



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61527594
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 PHẦN KHÁI QUÁT
1. Văn học Việt Nam 1945 – 1975
(Đọc 4 bài trong GT, Lược sử VHVN – VH miền Nam)
2. Văn học Việt Nam sau 1975 (Đọc 3 bài trong GT) PHẦN TÁC GIẢ Tố Hữu Chế Lan Tô Hoài Nguyễn Nguyễn Nguyễn Viên Khải Minh Châu Huy Thiệp Xuân Nhóm các Bình Thanh Lưu Quang Phạm Tiến Quỳnh nhà thơ Nguyên Thảo Vũ Duật Dòng Chữ Lộc
Văn học cách mạng và kháng chiến (45-75) – văn học dưới chính thể VN dân chủ cộng hòa
Văn học cách mạng và kháng chiến - Hoàn cảnh LSXHVHTT - Tiến trình vận động - Đặc điểm cơ bản
Đọc và tóm tắt giáo trình: Lập bảng miêu tả và so sánh văn xuôi/thơ qua 3 chặng: Các
chặng Lực lượng sáng Tác phẩm tiêu biểu Tương quan thể Đề tài Nghệ thuật thơ đường tác lọai ca 1945 – 1954
Từ sau Cách Ở năm đầu sau Thơ ca Thơ ca kháng mạng
tháng Cách mạng, thơ tập
19451954 luôn chiến chống Tám,
thơ trung thể hiện niềm
gắn bó chặt Pháp đã đạt
không còn là vui lớn của dân tộc,
chẽ, phản ánh được nhiều vương quốc ca ngợi Ðảng và
chân thực và thành tựu rực Bác Hồ, ca ngợi riêng của các
sinh động hiện rỡ. Không ít con người mới, chế nhà thơ độ mới. Nổi bật thực kháng tác phẩm sẽ chuyên
nhất phải kể đến Tố chiến hoành bất tử với
nghiệp. Cuộc Hữu với Huế tháng tráng. (Khác thời gian.
đấu tranh giải Tám, Vui bất tuyệt, với thơ LM Tuy nhiên,
phóng dân tộc, Hồ Chí Minh Xuân
trước đó, thơ xét trên đại
giải phóng giai Diệu với hai trường
ca kháng chiến thể, vì là thời
cấp đồng thời ca Ngọn quốc kỳ và
phát triển trên kỳ mở đầu cũng giải Hội nền hiện thực của tâm trạng của nhân lOMoAR cPSD| 61527594 lOMoAR cPSD| 61527594
phóng cho nhà nghị non sông.
dân. Từ chỗ nền văn học thơ, trong thơ Mới chỉ mới, nên Kháng chiến toàn cuộc đời cũng bộc lộc cái quốc bùng nổ, mấy không thể như trong sáng Ðẹp trong từng năm đầu, nhiều thi tránh khỏi tạo nghệ thuật. con người sĩ còn gặp khó một số hạn Sự gặp gỡ riêng lẻ, khăn. Tâm hồn họ chế nhất trường cảm
giữa lý tưởng chưa hòa nhịp kịp định. Cảm xúc giờ đây
Cách mạng và với đời sống kháng xúc rất tinh được mở rộng
lý tưởng thẩm chiến sôi nổi, sống
phạm vi phản nhạy, mãnh
mỹ của dân tộc động. Các nhà thơ liệt nhưng vẫn còn vương vấn ánh cũng bao là điều kiện đôi khi lại với những thi đề gồm từ nơi sâu khách quan chưa sâu, quen thuộc, những kín tâm hồn cho sự xuất chưa chín ; tình cảm tiểu tư sản người cho tới
hiện hình mẫu xốc nổi, đậm màu
khoảng rộng thành ra thơ
người nghệ sĩ sắc anh hùng cá bao la của cả thường có
kiểu mới. Có nhân…Thực tế
đất nước, dân sức vang xa,
thể nói : không kháng chiến đã thay tộc) ít vọng sâu.
có thế hệ nhà đổi cách nhìn, cách Mặt khác,
thơ kiểu mới nghĩ và củng cố lập Các thi sĩ đã nhiệt tình trường tư tưởng của đưa được thì không có công dân và các nhà thơ, giúp họ không khí thời thơ ca Cách cảm xúc ngày càng gần gũi, đại mới mẻ, mạng. Giờ nghệ thuật ở gắn bó với nhân khỏe khoắn đây, anh cán người nghệ sĩ dân. Lớp trước cách vào thơ. bộ chính trị, không phải mạng dần bắt kịp và
Khuynh hướng lúc nào cũng
anh cán bộ hòa nhập vào đời
sử thi ngày đạt đến độ
quân sự, anh sống mới. Bên cạnh
càng nổi rõ. hài hòa cần
công an, anh đó, các nhà thơ trẻ
Thơ tập trung thiết.
bình dân học không ngừng tự thể hiện tâm khẳng định bằng vụ, anh thông tình phơi phới sáng tác có giá trị. tin, anh hỏa tin yêu, lạc Những tác phẩm quan, tự tin, tự
thực, các chị tiêu biểu thời kì này hào của người
phụ nữ, các : Việt Bắc (Tố Hữu) Việt em thiếu nhi, ; Nam được giải
hết thảy đều Nhớ, Ðất nước phóng ; những
làm thơ. (Hoài (Nguyễn Ðình Thi) ước mơ, khát Thanh
Nói ; Bài ca vỡ đất, vọng cháy chuyện
thơ Bao giờ trở lại bỏng ; những (Hoàng Trung kháng chiến). sắc thái tình Thông) ; Ðồng chí cảm cao cả
(Chính Hữu) ; Nhớ trong cuộc (Hồng Nguyên) ; chiến đấu tuy Thăm lúa (Trần gian khó Hữu Thung) ; Ðêm nhưng vô cùng nay Bác không ngủ anh dũng. (Minh Huệ), thơ ca Bác Hồ Cảm hứng thơ chủ yếu hướng ngoại, chú ý nhiều đến tình cảm công dân nên ít nói tới con người lOMoAR cPSD| 61527594 trong đời sống riêng tư. Tình lOMoAR cPSD| 61527594 lOMoAR cPSD| 61527594 yêu lứa đôi cũng như mọi cung bậc tình cảm khác đều được cảm nhận thông qua tình đồng chí. Do đó, trong khi mặt chói sáng của hiện thực được phản ánh sinh động thì chiều sâu đời sống, ở đó có nỗi buồn mất mát, chia lìa - chất bi tráng - lại chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, sự phiến diện ở đây là tự giác và cần thiết. Hoàn cảnh lịch sử đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết hi sinh cái riêng tư, vì vận mệnh đất nước. Thơ ca không thể đứng ngoài sự hi sinh vĩ đại ấy. Không có gì quí hơn độc lập tự do, các nhà thơ sẽ chẳng được ngợi ca nếu chỉ chuyên tâm sáng tác nhiều thơ mà để nước mất, dân nô lệ một lần nữa.Nhân vật trữ tình trong thơ kháng chiến nghĩ suy và hành động chủ yếu hướng về số phận tổ quốc. lOMoAR cPSD| 61527594 1955 – 1964
Gió lộng (Tố Thơ ca có một
Hữu), Ánh sáng mùa bội thu.
và phù sa (Chế Tập trung thể Lan Viên),... hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ thương với miền Nam ruột thịt 1965 - 1975 Các
chặng Lực lượng sáng Tác phẩm tiêu biểu Tương quan Đề tài Nghệ thuật đường tác thể lọai văn xuôi 1945 – 1954
Trần Đăng, Tô 1946-1948: thời Thể loại của Truyện, ký
Hoài (kí sự, bút kì nhận đường. văn xuôi cũng thời kỳ này thể
kí), Nam Cao, Văn nghệ sĩ đang có những phát hiện một Thanh
Tịnh, trong quá trình triển đáng ghi khuynh hướng
Kim Lân(truyện vận động, giải nhận. Nếu tiếp cận, khám
ngắn), Nguyễn quyết dứt khoát trong mấy phá đời sống Tuân (tùy bút) những ám ảnh cũ mới mẻ, cả ở
để đến với nhân năm đầu, ký bề rộng lẫn bề
dân, với kháng và truyện ngắn sâu.
chiến. Sáng tác chiếm ưu thế,
chủ yếu là ký : thì dần về sau, Những năm Nhật ký (Nguyễn xuất hiện đầu sau cách
Huy Tưởng) ; Ở những thể loại mạng, nhiều rừng (Nam
dài hơi hơn vấn đề có tính
Cao) ; Một đêm như truyện thời sự được
vào tề, Tháp Rùa vừa, tiểu giữa rừng đặt ra: sự đổi thuyết. Theo (Nguyễn Tuân). thay về quan đó, khả năng Một số truyện niệm sống và bao quát hiện ngắn nổi bật : sáng tác. Một
Làng (Kim Lân) ; thực - biểu số tác phẩm trở
Ðôi mắt (Nam hiện sự trưởng lại với đề tài xã Cao).
thành của văn hội tăm tối xuôi kháng trước 1945,
1949-1954: thời chiến - được nhằm đánh tan kỳ được mùa, khẳng lOMoAR cPSD| 61527594 ảo tưởng vào trật tự cuộc lOMoAR cPSD| 61527594 đánh dấu bằng định. nhiều tác phẩm đặc sắc, ở nhiều thể loại. Ký : Trận phố Ràng (Trần sống cũ và Ðăng) ; Voi đi giáo dục lòng (Siêu yêu mến chế
Hải) ; Ðường vui, độ mới Tình chiến dịch (Nguyễn Tuân) ; Càngvềsau, đề Ngược sông Thao tài của văn (Tô Hoài) ; Ký sự xuôi càng Cao phong phú lạng (Nguyễn hơn, bao quát Huy Tưởng); hầu hết các vấn Truyện ngắn : đề nổi cộm của Thư nhà (Hồ đời sống : Phương); Truyện chiến đấu và Tây Bắc (Tô sản xuất, phản Hoài); Xây dựng đế và phản (Nguyễn phong, tiền Khải) ;... Tiểu tuyến và hậu thuyết Xung kích phương, nỗi (Nguyễn Ðình đau mất mát và Thi) ; Vùng mỏ niềm vui chiến (Võ Huy Tâm) ; thắng,... Con trâu (Nguyễn Văn Cuộc sống Bổng);.... chiến đấu, nổi bật lên hình tượng người lính cụ Hồ là mảng đề tài tập trung nhiều tâm huyết của các nhà văn. Vẻ đẹp chân chính toát ra từ hình tượng là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Nông thôn và người nông dân kháng chiến được phản ánh trong tầm tư tưởng mới, vừa truyền thống vừa hiện đại. Con người mới trong sản xuất, xây dựng được chú ý lOMoAR cPSD| 61527594 phát hiện và đề cao (Làng Kim Lân ; Con trâu - Nguyễn Văn Bổng). 1955 – 1964
Mùa lạc (Nguyễn Ngợi ca công
Khải), Anh Keng cuộc xây dựng (Nguyễn chủ nghĩa xã Kiên),... hội với cảm hứng lãng Kich cũng có mạn, tràn đầy những thành tựu niềm vui, lạc mới với các tác quan với hình
phẩm Một đảng ảnh người lao
viên (Học Phi), động, những Quẫn (Lộn g đổi thay của Chương), Chị đất nước. -
Nhàn và Nổi gió Tình cảm sâu (Đào Hồng đậm với miền Nam; nỗi đau Cẩm).… chia cắt và ý chí thống nhất đất nước. Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của con người, sự biến đổi số phận trong môi trường mới, thể hiện khát vọng hạnh phúc cá nhân; đề tài chống Pháp vẫn tiếp tục được khai thác. Hiện thực trước cách mạng tháng Tám vẫn được khai thác với cách nhìn mới. Đề tài hợp tác hóa nông nghiệp, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội được khai thác nhiều lOMoAR cPSD| 61527594 1965 - 1975 I.
Hoàn cảnh lịch sử xã hội 1. Lịch sử xã hội
- Đây là giai đoạn chứa đựng nhiều biến cố lịch sử trọng đại, tác động sâu sắc tới xã hội
- 19/12/1946: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- 1953: Cải cách ruộng đất (Đề tài hợp tác xã nông nghiệp qtrong) (TG: Vũ Thị Thường (vợ CLV)
- 2 cuộc kháng chiến chống Pháp chống Mĩ: vấn đề quan tâm: dân tộc – đất
nước (giàu – nghèo, no – đói k còn ý nghĩa) => giai đoạn đặc biệt trong lịch
sử dân tộc -> giai đoạn văn học kháng chiến
“Ôi miền Nam xứ sở lạ lùng
Những em thơ trở thành chiến sĩ
Những loài hoa trở thành vũ khí” (Tố Hữu)
VH k quan tâm đến chuyện riêng tư đời thường, câu chuyện vận mệnh
dân tộc là đề tài quan tâm. 1 nền VH được coi như vũ khí, nhà văn nhà
thơ là người chiến sĩ trên mặt trận (VHCM – nặng về tuyên truyền, VH
cũng là chính trị, thực hiện nhiệm vụ trong sự lâm nguy của tổ quốc) 2. Văn hóa tư tưởng
- Miền Bắc: Tư tưởng triết học Mác – Lenin (học thuyết đấu tranh giai cấp)
-> VH hiện thực xã hội chủ nghĩa
- Miền Nam: (gần với Mĩ hơn, chịu sự chi phối Mĩ, các nhà văn có sự ảnh
hưởng tư tưởng triết học thế giới đương đại: hiện sinh, phân tâm học, hiện
tượng học, cấu trúc học…)
- Sau 1945: đất nước từ tiểu nông -> tư sản, văn hóa thời chiến: ý thức dân
tộc cộng đồng đc đề cao, nặng về tuyên truyền, tôn vinh danh hiệu, tính đại
chúng, bình dân lấn át => Những tấm gương ng tốt vc tốt, anh hùng ra đời trong VH
TP nổi bật, chi phối đường hướng cách mạng kháng chiến: Đề cương văn
hóa 43 (chi phối toàn bộ đường hướng kháng chiến, với phương châm khẩu
hiệu: Dân tộc, khoa học, đại chúng, văn hóa hóa kháng chiến, kháng chiến
hóa văn hóa => Đặc điểm cơ bản của nền VHCM miền Bắc I.
Tiến trình vận động của văn học cách mạng và kháng chiến lOMoAR cPSD| 61527594
Phân chia giai đoạn: 2 yếu tố
Khách quan: bối cảnh lịch sử đời sống xã hội
Chủ quan: chính bản thân nền VH (lực lượng sáng tác, tác phẩm, các
khuynh hướng trào lưu, đối tượng tiếp nhận)
1. 1945 – 1954 – sự hình thành nền văn học tuyên truyền cách mạng mang ý thức hệ vô sản
- Quan niệm về văn nghệ của Đảng: triển khai đề cương văn hóa 43 vào đời
sống văn học: xây dựng 1 nền văn nghệ dân tộc, khoa học, đại chúng (nội
dung, hình thức thẩm mĩ), quan điểm sáng tác mới: hướng tới công nông binh THƠ Diện mạo Lực lượng sáng tác Phương thức tồn tại
Tại sao thơ ca trở thành phong trào rộng khắp?
- Thơ: tính trữ tình >< văn xuôi: tính tự sự
- Hình thức thơ có vần điệu nhịp, dễ nhớ dễ thuộc
- Dung lượng thơ ngắn, hàm súc hơn
- Nhu cầu người viết, người đọc thời đại. Con đường tác động của thơ đi từ
trái tim đến trái tim ~ dân tộc anh hùng nhưng thiên về duy cảm duy tình
=> để làm được công tác tuyên truyền vận động, cách nói rất qtrong, nói để
ngta nghe và làm theo. Nhu cầu người đọc tác động + đặc trưng thơ ca =
nhu cầu ứng tác ứng chiến
1. Cảm hứng và cái tôi trữ tình Chống Pháp
- Cảm hứng lãng mạn công dân trong giai đoạn đầu dần dần trở thành cảm hứng lãng mạn anh hùng
- LM công dân: k xuất hiện tư cách là 1 cá nhân mà của tất cả công dân, giai cấp, tầng lớp
- Cuối năm 1946, chủ tịch HCM đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Từ
cảm hứng lãng mạn công dân -> cảm hứng lãng mạn anh hùng (gắn với lOMoAR cPSD| 61527594
motif quen thuộc, gắn với các cuộc ra đi). Đại diện tiêu biểu nhất cho hồn
thơ lãng mạn anh hùng: Quang Dũng (Mắt ng Sơn Tây, Tây tiến)
- Cảm hứng trữ tình công dân: bao trùm là lòng yêu nước gắn với tinh thần
dân chủ, ý thức về độc lập chủ quyền – do bối cảnh lịch sử chính trị chi phối
Đất nước – Nguyễn Đình Thi: Trời xanh đây là của chúng ta…
Em là con gái Bắc Giang…nhà em con bế con bồng (Phá đường – Tố
Hữu) – motif than thân (ca dao) + tinh thần trách nhiệm con ng mới
- Cái tôi trữ tình nhập vai quần chúng là dạng thức tiêu biểu nhất, phổ biến
nhất – cái tôi nhập vai vào các nv quần chúng để nói lên tâm tư nguyện
vọng của chính người nhân dân ấy VD: Phá đường, Bầm ơi (Tố Hữu) “Tôi tên là Hợi
Chức vụ đội viên”
“Em là con gái Bắc Giang
Rét thì mặc rét nước làng em lo”
“Lũ chúng tôi bọn người tứ xứ Gặp
nhau từ hồi chưa biết chữ
Quen nhau từ hồi chưa biết chữ” Viết
về nv quần chúng: công nông binh Phương thức biểu hiện:
- Tìm về với dân gian để dễ hiểu, dễ nhớ với đông đảo quần chúng
+ Thể thơ lục bát, 5 chữ, cấu tứ; đối đáp của ca dao, giàu tính tự sự, kể
chuyện: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm ơi, Voi ơi, Bài ca vỡ đất…
+ Cấu trúc thơ đã có dấu hiệu của sự thay đổi ở một vài trường hợp cá biệt:
Nguyễn Đình Thi, Hữu Loan, Trần Mai Ninh… Cấu trúc gián đoạn (cảm
giác khó hiểu) >< cấu trúc liên tục, kết nối giữa các ý tứ hình ảnh giữa các dòng thơ CM
+ Chất liệu: thành ngữ, tục ngữ, ca dao; ngôn ngữ gia tăng tính hiện thực
kháng chiến, từ ngữ thuộc các lĩnh vực chính trị, đưa vào các địa danh kháng
chiến, dùng khẩu ngữ… Các xu hướng chính
- Đại chúng hóa (dân gian hóa, truyền thống hóa): Tố Hữu, Minh Huệ, Trần
Hữu Thung, Nông Quốc Chân, Hông Nguyên lOMoAR cPSD| 61527594
- Tự do hóa (hiện đại hóa, cách tân): thơ tự do k vần: Ng Đình Thi (ng khởi
xướng thơ tự do k vần), Trần Mai Ninh, Hữu Loan, Quang Dũng, Văn Cao
“Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình” (Tố Hữu)
“Những câu thơ cũ cứ đều đều 1 nhịp tôi không thể nào chịu nổi” (Nguyễn Đình
Thi) (Đất nước: bài thơ cách tân, thơ tự do không vần nhịp) Thành tựu
- Đưa thơ từ trong tháp ngà của đời sống riêng tư vào đời sống cần lao, đưa
thơ đến với cuộc kháng chiến của toàn dân, dùng thơ để cổ vũ sức mạnh
tinh thần của con người, xã hội hóa chức năng của thơ ca
- Mở rộng phạm vi phản ánh của thơ – thơ là đời sống cộng đồng muôn mặt
- Khắc họa chân dung tinh thần con người VN trong kháng chiến chống Pháp
- Sử dụng sáng tạo các chất liệu dân gian
VĂN XUÔI Diện mạo
- Thời kì tìm đường và nhận đường lần thứ 1 – Nhận đường (1947 – 1948).
Cuộc nhận đường này không chỉ diễn ra với các nhà văn có sáng tạo từ
trước CM mà cả đối với các nhà văn trường thành trong kháng chiến
Đôi mắt (Nam Cao): tuyên ngôn mở đường
- Cơ cấu thể loại thay đổi: kí (kí sự, tùy bút), trở thành thể loại chính, chiếm
vai trò, vị trí đầu bảng: Nhận đường (NĐT), kí của Nguyễn Huy Tưởng,
Tô Hoài, Hoàng Lộc, Nam Cao, Trần Đăng, Nguyễn Tuân (Lột xác, Đường vui, Tình chiến dịch..)
Căn cứ vào bối cảnh đời sống -> kí ảnh hưởng cả đến tiểu thuyết, truyện ngắn
Lí giải: Kí: phi hư cấu >< truyện: hư cấu => kí: đòi hỏi đi quan sát, giá trị
của kí là thông tin, tính thời sự, nhu cầu ng viết + ng đọc
Kí Nguyễn Tuân: Số lượng tp nhiều, máu xê dịch + ngông, tài hoa, uyên
bác, kiêu bạt, tài tử (1 cá tính k lặp lại) VD: Lột xác – không còn kiêu kì mà gần
gũi với con ng, vẫn đi tìm cái đẹp của đời sống
Kí Nam Cao: Thay đổi trc CM (hướng nội – phân tích thế giới nội tâm) và
sau CM (hướng ngoại – kí )
Kí Trần Đăng: phong cách viết kí đặc trưng “Hãy khoan là bức sơn mài mà
hãy là bức kí họa trc đã” – “sơn mài”: đòi hỏi sự công phu, chất liệu kì công (đòi
hỏi nhiều thời gian tâm sức), “kí họa”: nét vẽ, phác thảo nhanh, nắm bắt cái thần lOMoAR cPSD| 61527594
cái hồn sự vật sự việc – bản chất của kí – nhu cầu thông tin (tính thời sự) đảm bảo
tính cập nhật thời sự. Trần Đăng luôn kiềm chế con ng chủ quan của mình, quan
niệm bản thân hiện thực sẽ tự lên tiếng về bối cảnh, cs, nhân dân = độ chân xác hiện thực ông kể Truyện ngắn
Có 1 bước chững lại so với truyện ngắn trước 1945 cả về số lượng và chất lượng
Tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt (NC), Làng (KL), Gặp gỡ (Bùi Hiển), Thư nhà (Hồ
Phương), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài)
2. 1955 – 1964 : xây dựng nền văn nghệ XHVN theo nguyên tắc tính Đảng
và những cuộc đấu tranh tư tưởng
- Về chính trị: HĐ Giơ-ne-vơ 20/754 lấy vĩ tuyến 17 chia nước ta thành 2
nửa, nảy sinh 3 cực XHCN và TBCN với 2 chế độ khác nhau. CMVN thực
hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: XD CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước
Nhiều văn nghệ sĩ ở các vùng kháng chiến miền Nam tập kết ra Bắc, bổ
sung lực lượng văn nghệ miền Bắc: Đoàn Giỏi, Bùi Đức Ái, Nguyễn Ngọc
Tân, Nguyên Ngọc, Phùng Quán, Nguyễn Thành Long…
Miền Bắc: Văn học tạm thời được giải phóng khỏi áp lực của chiến tranh
- Cuộc đấu tranh xung đột tư tưởng gay gắt giữa khuynh hướng tự do hóa
trong văn nghệ và tư tưởng lãnh đạo để đưa nền văn học vào quỹ đạo văn
học XHCN và tăng cường tính ĐCS: cuộc đấu tranh nhóm Nhân văn giai
phẩm (56-58), tờ Trăm hoa (55-57) THƠ
- Mở rộng đề tài: lịch sử, CNXH, miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước,
tình yêu và hạnh phúc, tình cảm gia đình, những buồn vui cá nhân - Cảm hứng chủ đạo:
+ Tổng kết, suy ngẫm về 1 chặng đường lịch sử vừa qua
VD: “Xưa…nay” – Tố Hữu
+ Ca ngợi công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc
VD: Các tập thơ: Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời, Trời mỗi ngày lại sáng – Tố Hữu
Chế Lan Viên: “Ánh sáng và phù sa”
+ Sự hòa hợp riêng chung lOMoAR cPSD| 61527594
Xuân Diệu: Riêng chung (chung: đất nc, riêng: cá nhân) >< chống Pháp: chỉ có
chung – đất nước, sang đến chặng này, nhiệm vụ lsu bước đầu hoàn thành, từ câu
chuyện cái chung -> câu chuyện cái riêng (cần giải quyết mqh giữa sự hòa hợp
riêng chung), Một khối hồng
+ Cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng miền nam, thống nhất đất nước đa dạng
và thống nhất của cái tôi trữ tình: sự trở lại của cái tôi riêng tư bên cạnh cái
tôi quần chúng, gia tăng xu hướng trữ tình hướng nội, cái tôi
thống nhất riêng chung, cái tôi đại diện, cái tôi sử thi (sẽ phát triển mạnh
mẽ ở chặng đường chống Mĩ)
Nghệ thuật: thể thơ: khai thác những thành tựu của thơ ca bác học, thơ ca
thời tiền chiến: thể thơ (7 – bắt nguồn từ thể thất ngôn cổ điển, 8 chữ - bắt
nguồn từ hát nói, tự do, thơ tự do đạt được thành tựu), hình ảnh; liên tưởng, ẩn dụ, tượng trưng
VĂN XUÔI Diện mạo
- Tiểu thuyết: trở lại vị trí hàng đầu, đa dạng về đề tài, quy mô lớn, chất lượng tốt
- Tiểu thuyết lịch sử cách mạng có quy mô lớn: Vỡ bờ, cửa biển
- Tiểu thuyết về kháng chiến chống Pháp: Người người lớp lớp – Trần Dần,
Vượt Côn Đảo – Phùng Quán, Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc
- Tiểu thuyết về hiện thực cuộc sống mới trên miền Bắc: Cái sân gạch,...
“Vỡ bờ” – Nguyễn Đình Thi
Dựng lên k gian trang trọng về kháng chiến VN: HN -> HD -> HP...
Nhiều đề tài: chiến tranh CM, tình yêu, thân phận nghệ sĩ và nghệ thuật Hơn khoảng 50 nhân vật
Đan cài nhiều sự kiện khác nhau, kết cấu đa dạng linh hoạt
Miêu tả quá trình tức nc -> vỡ bờ, nô lệ -> làm chủ đất nước
“Cửa biển” – Nguyên Hồng
Lúc đầu có tên là “Sóng ngầm” Viết trong thời gian dài
Nguyên Hồng trước CM với những tiểu thuyết “Những ngày thơ ấu”, “Bỉ vỏ”...
Khả năng đi xa trên con đường tiểu thuyết của các nhà văn VN là thử thách khó
vượt qua, “Sóng ngầm” được đánh giá cao hơn cả lOMoAR cPSD| 61527594
Quy mô hoành tráng về lịch sử VN trên suốt tiến trình của nó (1939 -> CMT8
thành công), dù có những hạn chế nhưng đã thể hiện năng lực sáng tác + tâm
huyết Nguyên Hồng -> giá trị văn nghệ kháng chiến
“Một chuyện chép ở bệnh viện” – Bùi Đức Ái
Bùi Đức Ái (Anh Đức) có tiểu thuyết “Hòn đất” trong gđ kháng chiến chống Mĩ
Nhan đề: đặc trưng thể loại của cuốn sách – cũng như các tiểu thuyết CM của VHCM
TG đi khám hay đi thăm người ở bệnh viện, gặp nữ chính (chị Tư Hậu) kể về cuộc
đời, cs yên ổn thì TD Pháp xâm lược, tàn phá, người quê đứng lên chiến đấu bảo vệ quê hương TRUYỆN NGẮN
- Truyện ngắn: Mùa lạc, Vụ mùa chưa gặt – Nguyễn Kiên, Cái hom giỏ, hai
chị em – Vũ Thị Thường, Con chó xấu xí – Kim Lân, Rẻo cao – Nguyên
Ngọc, Trăng sáng, Đôi bạn – Nguyễn Thi (Có những tác giả chuyên viết truyện ngắn)
- 1 số tp bị cấm phát hành: Mở hầm – Nguyễn Dậu, Vào đời – Hà Minh
Tuân... (phê phán những sai lầm trong cải cách ruộng đất)
Đặc điểm và thành tựu
- Mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực thể hiện qua việc đa dạng về đề tài
(lịch sử, đời tư, thế sự)
- Nhân vật chiếm vị trí quan trọng trong tác phẩm, không bị lu mờ bởi sự
kiện, là phương diện hàng đầu để đánh giá sự thành công của tác phẩm, xây
dựng thành công nhiều điển hình tiêu biểu cho các tầng lớp, giai cấp, cho
số phận và con đường đi của quần chúng nhân dân trong CM và kháng
chiến: anh hùng Núp, chị Tư Hậu, lão Am, Tuy Kiền, mẹ La...
- Đa dạng về kết cấu, cốt truyện, bút pháp và phong cách, phương thức trần thuật
- Phát triển toàn diện các thể loại (kí không nhiều)
3. 1965 – 1975: VH kháng chiến chống Mĩ cứu nước THƠ
- Thơ = vũ khí, nhà thơ = chiến sĩ. Cảm hứng chủ đạo: yêu nước, chống xâm lược
- Lực lượng sáng tác: thế hệ trưởng thành trước 1945 + thế hệ trưởng thành
trong giai đoạn chống Pháp + thế hệ trưởng thành trong giai đoạn chống lOMoAR cPSD| 61527594 Mĩ
- Đáng chú ý: Phong trào thơ trẻ chống Mĩ THƠ TRẺ CHỐNG MĨ
Phong trào thơ trẻ chống mĩ – Thế hệ các nhà thơ trẻ chống Mĩ còn (thơ trẻ: kết thúc năm 1975) Đội ngũ Các giai đoạn
- 1969 – 1972: cảm hứng hiện thực tỉnh táo, nhu cầu nhận thức nghiêm túc,
sâu sắc trên tinh thần trải nghiệm về thực tại: trình bày hiện thực chiến
trường cụ thể sinh động thông qua góc nhìn cụ thể của chính mình
- Từ sau 1973: Khuynh hướng khái quát hóa, tổng kết, chiêm nghiệm, triết lí Đóng góp
- Tinh thần nhập cuộc, dấn thân/ giàu tính thời sự và đậm chất chính luận
- Bên cạnh cái tôi sử thi, sáng tạo ra cái tôi thế hệ: ý thức sâu sắc về vai trò
lịch sử của thế hệ mình, có quan niệm thẩm mĩ riêng: cái đẹp là cái thật,
nhu cầu được thành thực, nhu cầu đối thoại, công khai khẳng định cá tính…
- Sức mạnh của cái tôi thế hệ là tinh thần dấn thân, trải nghiệm (vì trẻ -> nhu
cầu khẳng định cá tính, thành thực, đối thoại (tuổi trẻ, cái chết, sự ra đi…)
VD: Đối thoại với cái chết thời kì trc: Nguyễn Đức Mậu khóc người đồng đội hi sinh
Tôi không muốn tin trái tim ấy giờ hóa ngọc
Trái tim trần sau lồng ngực đẫm mồ hôi -
> Vất vả gian lao khó nhọc
(>< Tố Hữu: Những trái tim như ngọc sáng ngời)
VD: Thanh Thảo viết về sự lựa chọn ra đi chiến trường
Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (tâm thế của hầu hết mn trong KCCM)
Nhưng tuổi 20 làm sao không tiếc (đối thoại lại – k tiếc = k chân thực, -> có tiếc)
Nhưng ai cũng tiếc tuổi 20 thì còn chi tổ quốc (cái giá của chiến thắng)
- Quan niệm thẩm mĩ riêng: cái đẹp là cái thật, cái thật có thể là cái đẹp hoặc
k đẹp: những gam màu xám, u buồn, đau thương, những điều thô mộc, trần
trụi… cũng có thể là cái đẹp lOMoAR cPSD| 61527594
VD: Tiểu đoàn thồ chẳng chẳng có gì thồ cả
Cứ đói ròi con gái hóa con trai
Máu tím bầm thấm dần vào trong cát…
Phạm Tiến Duật “Ngủ rừng theo đội hình đánh giặc”
Người nằm nghiêng súng cũng nằm nghiêng
Lá ngụy trang vẫn nằm trên mũ
Đôi chân vạn dặm vẫn mang giày
(ngủ trong tư thế sẵn sàng chiến đấu)
- Một phong trào thơ ca sôi nổi, đa dạng các tiếng nói, các phong cách, ghi
lại một giai đoạn lịch sử đặc biệt không thể nào quên của dân tộc PHẠM TIẾN DUẬT
Con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại, nhà thơ lớn nhất thời chống Mĩ, ngọn
lửa đèn của 1 thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ, từng được
đánh giá là “có sức mạnh của cả 1 sư đoàn” LƯU QUANG VŨ - Tập thơ: Hương cây (68)
Mây trắng của đời tôi (89)
Bầy ong trong đêm sâu (93)
Cuốn sách xếp lầm trang
Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi Di cảo Lưu Quang Vũ
- Có khát vọng cách tân rất sớm, nhu cầu khẳng định cá tính: “Thịt xương ta
là tù ngục của hồn ta/ Thân xác thì hẹp hòi mà ta khao khát bao la” (LQV
– cái tôi vượt ngưỡng)
Những chữ lấm lem từ đời thực
Tin yêu cuộc đời theo cách của tôi lOMoAR cPSD| 61527594
Những chữ đẹp xưa giờ tôi đuổi đi rồi
Bao nhiêu chữ mới đang ầm ầm đập cửa
Tôi chán cả bạn bè
Mấy năm rồi họ chẳng nói được câu gì mới
- Cái nhìn đầy hoài nghi và khắc khoải về cuộc đời (nguy hiểm lúc bấy giờ).
Cái tôi trữ tình trong thơ LQV là cái tôi cô đơn sừng sững
? ĐNĐL đc coi là bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân TN chống
Pháp – CM qua nv điển hình Núp – điển hình đầu tiên trong văn xuôi kháng chiến
chống TDP. Ở đây, làm rõ:
+ Nv điển hình đầu tiên thể nghiệm khái quát: tính cách, thế giới tâm hồn, mqh
xã hội ntn để dc coi là nv điển hình từ XH -> VH
+ Trong thời đại mới ngta gọi anh hùng ca là hình thức phức tạp nhất của lối kể
chuyện sử thi – làm rõ thi pháp tiểu thuyết sử thi trong ĐNĐL (thiên về nội dung,
chưa thấy được thi pháp trong bài)
Nhà văn Nguyên Ngọc
Nguyên Ngọc là nhà văn của núi rừng Tây Nguyên
Người thứ 2 là Thu Bồn
“Được sống ở TN thời chiến tranh là may mắn lớn nhất trong đời tôi.
Không có cuộc gặp gỡ với mảnh đất ấy, chắc tôi không viết được” (Nguyên Ngọc)
- Những tp chính: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí
Đất nước đứng lên
- ĐNĐL là tp đầu tay của Nguyên Ngọc
- Là câu chuyện kể về cuộc đấu tranh giữ đất giữ làng của dân làng Kong Hoa đánh TDP
- 2005: tp chuyển thể thành nhạc kịch cùng tên do nhạc sĩ An Thuyên sáng
tác, công diễn tại nhà hát lớn HN, truyền hình trực tiếp trên VTV
- Nguyên Ngọc coi anh hùng Núp là người “đẻ ra mình” Đặc trưng ĐNĐL: