tiếng phản đối chiến tranh:
Nguyễn dã hữu cáo miêu
Ngoài đồng chỉ còn nắm lúa khô Lẫm dữu vô du túc
Trong kho không còn hạt thóc thừa
Lao phi nông phu thán,
Người nông dân khó nhọc và than thở
Cơ tích điền phụ khắp
Người điền phụ gần ốm và khóc lóc (Tăng thử)
Dân giai thức mục quan tân chính
Dân đều lau nước mắt ngước xem chính sự
Thùy vị quân vương tri thái bình mới
(Trung tân quán ngụ hứng) Ai vì quân vương đem lại thái bình?
Thiên như tải vị sinh dân kể
Nếu trời sớm vì nhân dân mà toan tính
Ưng tịch nghiêm ngưng tác thái hòa
Thì hãy trừ bỏ sự tàn khốc ghê sợ mà dấy lên
(Cảm hứng) khí thái hòa
- Quan tâm đến số phận con người bé nhỏ, khẳng định khát vọng chính đáng của con người:
Truyền kì mạn lục
Quan tâm đến cuộc sông, số phận của con người bé nhỏ, có vị thể thấp trong xã hội:
người phụ nữ (xuất thân bình dân, ca kĩ…)
Cảm thông, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của con người; người phụ nữ, người trí
thức. Phát hiện và khẳng định những khao khát nhân bản của con người: khao khát yêu
thương, khát khao hạnh phúc.
Thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX: cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng nhân đạo trở thành trào lưu sâu rộng và mạnh mẽ, là tiếng nói chủ đạo ở hầu hết
các thể loại: thơ Nôm Đường luật, thơ chữ Hán, Ngâm khúc, Truyện Nôm, Hát nói, truyện kí, …
- Cảm hứng nhân đạo tập trung những tác giả, tác phẩm và tiêu biểu nhất của cả giai đoạn văn
học: Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao
Bá Quát, Phạm Nguyễn Du, Ngô Thì Sĩ…
- Nội dung: khẳng định con người với tất cả vẻ đẹp và giá trị; phê phán thế lực chà đạp lên
con người; đấu tranh cho quyền sống, quyền hạnh phúc của con người. Điểm đáng chú ý: Con
người trần thế trở thành nhân vật trung tâm của văn học; Thể hiện cái nhìn mới, quan niệm mới về con người.
- Vấn đề thân phận và số phận của con người được đặt ra một cách trực tiếp và gay gắt. Số
phận bi kịch của người phụ nữ, đặc biệt những người dưới đáy xã hội, bị khinh thị rẻ rúng đặc
biệt được quan tâm: kĩ nữ, ca nữ, người phụ nữ không chồng mà chửa, làm lẽ, nghèo khổ, góa chồng,…
- Vẻ đẹp của con người tiếp tục đước khám phá, phát hiện ở những tầng bậc mới, sâu sắc và
nhân bản hơn: phẩm chất, đạo đức, tài năng (cống hiến cho cộng đồng)
Vẻ đẹp hình thể, tài năng và ý thức cá nhân, khát vọng mưu cầu hạnh phúc. Con
người cá nhân được ý thức như một thực thể tồn, cuộc sống trần tục được coi trọng, đề cao =>
mẫu hình con người lí tưởng, trung tâm của văn học: con người phàm trần (trong tương
quan với mẫu hình con người thánh nhân quân tử ở các giai đoạn trước)
- Con người được nhìn nhận một cách toàn diện: con người xã hội - con người cá nhân; giá
trị, khát vọng - bổn phận, nghĩa vụ; lời nói, hành động (ngoại hiện) - thế giới tâm hồn phong
phú, phức tạp (nội tâm);…
Ví dụ: Thơ của Nguyễn Công Trứ “Chí làm trai”: phương diện con người xã hội - con người cá nhân
được thể hiện trong đó. Nó gắn liền với phận vị của người con trai (đã sinh ra là con trai phải lập
công để làm rạng danh dòng họ). Ngoài ra, nó còn xuất phát từ công trạng cá nhân (con người càng
tài thì càng nhiều tình)
Nửa cuối thế kỉ XIX: cảm hứng nhân đạo có phần lắng xuống, hiện diện trong khuynh
hướng cảm hứng yêu nước, cảm hứng thế sự
- Tôn vinh những người anh hùng chiến đấu và hi sinh vì độc lập đất nước, vì cuộc sống hạnh
phúc, tự do của nhân dân. Người anh hùng thời đai không chỉ là các lãnh đạo tụ nghĩa mà còn
cả những người xuất thân từ tầng lớp dưới của xã hội. Vẻ đẹp và lí tưởng của họ là sự kết tinh
giá trị của con người thời đại.
- Niềm cảm thương, nỗi đau xót trước cuộc sống khổ đau, bế tắc của nhân dân giữa buổi khó
khăn, tao loạn:Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu), Chợ Đồng (Nguyễn Khuyến)
Tam chợ vừa nghe tiếng súng Tây,
Mổ bàn cờ thế phút sa tay.
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,
Mất ổ bẫy chim dáo dác bay.
Bến Nghé của tiền tan bọt nước,
Đồng Nao tranh ngôi nhuốm màu mây.
(Chạy giặc - Nguyễn Đình Chiểu)
Tháng chạp hai mươi bốn chợ Đồng,
Năm nay chợ họp có đông không?
Dở trời, mưa bụi còn hơi rét,
Nếm rượu, tưởng đến được mấy ông?
Hàng quán người về nghe xáo xác,
Nợ nần năm hết hỏi lung tung.
(Chợ Đồng - Nguyễn Khuyến)
Tìm hiểu cảm hứng nhân đạo trong bài thơ Hữu cảm - kì I (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Hữu cảm (kì I) Có cảm xúc (bài 1)
Nghịch tặc xương cuồng phạm đế kinh,
Giặc giã hoành hành ngang ngược phạm cả
Chủ ưu thần nhục trong thương tình. vào kinh đô,
Hề tô cửu uất thương sinh vọng,
Chúa lo tôi nhục đáng thương tình xiết bao.
Điếu phạt thùy hưng thời vũ bình.
Chờ người đến cứu sống lòng mong đợi của
Tứ hải y quy dân đới cựu, dân chúng đến từ lâu.
Cửu thiên chiêu yết nhật trùng minh.
Thương dân đánh kẻ có tội, ai đẩy quân như
Cổ lai, nhân giả tư vô địch, trận mưa gặp thời.
Hà tất khu khu sự chiến tranh.
Bốn biển theo về, nhân dân đội ơn đã lâu,
Nguồn: Thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm, NXB Trời cao nêu tỏ, vắng nhật lại sáng như xưa.
Văn học, 1983 Từ xưa đến nay người có nhân không ai địch nổi,
Việc gì phải khư khư theo đuổi chiến tranh.
- Niềm thương xót cho cuộc sống khổ đau của con người trong chiến tranh
- Sự cảm thông, sự thấu hiểu đối với những khát vọng, mơ ước của con người trong chiến
tranh (khát vọng hòa bình, khát vọng về cuộc sống ấm no)
- Tiếng nói phê phán/phủ định chiến tranh, đề cao nhân trị (nhân nghĩa của người cầm quyền)
=> Cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo
Khi phân tích các tác phẩm cần lưu ý ở các phương diện - Cảm hứng yêu nước - Cảm hứng nhân đạo
- Tình yêu thương: cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu, đồng cảm, phê phán
Sự giao thoa giữa cảm hứng nhân đạo và cảm hứng yếu nước
- Quan tâm, chia sẻ, xót thương trước những nỗi đau khổ của người dân khi đất nước có chiến
tranh, bị quân thù giày xéo
- Căm hận, tố cáo tội ác của quân xâm lược: tàn sát, bóc lột sức lao động của người dân, đẩy
họ vào cuộc sống lầm than, cơ cực,…
- Tự hào trước thành tựu của vương triều, của đất nước, cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân
- Khẳng định vai trò, sức mạnh của con người trong công cuộc dựng nước, giữ nước
- Khát vọng hòa bình cho đất nước, hạnh phúc cho muôn dân
3. Khuynh hướng cảm hứng thế sự
a. Những vấn đề chung Khái niệm
Thế sự là việc đời, chuyện đời, những vấn đề thuộc về đời sống con người và xã hội.
Cảm hứng thế sự chỉ những tác phẩm đề cập đến các vấn đề nhân sinh, xã hội có tính
chất đời thường, thế tục và thể hiện quan niệm, thái độ, cách phân tích, đánh giá, phê bình, lí giải của tác giả.
Đối tượng phản ánh: những vấn đề nhân sinh xã hội có tính chất đời thường
Quan điểm, thái độ của tác giả: phân tích, đánh giá, luận bàn, thường nghiêng về phê phán, phủ nhận.
Vị trí của cảm hứng thế sự trong nền văn học trung đại Việt Nam
Là một trong những nguồn cảm hứng chủ đạo, có mặt ở tất cả các giai đoạn của văn
học trung đại Việt Nam. Vai trò của cảm hứng thế sự đặc biệt được khẳng định trong văn chương của các nhà nho.
Cơ sở của khuynh hướng cảm hứng thế sự trong văn học trung đại
Lực lượng sáng tác: chủ yếu là các nhà nho. Mối quan tâm lớn của các nhà nho là
những vấn đề nhân sinh xã hội => nỗi lo đời, thương đời: Quan niệm về giá trị của các nhà
nho: xu hướng đối lập “nghĩa” (lí tưởng nhân nghĩa) với “lợi” (lợi ích vật chất, tiền tài, danh
vọng) Quanniệmvănhọc:coitrọngchứcnănggiáohuấn,gắnvănchươngvớinhiệmvụ chính trị, xã hội b. Đặc điểm NỘI DUNG
Suy tư, triết lí về nhân tình thế thái (tình người, thói đời): sự phức tạp của các mối
quan hệ nhân sinh; sự tha hóa đạo đức của con người; đồng tiền chi phối quan hệ giữa con
người với con người; các giá trị bị đảo lộn
Phượng những tiếc cao diều hãy liệng
Hoa thì hay héo cỏ thường tươi
(Tự thuật 9 - Nguyễn Trãi)
Người, của lấy cân ta thử nhắc
Mới hay rằng của nặng hơn người (ThơNôm, bài74 -Nguyễn BỉnhKhiêm)
=> Con người coi trọng những lợi ích vật chất hơn là lợi ích tinh thần
Thế thái nhân tình gớm chết thay!
Lạt nồng, trông chiếc túi vơi đầy
Hễ không điều lợi, khôn thành dại,
Đã có đồng tiền dở cũng hay
(Vịnh nhân tình thế thái - Nguyễn Công Trứ)
- Phản ánh bức tranh đời sống xã hội, chính trị đương thời: giai cấp thống trị suy đồi; chiến
tranh loạn lạc; cuộc sống của người dân đói khổ, bế tắc,…
Niên lai hạ hạn hựu thu lâm,
Hòa cảo miêu thương hại chuyển thâm
(Năm tháng mùa hè bị hạn, mùa thu lại bị lụt
Lúa khó mạ thối, tai hại càng nhiều)
Nhâm Dần niên lục nguyệt tác - Trần Nguyên Đán
- Phản ánh cuộc sống sinh hoạt thường nhật của con người: những phong tục tập quán, những
sinh hoạt đời thường: thi cử, lễ hội, hôn nhân, sinh hoạt, sản xuất…; những mối quan hệ gia
đình, xã hội: quan hệ quân thần, phụ tử, bằng hữu, huynh đệ, phu thê, quan hệ giữa giai cấp
thống trị và người bị trị, giữa kẻ giàu và người nghèo…
Ví dụ: Lĩnh Nam chích quái lục (Trần Thế Pháp), Nam Ông mộng lục (Hồ Nguyễn Trừng),
các truyện Nôm, các truyện/kí trong Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh)… HÌNH THỨC
- Thể loại: Cảm hứng thế sự có mặt ở nhiều thể loại văn học trung đại, hầu hết là thể loại văn
học nghệ thuật: Thơ Đường luật chữ Hán, chữ Nôm, truyện Nôm, ngâm khúc, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi….
- Ngôn ngữ: sáng tác chữ Hán và sáng tác chữ Nôm; khuynh hướng sử dụng ngôn ngữ đời thường.
- Hình tượng: bên cạnh những hình tượng mang tính chất tượng trưng, ước lệ, xuất hiện
nhiều hình tượng có nguồn gốc từ đời sống (người dân bé nhỏ, người ăn mày, kẻ tha hương,
tiến sĩ giấy, mẹ Mốc, ông phỗng đá, anh khóa hỏng thi…)
c. Cảm hứng thế sự trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Giai đoạn thế kỉ X - XI: giai đoạn manh nha, cảm hứng thế sự không phải là nguồn cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng thế sự có mặt trong những truyện kể phản ánh cuộc sống con người trong các mối
quan hệ gia đình, xã hội ở Lĩnh Nam chích quái lục (Truyện Hà Ô Lôi, Nhất Dạ Trạch,…),
Nam Ông mộng lục (Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng, Dùng thơ để khuyên ngăn…).
- Cảm hứng thế sự thể hiện rõ nét trong những sáng tác phơi bày sự suy đồi của giai cấp cầm
quyền, cuộc sống đói rách, khốn khó của người dân của tác giả thời vãn Trần như Nguyễn
Sưởng, Nguyên Đán, Nguyễn Phi Khanh,…
Giai đoạn thế kỉ XV - XVII: giai đoạn phát triển
- Những bất cập của thực tại xã hội khiến các nhà văn mang tâm thế hoài nghi, bất mãn, phủ nhận hiện thực
- Tiếng nói phê phán thực tại xuất hiện nhiều trong thơ Đường luật Hán và Nôm, trong truyện truyền kì.
- Lập trường chủ đạo của tác giả vẫn là lập trường đạo đức, bảo vệ những giá trị đạo đức Nho giáo.
- Các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ,…
Giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu XIX: giai đoạn phát triển mạnh mẽ
- Chế độ phong kiến bộc lộ những khủng hoảng, rạn nứt, tầng lớp lãnh đạo tha hóa, sự đối lập
giữa thống trị và bị trị ngày càng gay gắt, cuộc tranh giành quyền lữ giữa các phe phái thống
trị dẫn cảnh loạn li, bất ổn triền miên.
- Nhu cầu nhận thức lại thực tại, phơi bày những mặt tối của hiện thực được thể hiện rõ nét
trong cả tác phẩm có quy mô trường thiên lẫn quy mô nhỏ, văn xuôi và văn vần, chữ Hán và
chữ Nôm, thuộc hầu hết các thể loại phi chức năng như Ngâm khúc truyện Nôm, thơ chữ
Hán, thơ Nôm Đường luật, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi.
- Các tác giả tiêu biểu: Phạm Nguyễn Du, Ngô Thế Lân, Bùi Huy Bích, Nguyễn Du, Lí Văn
Phức, Cao Bá Quát, Nguyên Văn Siêu,… (thơ); Ngô gia văn phái, Lê Hữu Trác, Phạm Đình
Hổ, Vũ Trinh,… (văn xuôi)
Giai đoạn nửa cuối XIX: giai đoạn cảm hứng thế sự tiếp tục có những thành tựu mới
- Xã hội thực dân phong kiến bộc lộ nhiều mặt suy đồi, đen tối. Cuộc đấu tranh chống kẻ thù
xâm lược được tiến hàn song song trên hai bình diện: đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị;
đấu tranh trên bình diện văn hóa, lối sống
- Cảm hứng thế sự với sắc thái chủ đạo phê phán và tố cáo hiện thực được thể hiện rõ nét ở bộ
phận thơ ca trào phúng. Xã hội buổi giao thời với nhiều điều lố lăng, kệch cỡm là chất liệu
sinh động cho thơ ca trào phúng Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Thiện Kế, Kép Trà…
Các tác giả đã xây dựng được hàng loạt những hình tượng trào phúng điển hình như ông tiến
sĩ giấy, kẻ hỏa thi, vua chèo, con người thừa, con người tha hóa…phản ánh sự sụp đổ của
những giá trị chính thống.
- Cùng với mảng sáng tác về nông thôn, khai thác hiện thực cuộc sống của người nông dân,
bức tranh giàu màu sắc hiện thực trong thơ văn trào phúng đã đánh giấu bước chuyển mới của
văn học theo hướng nghiêng về thực tại cuộc sống
Sự giao thoa giữa cảm hứng nhân đạo và cảm hứng thế sự
- Phản ánh cuộc sống khổ đau, bất hạnh của con người cùng các căn nguyên: chiến tranh, thiên tai, nhân họa,…
- Phê phán, tố cáo tối ác của giai cấp cầm quyền, của những thế lực tàn bạo gây nên nỗi khổ cho con người.
4. Khuynh hướng cảm hứng tôn giáo a. Khái niệm
Những tác phẩm được viết với mục đích giải thích, ca tụng, truyền bá các triết lí, lí tưởng tôn
giáo (Phật giáo, Đạo giáo, Thiên chúa giáo…)
Tôn giáo và một số khái niệm liên quan
- Tôn giáo và Tín ngưỡng
Giống nhau: Tín ngưỡng và tôn giáo đều dựa trên niềm tin thiêng liêng, đều tạo ra những nếp sống xã hội Phân biệt:
Tôn giáo bao gồm rất nhiều các yếu tố hợp thành: giáo chủ, giáo lí/giáo pháp, giáo
đường, giáo dân/đệ tử/tăng chúng. Tín ngưỡng không có giáo chủ, giáo lí, giáo hội mà được
truyền từ đời này qua đời khác một cách tự nhiên. Tín ngưỡng cũng không có không gian
hành đạo, không gian truyền kinh, giảng đạo riêng biệt.
Mục đích của tín ngưỡng là cầu mong cho cuộc sống tốt lành. Mục đích của tôn giáo
là điểm tựa tinh thần cho con người trong cuộc sống
Tại một thời điểm, con người không được theo hai tôn giáo khác nhau nhưng đồng
thời có thể theo nhiều tín ngưỡng.
Tam giáo: Phật giáo, Nho giáo, Đạo gia. Nho giáo có nhiều điểm khác biệt với một
tôn giáo đích thực (mặc dù quy mô và tầm ảnh hưởng của nó thời trung đại không thua kém
bất cứ tôn giáo nào). Tam giáo thực chất là ba hệ tư tưởng, chỉ có hai tôn giáo: Phật giáo và Đạo giáo. b. Đặc điểm Nội dung
- Trực tiếp luận giải, ca tụng, truyền bá, phát triển các tư tưởng tôn giáo (tác phẩm của người tu hành)
Ví dụ: thơ kệ, bài văn luận thuyết Phật giáo…
- Thể hiện niềm say mê, sự sùng bái với các tư tưởng, nhân vật tôn giáo (tác phẩm của người
tu hành và cả người “ngoại đạo”)
Ví dụ: truyện về các danh tăng, đạo sĩ, truyện kí về các nhân vật thần, tiên (thần tích, thần
phá, tiên phá, Phật thoại, tiên thoại…)
- Dùng các tư tưởng, hình tượng, tích truyện tôn giáo để tiếp cận, phản ánh và lí giải hiện thực
(sáng tác của người không thuộc giới tu hành) Hình thức
- Thể loại: phần lớn là các thể loại văn học chức năng lễ nghi tôn giáo (văn luận thuyết, kể,
thơ thiền, truyện kì ảo, truyện các thánh…)
- Ngôn ngữ: thuật ngữ tôn giáo, motip kì ảo, cách nói ẩn dụ, phúng dụ…
c. Cảm hứng tôn giáo trong tiến trình văn học trung đại Việt Nam
Giai đoạn thế kỉ X - XIV
- Giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của văn học Phật giáo và Đạo
giáo, trong đó, văn học Phật giáo đặc biệt hưng thịnh
- Văn học Phật giáo xuất hiện trong bối cảnh Phật giáo như là
quốc giáo, lực luợng nhà chùa, các nhà sư đóng vai trò quan
trọng. Họ là những tri thức lớn, giữ trọng trách trong bộ máy
chính quyền, nhiều người được mời làm cố vấn cho triều đình:
Pháp Thuận, Ngô Chân Lưu, Vạn Hạnh…
- Sáng tác của các thiền sư, Phật tử với số lượng lớn đã tạo
thành dòng văn học riêng: Văn học Phật giáo - Văn học nhà
chùa - Văn học Thiền tông.
- Một số tiểu loại của văn học Phật giáo
Kệ: bài văn vần, ngắn ghi lại những lời tóm tắt, kết luận khi kết
thúc 1 bài thuyết pháp, một buổi giảng kinh hoặc tại một thời
điểm đặc biệt nào đó của nhà sư. Nhiều bài kệ có giá trị văn học gọi là thơ kệ
Ví dụ: Thị đệ tử (Vạn Hạnh Thiền Sư), Ngôn hoài (Không Lộ
Thiền Sư), Cáo tật thị chúng (Mãn Giác Thiền Sư)…
Văn luận thuyết: sách triết học giải thích, bàn luận về tư tưởng
Phật giáo của các nhà sư hoặc cư sĩ (người tu tại gia).
Nội dung: đưa ra một quan niệm triết học, giải thích hoặc truyền
thụ một luận thuyết giáo
Ví dụ: Khóa hư ngữ lục (Trần Thái Tông), Cư trần lạc đạo phủ (Trần Nhân Tông)….
Truyền kí về nhà chùa: truyện về các thiền sư
Ví dụ: Thiền uyển tập anh ngữ lục (Khuyết danh), Tam tổ thực lục (Khuyết danh)
Lưu ý: Bộ phận đáng chú ý nhất của văn học Phật giáo là kệ - thơ thiền
- Kệ = Thơ thiền (tác phẩm do các nhà thiền sư viết ra để mở mang, làm sáng tỏ giáo lí nhà
Phật, bộc lộ suy tư, tình cảm với xã hội, tín đồ)
- Kệ là một bộ phận của thơ thiền (tác phẩm của các nhà sư/người am hiểu về đạo Phật, bàn
luận về triết lí nhà Phật hoặc dùng ngôn ngữ, hình ảnh nhà Phật để thể hiện tâm trạng, cảm
xúc (mang cảm hứng thiền, chịu ảnh hưởng của tư tưởng Thiền) Giai đoạn thế kỉ
- Văn học Phật giáo có phần lắng xuống (do chủ trương độc tôn XV-XVII
Nho giáo thời Lê). Phạm vi ảnh hưởng của bộ phận sáng tác này
được duy trì trong khuôn khổ nhà chùa, ở những tác phẩm thực
hiện chức năng tôn giáo thuần túy: Thánh đăng lục - Khuyết
danh; Hương Hải thiền sư ngữ lục - Hương Hải…)
- Ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn học được gia tăng. Có thể
thấy dấu ấn của tư tưởng Đạo giáo đậm nét trong các sáng tác
giai đoạn này; thơ Nguyễn Trãi, thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm;
Thánh Tông di thảo, Truyền kì mạn lục.
Ví dụ: Truyện Từ Thức lấy vợ tiên: nhân vật, motip; không gian,
thời gian; chủ đề, cảm hứng…
Giai đoạn thế kỉ XVIII -
- Là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động dữ dội. Sự khủng
nửa đầu thế kỉ XIX
hoảng chính trị kéo theo sự khủng hoảng của lí tưởng chính
thống, đặt con người trước nhiều sự lựa chọn. Cuộc sống với
nhiều bất trắc khiến nhu cầu tìm đến các tôn giáo để được che
chở, nâng đỡ của con người ngày càng gia tăng.
- Văn học Phật giáo có những khởi sắc với tác phẩm của các nhà
thiền sư Chuyết Chuyết (1590 - 1644), Chân Nguyên (1647 -
1726)… Bên cạnh đó, ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo đến
sáng tác của các nhà văn thời kì này cũng rất rõ nét: Cung oán
ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ chữ Hán của Nguyễn Du…
- Ảnh hưởng Đạo giáo trong văn học tiếp tục có sự gia tăng
mạnh mẽ. Xuất hiện hàng loạt các tác phẩm/tập tác phẩm viết về
nhân vật tiên nhân, đạo sĩ như Văn Cả thẩm nữ cổ lục (khuyết
danh), Văn Cát thẩm nữ lục (Đoàn Thị Điểm),Hội chân biên
(Thanh Hỏa Tử), các truyện kí trong Tang thương ngẫu lục, Lan
Trì kiến văn lục, Thoái thực kì văn, Văn nang tiểu sử…
- Những mầm mống của văn học công giáo đã được khởi tại từ
thế kỉ XVII (Sấm truyền ca của Lữ Y Đoan diễn ca Kinh Thánh
sang chữ Hán Nôm, theo thể lục bát), bắt đầu hiện diện rõ nét ở
giai đoạn thế kỉ XVIII - nửa đầu XIX: xuất hiện một số
Giai đoạn nửa cuối thế kỉ - Những đặc điểm của cảm hứng tôn giáo trong văn học các giai XIX
đoạn trước tiếp tục được duy trì (Ảnh hưởng của Phật giáo, Đạo
giáo, Thiên chúa giáo đến văn học; bên cạnh bộ phận văn học
tôn giáo; một số thể loại tiêu biểu: kệ, văn luận thuyết, thần tích,
tiên thoại, truyện các thánh…)
- Tính chất hỗn dung trong tư tưởng tôn giáo (Phật + Đạo) được
thể hiện trong sáng tác của một tác giả, hoặc ngay trong một tác phẩm.
- Sự trưởng thành của văn học công giáo cùng vớ sự gia tăng
các ảnh hưởng của văn hóa phương Tây và sự phát triển, ứng
dụng rộng rãi của chữ Quốc ngữ tại Việt Nam.
5. Khuynh hứng cảm hứng thiên nhiên a. Khái niệm
-Thiên nhiên là toàn bộ thế giới tự nhiên xung quanh con người, không phải do con người tạo
nên, bao gồm các yếu tố:không khí, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, động thực vật, các
yếu tố địa lí, địa hình… Trong văn học, thiên nhiên thường được hình dung gắn liền với cảnh
quan, với sự hiện diện của các loài động - thực vật
- Cảm hứng thiên nhiên
Những quan niệm, cách tiếp cận
+ Những tác phẩm ấy lấy thiên nhiên làm đối tượng thẩm mĩ, viết về thiên nhiên với niềm say
mê, ca tụng, ngưỡng mộ. Thiên nhiên là hiện thân của cái đẹp, của thế giới tự nhiên rộng lớn,
khơi gợi rung cảm thẩm mĩ của người nghệ sĩ => Cảm hứng thiên nhiên
+ Những tác phẩm có sự xuất hiện của hình ảnh thiên nhiên, sử dụng hình ảnh thiên nhiên để
biểu đạt các vấn đề khác nhau: ca tụng vẻ đẹp thế giới tự nhiên, ngụ ý tư tưởng đạo đức, tôn
giáo, thể hiện lí tưởng, chí hướng, lối sống…(thiên nhiên là chính đó + thiên nhiên nụ ý, thiên
nhiên nhụ ý, thiên nhiên biểu trưng
+ Trong thực tế, sự phân chia hai cấp độ nghĩa` Những cảm b. S c. Đặc điểm Về nội dung
- Thiên nhiên vừa đại diện cho thế giới tự nhiên tươi đẹp, sống động vừa là hình ảnh mang
tính biểu tượng, nơi tác già gửi gắm tư tưởng tôn giáo, quan niệm nhân sinh, chí hướng lí
tưởng cá nhân, tâm sự về nhân tình thế thái, về nhân dân, đất nước….
- Đối tượng trung tâm được phản ánh: thiên nhiên và ngụ ý của người viết
- Thiên nhiên được miêu tả với vẻ đẹp như nó vốn có
- Người nghệ sĩ qua hình tượng thiên nhiên để biểu đạt tư tưởng: tư tưởng tôn giáo; quan
niệm thẩm mĩ Nho giáo, Đạo giáo; cảm khái về thế sự, tâm sự cá nhân;…
Đèo Ba Dội - Hồ Xuân Hương
Một đèo một đèo lại một đèo,
Lắt lẻo cành thông cơn gió tốc,
Khen ai khéo tạc cảnh cheo leo.
Đầm đìa lá liễu giọt sương gieo.
Cửa son hoét tùm hum nóc,
Hiên nhân quân tử ai là chẳng,
Hòn đã xanh rì lún phún rêu
Mỏi gối chồn chân vẫn muốn trèo. Về nghệ thuật - Bút pháp:
Ước lệ: thiên nhiên mang tính biểu trưng, các nhà văn trung đại hướng nhiều đến
thiên nhiên với vẻ đẹp tao nhã, thanh cao.
Chấm phá: dấu ấn của tư duy hội họa trong thơ ca; yêu cầu về tính hàm súc, ý tại
ngôn ngoại trong thơ. Nhà thơ không chú trọng miêu tả chi tiết, cụ thể mà chỉ ra một vài hình
ảnh, đường nét tiêu biểu từ đó khơi gợi hình dung, liên tưởng của người đọc
Tả thực: miêu tả thiên nhiên sống động, chi tiết với đường nét, âm thanh, màu sắc
(đặc biệt trong thơ Nôm, trong sáng tác hai giai đoạn hậu kì văn học trung đại)
Ngư nhàn - Không Lộ Thiền Sư
Vạn lí thanh giang, vạn lí thiên,
Sông xanh muôn dặm, trời muôn dặm
Nhất thôn tang giả, nhất thôn yên
Một xóm dâu gai, xóm khói mây,
Ngư ông thuỵ trước, vô nhân hóa,
Ông chài ngủ say tít không ai gọi,
Quả ngọ tỉnh lại, tuyết mãn thuyền
Quá trưa tỉnh dậy, tuyết xuống đầy thuyền. Cảnh mùa hè
Hòe lục đùn đùn tán rợp trương
Nước nồng sừng sực đầu rô trỗi,
Thạch liệu hiên còn phun thức đó
Ngày nắng chang chang lưỡi chó lè
Hồng liên trì đã tịn mùi hương
(Lại vịnh nắng mùa hè, Bài 3)
Lao xao chợ cá lòng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
(Bảo kinh cảnh giới 43, Nguyễn Trãi)
Dưới trăng quyên đã gọi hè Tháng tu
Đầu tường lửa lựu lập lòe đầm bông
(Đoạn trường tân thanh - Nguyễn Du)
- Thể loạiCómặtởcảnhữngthểloạichữHánvàchữNôm.
Có mặt ở những thể loại có quy mô nhỏ như thơ Đường luật, ca, phú, hát nói,… lẫn
những thể loại có quy mô trường thiên như ngâm khúc, truyện Nôm,…
Có mặt ở thơ ca và văn xuôi, tuy nhiên thơ ca có nhiều ưu thế hơn khi miêu tả, phản ánh thiên nhiên.
IV - Cảm hứng thiên nhiên trong tiến trình văn học trung đại a. Thế kỉ X - XIV
- Hình ảnh thiên nhiên mang nhiều tính ngụ ý. Các nhà văn mượn thiên nhiên để truyền dẫn
thông điệp tôn giáo, quan niệm về quốc gia dân tộc, vai trò sứ mệnh của bậc thành nhân quân tử…
Giác hưởng tùy phong xuyên trúc đào
Sơn nham đái nguyệt quả tương lai.
(Tiếng tù và theo gió luồn trúc mã đến
Ngọn núi cao cõng trăng vượt tường mà qua) (Thiền sư Viên Chiểu)
- Thiên nhiên là hiện thân của cái đẹp phong phú, sinh động khơi gợi những rung cảm thẩm
mĩ của người nghệ sĩ. Bu
b. Thế kỉ XVI - thế kỉ XVIII
c. Thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc về nhân sinh, thế sự, về thân phận cá nhân của người nghệ sĩ.
Một trái trăng thu chín mõm mòm
Này vùng quế đỏ, đò lòm lom
Giữa in chiếc bích khuôn còn méo
Ngoài khép đôi cung cánh vẫn khòm
(Trăng thu - Hồ Xuân Hương)
- Thiên nhiên là hiện thân của thế giới tự nhiên trong trẻo, thơ mộng, rộng lớn, khoáng đạt -
nguồn hạnh phúc, nguồn cảm hứng vô tận của người nghệ sĩ.
Vạn chưởng như bôn nhiều lục điền,
Muôn dãy núi như chạy vòng quanh khu
Trường giang như kiếm lập thanh thiên ruộng xanh mướt
Số hàng ngư đĩnh liên thanh trạo,
Dòng sông dài như lưỡi gươm dựng giữa trời
Lưỡng cà sa cầm khuất túc miên. xanh
(Hiếu quá Hương Giang - Cao Bá Quát) Mấy dãy thuyền chài không ngớt tiếng hò khoan đưa mái chèo
Hai con chim trên bãi đứng co chân ngủ.
d. Nửa cuối thế kỉ XIX
- Thiên nhiên ngụ ý những tâm sự, cảm xúc về thời thế: Nguyễn Khuyến, Tú Xương,…
Khắc khoái đưa sầu giọng lửng lơ,
(Cuốc kêu cảm hứng - Nguyễn Khuyến)
- Thiên nhiên - bức tranh cảnh vật gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày.
Giang thế duyên phong tuyển Đà
Ngưng mẫu sơn thượng khách
Nghi tại bạch vân biên
(Dòng sông chảy quanh theo ven núi
Ngấn rêu đượm nước mưa trông mơn mởn
Khách đứng trên núi để mắt nhìn ra
Ngỡ mình đang ở bên đám mây trắng)
(Sơn thượng - Nguyễn Quang Bích)
Lưu ý: Khi tìm hiểu cảm hứng thiên nhiên ở tác phẩm văn học phải chú ý ngôn ngữ, hình
ảnh, biên pháp tư từ,… để khám phá vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên. Phía sau 1 bức tranh
thiên nhiên có tâm sự, ngụ ý của người nghe, có thể là ngụ ý về đạo đức, tôn giáo, lí tưởng, khát vọng, tâm sự,…
SỰ GIAO THOA GIỮA CẢM HỨNG YÊU NƯỚC VÀ CẢM HỨNG THIÊN NHIÊN
- Ca ngợi, thể hiện niềm yêu mến, tự hào với cảnh trí non sông đất nước.
- Miêu tả vẻ đẹp của các thắng cảnh thiên nhiên, các địa danh gắn liền với lịch sử dân tộc.
- Ca ngợi thiên nhiên để ca tụng, tán dương triều đại, biểu đạt tình cảm với quê hương, xứ sở. Bài thơ Canh hai
Miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên để ca tụng vẻ đẹp thanh bình của đất nước. => Cảm hứng
thiên nhiên là ca ngợi thiên nhiên. Cảm hứng yêu nước là ca ngợi thiên nhiên kết hợp yêu nước. LOẠI HÌNH TÁC GIẢ