lOMoARcPSD| 61527594
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945
KQUÁT........................................................................................................ 2
VHLM................................................................................................... 10
VHHT ....................................................................................................15
VHCM ...................................................................................................19
TẢN ĐÀ...................................................................................................... 21
XUÂN DIỆU.............................................................................................. 35
NGUYỄN BÍNH ........................................................................................48
HÀN MẶC TỬ ..........................................................................................56
THẠCH LAM............................................................................................70
NAM CAO .................................................................................................82
NGÔ TẤT TỐ............................................................................................ 97
NGUYỄN CÔNG HOAN .......................................................................109
TRỌNG PHỤNG ..............................................................................121
NGUYỄN TUÂN.......................................................................... 132majwc
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945
KHÁI QUÁT
Phương Tây hóa: quá trình môi trường văn học, quan niệm văn học, hthống
thể loại VH truyền thống từng bước bị giải thể và cấu trúc lại theo hình VH Phương
Tây. Nhờ vào quá trình này mà VHọc VN thoát khỏi quỹ đạo VHọc Đông Á (lấy Trung
Quốc làm trung tâm – văn học già) đgia nhập VHọc thế giới.
Dân tộc hóa: nhờ quá trình này mà nhân tố P.Tây được tích hợp với yếu tbản địa để
tạo nên những kết tinh nghệ thuật mới. Ko có P.Tây hóa thì ko có dưỡng chất mới, ko
gian tư duy nghệ thuật mới cho Vhọc, nhưng nếu ko có dân tộc hóa thì văn học cũng dễ
trở thành lai căng, khó có được những thành tựu đích thực.
Phương Tây hóa dân tộc
hóa thế tiền đề của nhau cũng là yếu tố cần đủ cho tiến trình hiện đại hóa
VHVN từ 1885 – 1945. Trong thời kì này, 1 số tiền đề Vhóa cho tiến trình hiện đại hóa
VHọc xuất hiện, c thể:
1. Chữ quốc ng:
lOMoARcPSD| 61527594
Phương Tây
Dân tộc hóa
-
-
-
Chữ quốc ngữ được latinh hóa.
Tôn giáo: bài giảng (tuyên thánh
Maiorica)
Xâm lược thuộc địa của TD Pháp
-
phu (chủ thể thuộc địa/ Việt) bị đàn
áp = trả giá máu + ngục tù
Chữ quốc ngữ được sd như 1 văn tự trong sáng tác VHọc đưa VHọc đến với đông đảo quần
chúng. Tính đại chúng, tính phổ thông vì thế là thuộc tính đầu tiên của VHVN hiện đại.
Văn học Trung đại
Văn học Hiện đại
Hán – Nôm = đặc tuyển
Chữ quốc ngữ: đại chúng/ phổ thông
Thư bản – truyền khẩu – khắc in
- Tính sùng cổ
- Nhà văn tài tử/ nghiệp dư
Về giáo dục:
Hán hóa
In ấn P.Tây báo chí nbáo: tin nhà
tưởng
VHọc báo chí:
- Thơ – truyện ngắn – tiểu thuyết
- Tính thời sự: con người, sự kiện đang
diễn ra ở thời hiện tại
- Tính chu kì nhà văn chuyên nghiệp-
người đọc chuyên nghiệp.
Về giáo dục Pháp – Việt:
Phương Tây hóa (người đọc, người
viết)
Giáo dục truyền thống bị bãi bỏ Số
lượng người tiếp cận Văn học: người
đọc, người viết: phát triển cao
(cái tôi), phương Tây hóa)
Văn học quà tặng: dành cho người tri kỷ.
Ông quan – người dân
- Tải đạo – nói chí (tâm lý)
Đô thị hiện đại
… kinh tế thị trường: cung – cầu
… văn học = hàng hóa
-Thị hiếu của thị dân (tò mò – tiêu khiển: tình
ái, giật gân, mới lạ = đại chúng; thị hiếu của
thị dân luôn thay đổi
buộc người cầm bút
phải tthay đổi để theo kịp với sự thay đổi đó.
VD: Tản Đà (1916) sáng tác “Giấc mộng con
1”; “Khối tình”
- Thị hiếu: Thích sự đa dạng
cái “tôi”
I. BỐI CẢNH LS, XH, VH
Tiếp xúc với P.Tây và 2 nhiệm vụ trung tâm (độc lập và duy tân)
1. Về chính trị:
- Nền chính trị “thuộc địa”
- Là nền chính trị 2 nhà nước trong 1 đất nước: nhà nước bản xứ Nam triều có vai trò
bù nhìn, đứng đầu là vua; và nhà nước bảo hộ của TD Pháp.
lOMoARcPSD| 61527594
- Nhà nước Nam triều chỉ thừa hành nhà nước bảo hộ, đứng đầu là toàn quyền giai đoạn
này người dân VN phải sống trong cảnh 1 cổ 2 tròng.
2. Văn hóa, XH
- Báo chí hiện đi:
+ Tờ báo nào cũng 1 trang dành cho văn học, phổ biến truyện dài kì. Nhu cầu đọc văn
trở thành nhu cầu thường trực, đặc biệt rõ nét ở các đô thị. Những viên chức, tầng lớp thị dân
mới có thời gian rỗi và tiền bạc để đọc sách. Điều này hình thành nên lớp công chúng chuyên
nghiệp (ko chỉ đọc còn dùng tiền đầu cho văn học) xuất hiện loại hình nhà văn chuyên
nghiệp (kí hợp đồng, sáng tác có tính chất định kì)
+ Khi người đọc tiếp xúc với tác phẩm, họ thường có những phản ứng bộc lộ thái độ, tri nhận
của họ về tác phẩm. Những phản ứng này mang tính tức thời, được đăng tải tức thì trên báo.
Đây là cơ sở để xuất hiện phê bình, nghiên cứu khoa học.
Báo chí đã tạo ra kênh giao tiếp trực tuyến giữa nhà văn và độc giả.
Tóm lại: Báo chí nhân tố quan trọng nhất cấu thành nên 1 môi trường văn học mới.
ko chỉ kiến tạo nên 1 mqh giữa nhà văn và độc giả mà còn hình thành 1 khuynh hướng
khai thác chất liệu, thể loại mới (phóng sự, tiểu thuyết). Báo chí cũng tiêu chí để phân
biệt ko gian xuất hiện của văn học hiện đại (tờ báo) và văn học trung đại (thi tập)
II. QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
1. Từ đầu thế kỉ XX – khoảng 1930
- Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng 1920
- Từ 1920 – khoảng 1930
2. Từ đầu những năm 1930 – CMT8 - 1945
III. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945
1. Nền văn học đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đi hóa
1.1. Khái niệm hiện đại hóa
- Hiện đại hóa qtrình làm cho văn học Việt Nam tính chất hiện đại, thể nhịp
bước hòa nhập với nền văn học thế giới. Nói văn học từ đầu thế kỉ 20 đến CM T8
1945 đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa tức là khẳng định nó thoát khỏi những
đặc trưng VHTĐ, tạo nên được những đặc điểm, tính chất của mt nền văn học hiện đại
- “Văn học VN trước thế kỉ XX nằm trong quỹ đạo VHọc Trung đại phương Đông thuộc
hệ hình tiền hiện đại. Khi tiếp xúc với P.Tây, qua trường hợp nước Pháp, Văn học VN
bắt đầu quá trình hiện đại hóa theo quy luật phát triển của văn học thế giới lấy hình mẫu
Châu Âu” (GS. Trần Ngọc Vượng). 1.2. Các phương diện hiện đại hóa Quan niệm
về văn học :
lOMoARcPSD| 61527594
- Từ văn chương chở đạo, nói chí thời trung đại chuyển sang quan niệm văn chương như
một hoạt động nghệ thuật đi tìm và sáng tạo cái đẹp; chuyển từ văn chương để răn đời
sang văn chương để hiểu đời, để nhận thức và khám phá hiện thực.
- Văn học tồn tại độc lập, không còn tình trạng văn sử triết bất phân
- Thi pháp: thoát khỏi hthống thi pháp của văn học trung đại (ước lệ - sùng cổ - phi
ngã), chuyển sang thi pháp hiện đại (hướng đến cái thực, cái hiện tại, đào sâu vào cái
tôi cá nhân)
- Thể loại: các thể loại truyền thống: thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn biến đổi trong bản thân
thể loại: xuất hiện những thể loại mới (kịch nói, phóng sự, phê bình văn học)
- Ngôn ngữ, chữ viết: ngôn ngvăn học được hiện đại hóa: sử dụng chữ quốc ngữ thay
thế chữ Hán, chữ Nôm
Chủ thể sáng tạo: từ nhà Nho trung đại sang kiểu nhà văn nghệ sĩ chuyên nghiệp
Công chúng văn hc: từ tầng lớp nho sĩ sang tầng lớp thị dân 1.3. Tiến trình hiện
đại hóa và các thành tựu :
a. Đầu thế kỉ đến khoảng 1930 :
- Sự hình thành của báo chí và vhọc mới của vhọc Nam Bộ, những biến đổi trong nội
dung và cảm hứng của vhọc miền Bắc
- Văn học VN mang tính vùng rõ nét, chia làm 2 vùng chính:
+ Văn học Sài Gòn và 6 tỉnh Nam Kì : Trung tâm là Sài Gòn Gia Định
+ Văn học miền Bắc và miền Trung
Đầu thế kỉ XX đến khoảng 1913:
Văn học miền Nam :
- Miền Nam (Sài Gòn) sớm trở thành thuộc địa của Pháp, quyền tự do được thừa nhận,
báo chí quốc ngữ phát triển rất sớm, nên sớm thành tựu văn học, đặc biệt những
thể loại mới du nhập từ phương Tây như truyện ngắn, tiểu thuyết
- Cuối thế kỉ 19 Nam đã xuất hiện một số sáng tác văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ,
có giá trị hơn cả là Truyện thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản
- Đầu thế kỉ 20 tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ xuất hiện nhiều hơn, tiêu biểu
Hoàng Tố Anh hàm oan (Trần Chánh Chiếu, 1910)
- Phần lớn truyện ngắn, tiểu thuyết trong thời kì này còn vụng về, non nớt (truyền thống
văn học Miền Nam...)
VD: Những dấu hiệu hiện đại hóa trong Truyện thầy Lazaro Phiền:
Tác giả: Nguyễn Trọng Quản (nhà văn giáo hội, con rể Trương Vĩnh Ký, sang Angiere – vùng
thuộc địa Pháp mà văn hóa P.Tây rất đậm)
Cốt truyện:
- Nhân vật tôi trên chuyến tàu về Bà Rịa gặp Phiền, Phiền sắp chết, muốn kể cuộc đời mình
- Phiền là nhân vật tôi 2: gia đình đạo cơ đốc, bố mẹ bị giết, vào trường dòng, gặp rô Liễu,
gặp được gái em họ xa (nữ 1). Sau đó, công vào Kiên Giang, gặp vợ quan ba Pháp
(nữ 2). Nữ 2 yêu Phiền nhưng ko được đáp lại nên đã trả thù Phiền, giả nét chữ Liễu, viết thư
cho nữ 1 với lời lẽ tình tứ. Phiền trúng kế m ghét Liễu, tìm cách giết Liễu. Về gặp n1, nữ
1 ốm, lưỡng lự, cắt cỏ ngoài vườn, cắt cỏ độc sắc thuốc cho vợ suốt mấy tháng trời. Nữ 2 mấy
lOMoARcPSD| 61527594
năm sau chết, viết thư kể lại, Phiền ân hận, bệnh nhưng ko chữa để sám hối. Dặn tôi 1 m
Phiền trong nghĩa trang xứ đạo.
- Vĩ thanh: tôi 1 thăm mộ Phiền.
Cách tân :
- thuật : Truyện thầy Laxaro Phiền chịu nh hưởng từ nguồn văn học Pháp, nguồn văn học
khác với truyền thống
Trần thuật từ ngôi thứ nhất
Cách kể chuyện : không theo trật tự thời gian, sự kiện, có sự luân phiên đổi vai hiện tại
– quá khứ theo hồi tưởng của nhân vật 1
Kết thúc bi kịch, không phải kết thúc có hậu
Cốt truyện : khai thác yếu tố hiểu lầm, tình yêu tay ba, ghen tuông, mượn mô típ kẻ trả
thù giấu mặt mang màu sắc phương Tây rất rõ. Văn học truyền thống thường vay mượn
cốt truyện của Trung Quốc - Nội dung :
Lấy khung cảnh đời sống XH Việt Nam đương thời
Cuộc tình tay ba, dục vọng đời thường của con người. Thầy Laxaro Phiền đã xây dựng
nên hình tượng con người bình thường, bị thiêu đốt trong lòng ghen thù hận, khác
hẳn con người lí tưởng, con người cao cả trong văn học c
Hạn chế :
- Văn xuôi nhưng ngữ pháp lủng củng
- Số lượng từ địa phương lớn
- Câu văn nhiều khi tăm tối, không rõ nghĩa nhưng hoàn toàn ko chịu ảnh hưởng của ngữ pháp
thơ, điều mà đến tận năm 1916 ở miền Bắc còn rất đậm
- Ngay từ đầu văn xuôi Nam Bộ đã mang văn phong khẩu ngữ
Với thầy Laxaro Phiền, VHVN đã dịch chuyển từ quỹ đạo n học truyền thống sang quỹ đạo
văn học phương Tây
- Truyền thống văn học miền Nam, ko lớn, không sức cản của truyền thống khi tiếp
nhận cái mới.
- Mặc sớm những thành tựu, nhưng VH miền Nam trong ngót ba thập kỉ sau vẫn
ko có kiệt tác đích thực. Hàng trăm truyện ngắn, hàng chục bộ tiểu thuyết ở thời kì này
nhưng hầu hết ko tạo lập được gương mặt nghệ thuật tiêu biểu.
Miền Nam nhạy cảm với cái mới nhưng ko khả năng đi đến những thể loại văn học
mới, không dứt điểm theo nghĩa tạo ra những tác phẩm mang giá trị nghệ thuật đích
thực
Nguyên nhân: truyền thống mỏng, hạt giống cái mới ko kết tinh được với truyền thống
dân tộc, nên ko phát triển được, ko có kiệt tác Văn học miền bắc và miền trung:
- Lực cản của truyền thống qlớn khiến cái mới gần như ko thâm nhập. Lực lượng sáng
tác chủ yêu trí thức nho học với các thể loại truyền thống. Tuy đã chữ quốc ngữ,
nhưng chữ Hán và chữ Nôm vẫn chiếm vai trò quan trọng
- Chủ yếu đổi mới về nội dung tưởng, nhưng thể loại, ngôn ngữ, văn tư, thi pháp vẫn
thuộc phạm trù văn học trung đại
lOMoARcPSD| 61527594
- Nhà văn tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền, Ngô Đức
Kế
Giai đoạn 1913 đến 1930:
- Vai trò của tầng lớp tri thức Tây học, sđổi mới trong quan niệm văn học, văn học dịch
sự hình thành của bkhung thể loại mới : thơ kịch tiểu thuyết phê bình văn
học.
- Giai đoạn này hiện đại hóa đã đi vào chiều sâu. Quan niệm văn học có sự thay đổi, tạo
nên sự đổi mới có hệ thống và các chủ lưu. - Bối cảnh :
+ Những cuộc khai thác thuộc địa lần 1 và lần 2 đã mang phạm vi toàn quốc.
+ Ảnh hưởng của văn học phương Tây đã lan rộng trên cả 3 miền, 1 cơ tầng chung cho văn
hóa dân tộc đã được thiết lập, tính vùng miền bắt đầu mờ đi, thay thế vào đó tính nhất
thể, văn học dân tộc bắt đầu định hình rõ nét.
(!) Những người mở đường : Nguyễn Văn Vĩnh, Phạm Quỳnh.
- Một thời gian dài, họ bị đánh giá nghiệt ngã, Đặng Thai Mai gọi họ bồi bút, ý kiến
đánh giá về họ tương đối phức tạp, có luồng ý kiến coi họ công cụ của TD Pháp, có
luồng ý kiến lại coi trọng những dđồ văn hóa của họ. Nhưng họ vẫn những người
u nước.
- Họ vấn đề “đồng đẳng”, “muốn bình đẳng thì phải đồng đẳng”, và chọn con đường phát
triển văn hóa ri dành độc lập.
Nguyễn Văn Vĩnh:
- Năm 1913 cho xuất bản Đông Dương tạp chí : « đề cập nhiều vấn đề : thời sự, cải cách
kinh tế, hành chính … nhưng có 1 mục thường kì dành cho văn học » - Trong
mục này :
+ Dịch các tác phẩm VHọc Pháp như tiểu thuyết « Miếng da lừa », « Những người khốn
nạn » thơ ngụ ngôn Laphongten (bản dịch kiến và ve sầu), Kịch : hài kịch Molie
Ko thuyết về văn học nhưng việc dịch như vậy giá trị giới thiệu những thực đơn
mới cho người Việt. Lần đầu tiên độc giả VN biết những hình thức VHọc mới, làm quen
với 1 khung khổ mới
+ Năm 1915, xuất hiện những tác phẩm bằng chữ quốc ngữ đầu tiên trong mục « 1 lối văn
Nôm » do Tản Đà phtrách. Mục này đã giới thiệu những nhà văn chuyên nghiệp đầu tiên.
Phạm Quỳnh
- Năm 1917, mở Nam Phong tạp chí, giải quyết vấn đề quốc văn.
- Đẩy mạnh dịch thuật 1 cách có ý thức, nhằm 2 mục tiêu :
+ Phát triển vốn từ vựng của người Việt, mầm mống của Hán Việt từ điển của Đào
Duy Anh.
+ Học mô hình câu văn xuôi của Pháp, kiểu câu Chủ ngữ - tân ngữ bắt đầu thông dụng.
Câu văn Tiếng Việt bắt đầu đi từ quy phạm đến sáng rõ.
lOMoARcPSD| 61527594
- Giới thiệu 1 cách hthống toàn bộ hệ thống văn học phương Tây : thơ, kịch, truyện
ngắn, tiểu thuyết (khác Nguyễn Văn Vĩnh chỗ Phạm Quỳnh những giải thích
về thể loại, củng cố từ khóa, nền tảng cho người đọc Việt). Trong các thể loại, Phạm
Quỳnh tập trung đi sâu vào tiểu thuyết cho tiểu thuyết nòng cốt để kiến tạo văn
xuôi VN hiện đại, đẩy Vhọc VN nền VHọc nặng về thơ sang quỹ đạo văn xuôi. Phaann
loại tiểu thuyết thành 3 loại: trường thiên, trung thiên, đoản thiên. Theo ông, VN chỉ nên
tập trung vào đoản thiên vì nó phù hợp với nhà văn VN hơn cả.
- Nhân vật trong tiểu thuyết: người bình thường, mang những trải nhiệm nhân sinh phổ
biến, những cảm xúc thường nhật, khác với các nhân vật đấng bậc trong văn học truyền
thống. Phạm Quỳnh dịch tác phẩm “Câu chuyện anh chàng đi tìm cảm giác rùng mình”
của Pháp.
- Việc tập trung vào những con người bình thường trong cuộc sống đời thường đã khiến
văn học thông tục giai đoạn 1913 1932 VN tương đối phát triển. Điều này cội
nguồn từ truyền thống (yếu tố nội sinh), cuộc gặp gỡ với Phương Tây đã kích hoạt sức
mạnh nội sinh này bừng dậy.
- Đối tượng phản ánh của tiểu thuyết: tập trung vào 3 lĩnh vực chính của nhân sinh: tình
ái, hám lợi, danh vọng.
- Kỹ thuật: tiểu thuyết có 2 mạch:
+ mạch kể (sự kiện)
+ mạch tả (chân dung, trang phục, thiên nhiên, tâm lí)
Đổi mới tiểu thuyết vì đã đi sâu vào miêu tả. Lối miêu tả dày đặc, chi tiết, xác thực, tỉ mỉ
chịu ảnh hưởng của tiểu thuyết phương Tây thế kỉ 19 (khác với tiểu thuyết phương
Đông chủ yếu tả theo lối chấm phá, nắm bắt cái thần)
- Phạm Quỳnh cũng chú trọng tính logic, cái người VN rất yếu. Tiểu thuyết 1
chuyện bịa (hư cấu) nhưng phải giống như thật vì nó có logic.
Kết luận chung: Bằng những công trình dịch thuật, những bài phê bình trong suốt hơn 1
thập kỉ, Phạm Quỳnh có vai trò quan trọng trong việc kiến tạo 1 quan niệm mới về văn
học, đặc biệt những quan niệm mới về thể loại, đối tượng những thuật nhằm
hiện đại hóa văn học.
- Đương thời, ko có 1 tác giả, tác phẩm nào có khả năng thỏa mãn mọi tiêu chí mà Phạm
Quỳnh đưa ra. Tuy nhiên từ 1932 trở đi, những ý tưởng của Phạm Quỳnh dần được hiện
thực hóa trong đời sống sáng tác, thể hình dung về ông như 1 kiến trúc của nền
VHọc mới.
Diện mạo văn học :
- Tiểu thuyết: Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách
- Truyện ngắn: Phạm Duy Tốn: thiên sang phương Tây; NguyễnHọc: thiên về truyền
thống
- Thơ: Tản Đà (lãng mạn), Trần Tuấn Khải (hiện thực)
- Kịch: Vũ Đình Long « chén thuốc độc », Nam Xương « ông Tây An Nam”
- Phê bình: Phạm Quỳnh, Thiếu Sơn (Phê bình và cảo luận 30 - 31)
lOMoARcPSD| 61527594
Ở Việt Nam đã hình thành một bộ khung thể loại mới đậm màu sắc phương Tây đã hình
thành, mặc dù chưa có những kiệt tác đích thực (trừ thơ Tản Đà).
Những hình thức thể loại mới này sẽ nền tảng cho sự phát triển đột biến của văn học
giai đoạn sau
Đóng góp của giai đoạn này chủ yếu ở việc chuẩn bị câu văn, quan niệm và hình thức thể
loại mới
b. Từ 1932 - 1945 (giai đoạn kết tinh)
Những tiền đề văn hóa XH khiến Vhọc thời kì này tồn tại nhiều trào lưu, khuynh hướng
sáng tác đa dạng, phức tạp và tác động qua lại với nhau.
Tiền đề văn hóa XH
Tầng lớp học sinh, sv đô thị bắt đầu chiếm tỉ lđáng kể, họ đóng vai trò là độc giả chính
của giai đoạn này
- Văn học phương Tây thực sự ngấm sâu trong cấu trúc văn hóa Việt, trở thành 1 thành
tố nội tại. Những trước đó không lâu người ta còn thấy bỡ ngỡ, xa lạ, bây giờ trở nên
quen thuộc, thậm chí trở thành thời thượng, được say mê, ngưỡng mộ
- Cùng với sự phồn vinh về kinh tế, những năm 30 cái tôi cá nhân bắt đầu hiện diện tự tin
và quả quyết hơn, công khai khẳng định mình, đòi hỏi thỏa mãn phiêu lưu trong tình ái,
trong những chân trời mới lạ, đây tiền đề cho dòng văn học lãng mạn xuất hiện, trở
thành một khuynh hướng chủ đạo (từ “Hồm bướm mơ tiên” của Khái Hưng đến “Thiếu
quê hương” của Nguyễn Tuân)
- Tuy nhiên, bên cạnh sự phồn vinh, sphát triển kinh tế thị trường đôi khi trở thành đảng
điếm. Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn.
Những người nông dân bị bần cùng hóa, những người làm nhiều nghề mạt hạng đô
thị như đi ở, đánh giầy, đánh xe đã kích thích sự phát triển của phóng sự, hình thành
dòng văn học tả chân (văn học hiện thực)
- Dòng văn học yêu nước thêm sức sống mới, giai đoạn này đánh dấu sự trở lại của
những chí CM giai đoạn trước như Huỳnh Thúc Kháng. ĐCS ngày càng sự tác
động lớn đến đời sống hội (Đề cương văn a 1943, Hội văn hóa cứu quốc) khiến
văm học yêu nước có bước phát triển mới về chất
Văn học thời này tồn tại nhiều trào lưu, khuynh hướng sáng tác đa dạng, phức tạp
tác động qua lại với nhau Diện mạo văn học:
- Khái niệm: CNLM là 1 KHCH thẩm mỹ được khởi nguồn từ sự khẳng định cái tôi cá
nhân được giải phóng về tình cảm, cảm xúc trí tưởng tượng. phản ứng với tính
duy lý, quy phạm mực thước của văn chương cổ điển, thích hợp với công chúng thanh
niên vì tuổi trthường giàu nhiệt tình, mộng mơ, thích những điều mới lạ, khác thường.
- Đề tài: CNLM dcảm hứng trước 3 đề tài: thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo. Vì 3 đề
tài này khơi gợi tình cảm đắm say và kích thích trí tưởng tượng.
- Bút pháp: sử dụng rộng rãi bút pháp đối lập: ánh sáng và bóng tối, cái đẹp và cái xấu,
cao cả và thấp hèn.
lOMoARcPSD| 61527594
VĂN HỌC LÃNG MẠN: TỰ LỰC VĂN ĐOÀN, THƠ MỚI
Tự lực văn đoàn:
Khái quát:
- Người sáng lập Nguyễn Tường Tam, thuộc thế hệ nhà văn lớn lên trên ntrường
Pháp Việt, học tiểu học ở phố huyện Cẩm Giàng, về sau học ở trường Bưởi (Hà Nội)
- Năm 1924, đỗ Đại học y khoa, cuối năm thi Đại học mĩ thuật Đông Dương, sinh viên
khóa đầu tiên của trường này. Một lần đi điền dã ngoại ô thấy nguyên mẫu người nông
dân lãm lũ, nhưng lên tranh lại rất đẹp, nên đã hình thành mong muốn: xóa bớt khoảng
cách nghệ thuật và cuộc đời, đưa cuộc đời đến gần hơn với nghệ thuật.
- Năm 1927 sang Pháp, say mê luật, kinh tế, báo chí, dùng báo để thể hiện những day dứt
nội tâm, là phương tiện để thể hiện ý tưởng xã hội. Năm 1930 về nước. Năm 1932 mua
lại tờ Phong hóa đang ế ẩm và cách tân hóa: 1 đưa mĩ thuật vào tờ báo, 2 đưa tiếng
cười vào tờ báo do chủ trương báo chí phải dân chủ
- Năm 1933 quyết định thành lập Tự lực văn đoàn, công bố tôn chỉ sáng tác:
1. Tự mình làm sách có giá trị, ko dịch thuật nữa.
2. Giới thiệu và viết những sách có tư tưởng xã hội, chú ý làm cho XH ngày mộthay
hơn lên
3. Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, tin vào sự tiến bộ
4. Đề cao lối văn thật có tính cách An Nam
5. Ca tụng những nét hay vẻ đẹp của đất nước, những vẻ đẹp có tính chất bình dân
6. Ủng hộ phát triển bình dân, tránh phong cách trưởng giả, quý phái
7. Trọng tự do cá nhân
8. Làm cho người ta biết đạo Khổng không còn thời nữa
9. Đem phương pháp khoa học phương Tây ứng dụng vào văn chương VN
10. Theo 1 trong 9 điều trên cũng được, miễn là đừng trái ngược với những điềucòn
lại
- Nhận xét:
Trong tôn chỉ nổi lên các vấn đề: coi trọng văn học dân tộc, coi trọng tính bình dân đại
chúng, nhấn mạnh ý nghĩa XH của văn học
TLVĐ là nghệ thuật vị nhân sinh theo lập trường tiểu tư sản
- Nhân sự: (từ tk 17 Pháp nhóm thất tinh làm cho Vhọc Pháp chuyển tTrung đại
sang hiện đại)
Nhóm cốt cán có 7 người:
1. Nguyễn Trường Tam (Nhất Linh, Tam Linh, Bảo Sơn)
lOMoARcPSD| 61527594
2. Trần Khánh Dư (Khái Hưng), phụ trách tiểu thuyết.
3. Nguyễn Tường Long (Hoàng Đạo, Tứ Li)
4. Nguyễn Thứ Lễ ( Thứ Lễ, Lê Ta)
5. Nguyễn Tường Lân (Nguyễn Tường Vinh, Thạch Lam, Việt Sinh)
6. Hồ Trọng Hiếu (Tú Mỡ)
7. Nguyễn Gia T (họa sĩ)
- Giai đoạn sau thêm 1 số cộng tác viên: văn xuôi Trần Tiêu, Thanh Tịnh, thơ
Xuân Diệu, Huy Cận, họa sĩ có Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Cát Tường.
- Cơ quan: 2 tờ báo Phong hóa và Ngày nay. Nhà xuất bản đời nay (80 Quán Thánh)
- Giải thưởng thường niên cho những nhà văn tác phẩm hay, uy tín: Anh Thơ,
Nguyễn Bính đạt giải
TLVĐ là một tổ chức văn học của những nhà văn chuyên nghiệp đầu tiên của VN, được
tổ chức đồng btrên tất cả các yếu tố. Bản thân sự hiện diện của 1 tổ chức văn học trong
văn học VN khiến văn học VN thực sự bước vào lộ trình hiện đại hóa.
- Chấm dứt hoạt động vào năm 1942 sau cái chết của Thạch Lam - Nội dung:
o Cổ vũ tình yêu tự do, ý thức cá nhân: Hồn bướm mơ tiên (33 – Khải Hưng),
Đoạn tuyệt (35 Nhất Linh), Lạnh lùng (36 – Nhất Linh) o Cải cách nông thôn
hình tượng người nông dân (giai đoạn 36 39): Gia đình (Khái Hưng), Thừa
tự (Khái Hưng), Con đường sáng (Hoàng Đạo) o Thám hiểm về ý nghĩa sự sống,
tra vấn ráo riết về ý nghĩa sự sống: Đời mưa gió
(Nhất Linh – 34), Đôi bạn (37 – Nhất Linh), Bướm trắng (Nhất Linh – 39) Mang
đậm màu sắc hiện sinh chủ nghĩa
Các vấn đề TLVĐ quan tâm là những vấn đề nằm trong phổ hệ lớn, những mẫu số chung
của văn học phương Đông và thế giới - Hạn chế:
o Do sự thiếu hiểu biết về đời sống người nông dân thừa thương cảm o
Màu sắc bi quan, thoát li
- Đóng góp cho tiến trình hiện đại hóa văn học:
o Đến TLVĐ, hình thể loại tiểu thuyết hiện đại VN mới thực sự hình thành :
nghệ thuật kể chuyện biến hóa, thường bắt đầu bằng thời hiện tại nhưng luôn
sự luân chuyển giữa qkhứ, hiện đại, tương lai. Điểm nhìn trần thuật luôn có sự
hoán đổi, chuyển giao; thích lối kết thúc để ngỏ.
o Kĩ thuật miêu tả, đặc biệt là miêu tả thiên nhiên và tả thực đạt được những thành
tựu đáng kể, khiến cho tiểu thuyết TLvề bản thoát khỏi sự đơn điệu của
lối kể truyền thống
o Bắt đầu xây dựng tính cách nhân vật có bề dày đời sống tâm lí, đặc biệt là những
chi tiết xây dựng nhân vật sinh động
o Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đặc biệt giàu về mảng miêu tả âm thanh, màu
sắc, đặc biệt là miêu tả cảm giác => tác phẩm của những hình dung từ.
o Câu văn mềm mại, uyển chuyển, khoảng 70% câu văn xuôi hiện đại được hoàn
thiện bởi TL
lOMoARcPSD| 61527594
Ở TLVĐ thấy rõ được sự kết hợp giữa dân tộc và phương Tây, truyền thống và hiện đại,
những tác phẩm xuất sắc ca TLVĐ có giá trị nhân văn cao.
Thơ mới :
A. Các cách phân loại Thơ Mới :
- Căn cứ vào nguồn ảnh hưởng, Hoài Thanh chia làm 3 dòng: Pháp, Đường, Việt. Cách
phân loại này đã xác định các nhân tố hình thành phong trào Thơ Mới. Nhưng khó khăn
khi phân biệt từng tác giả. Những tác giả hạng 2, hạng 3 dễ xếp vào các dòng nhưng
những nhà thơ xuất sắc thường tích hợp ba dòng.
VD: lục bát của Huy Cận khảm sâu nhiều chất liệu Đường thi
lOMoARcPSD| 61527594
-
Căn cứ vào thời gian chia làm 3 giai đoạn: 32 – 35 (32 đến Xuân Diệu, giai đoạn xung
đột, đi tìm tiếng nói chung với thơ cũ), 36 – 39 (giai đoạn hòa giải), 40 – 45 (giai đoạn
thể hiện tiếng nói riêng tư).
Trong giai đoạn đầu, đnhấn mạnh sự khác biệt với thơ cổ điển, tmới nhất loạt
tấn công vào tính quy phạm của thơ cũ, đưa cú pháp văn xuôi vào thơ, dỡ bỏ mọi niêm
luật, cho phép cảm xúc tự do bộc lộ. Nhưng đến giai đoạn sau nhiều nhà thơ lại tìm về
các thể thơ cổ điển : thất ngôn, ngũ ngôn…
- Phân chia theo vùng : Hà Nội, Nam Trung Bộ
B. Đóng góp của Thơ mới vào tiến trình hiện đi văn hóa văn học dân tộc
1. Xét về phương diện hình thức:
Ngay từ khi mới ra đời, Thơ mới được nhìn nhận từ phương diện hình thức thể loại. Danh từ
Thơ mới lần đầu được chính thức khởi xướng bởi Phan Khôi trên báo Phụ nữ Tân văn khi ông
muốn dấy lên một phong trào thơ “đem ý thật có trong tâm khám tả ra bằng những câu văn có
vần mà không phải bó buộc bởi những niêm luật gì hết”
- Thể loại:
Thơ Đường luật bị tuyệt diệt, nhưng Thơ mới lại phát triển thơ 7 chữ, chia
1 khổ, một bài thơ điển hình khoảng 5 khổ, mỗi khổ bỏ niêm luật nhưng
vẫn giữ được nhịp
Phát triển thể 8 chữ, đây là đặc sản của phong trào thơ mới (Bức tranh quê,
Nhớ rừng, Chợ tết,…) có công năng miêu tả cao
Lục bát: rất phát triển, hầu như nhà thơ nào cũng một bài thơ lục bát (Huy
Cận, Nguyễn Bính).
Thơ 5 chữ: không nhiều về số lượng nhưng thành tựu: Tiếng thu, Ông
đồ, Hàn Mạc Tử
Thơ tự do: phát triển ở giai đoạn đầu nhưng càng về cuối càng ngần ngại
Thơ mới đã phá bỏ sự độc tôn của một thể loại, chấp nhận nhiều thể loại cùng tồn tại
Thơ mới đã phá bỏ tính chất gò bó của tĐường luật, tìm kiếm sự rộng rãi hơn, đã dạng
hơn cho cảm xúc
Không hướng đến phương Tây, chủ yếu hướng về những thể loại mang dấu ấn dân
tộc (sự ứng xử với thơ tự do) => Thơ mới đã đi từ xung đột đến hòa giải, là phong trào
thơ có tính dân tộc cao.
- Cách tổ chức câu thơ xây dựng hình ảnh thơ xây dựng hình
ảnh thơ: Tổ chức câu thơ : (câu thơ điệu nói)
Câu thơ có cú pháp lỏng lẻo, nhiều hư từ
lOMoARcPSD| 61527594
Đặc biệt ưa thích hình thức câu thơ vắt dòng, nhiều dòng mới hợp thành một
câu (Mùa xuân xanh), tạo nên sự liền mạch trong cảm xúc, những đoạn miêu
tả tạo thành bức tranh hoành tráng. Thế giới miêu tả thế sống động hơn, nới
rộng biê độ câu thơ và khả năng miêu tả
Nhạc tính: câu thơ mới rất giàu tính nhạc (thơ Đường nhạc tính thấp, thơ
Đường: thi trung hữu họa, thơ mới: thi trung hữu nhạc)
Xây dựng hình ảnh thơ : chịu ảnh hưởng của Baudelaire, đặc biệt ưa thích
hình ảnh dựa trên liên tưởng, chuyển hóa giữa cái hữu hình và cái vô hình
VD1: Xác thơm quá thơm hơn ngọc/ Cả 1 mùa xuân đã hiện hình ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác nói về sự tái sinh, sự trong sạch của cô gái đồng trinh.
VD2: Anh đi đâu, anh về đâu/ Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm”.
Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa
xa”.
Thơ Nguyễn Du rất hàm súc, ko lặp lại: Kiều nhìn cánh buồm xa xa: khẳng
định nỗi buồn, cuộc đời nổi trôi, vô định.
Nguyễn Bính cũng nói về nỗi buồn, mặc lặp lại ko nhiều từ láy, sự vật
như trong thơ Nguyễn Du nhưng trong cánh buồm đã nói lên tất cả. VD3: Câu
thơ vắt dòng: Mùa xuân là cả 1 mùa xanh
Giời ở trên cao lá ở cành
Lúa cở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Nới chiều kích của ko gian mùa xuân mở ra bát ngát, tận. Nghệ thuật vắt
dòng lúa đồng tôi…đồng anhnhấn mạnh về ko gian bát ngát, mênh mông, ngút
ngàn tầm mắt.
2. Đóng góp của Thơ Mới xét về phương diện nội dung:
- Đóng góp lớn nhất của Thơ mới vào tiến trình hiện đại a văn học dân tộc đề cao
cái tôi cá nhân, Hoài Thanh đã chỉ ra đích xác tinh thần thơ mới là cái tôi cá nhân, chữ
“tôi” với ý nghĩa tuyệt đối. Văn học trung đại đề cao tính phi ngã, xóa bỏ cái tôi, đến
Thơ mới, lần đầu trên cái tôi có cơ hội lên tiếng, trỗi dậy
- “Xã hội Việt Nam từ xưa không nhân. Chỉ đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì
gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như
giọt nước trong biển cả” (Hoài Thanh).
lOMoARcPSD| 61527594
-
Văn học trung đại thể hiện “một hệ thống ước lệ chặt chẽ, tính uyên bác, cách điệu
hóa, sùng cổ phi ngã, đề cao văn học đạo hơn văn học tình cảm” (Nguyễn Đăng Mạnh)
- Nội dung:
Cái tôi quan niệm cá nhân thành tựu lớn nhất của cuộc cách tân về nội dung, cảm
hứng trong Thơ mới. Lúc đầu xuất hiện trên thi đàn trong trạng thái đầy bỡ ngỡ, “như
lạc loài nơi đất khách”, về sau nó được biểu hiện phong phú với các cá tính độc đáo:
“Trong lịch sử thơ ca Việt Nam chưa bao giờ một thời đại phong phú như thời đại
này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế
Lữ, mơ mộng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn
Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, dị như Chế Lan
Viên,… và thiết tha, rạo rực, boăn khoăn như Xuân Diệu”
Thơ mới công giải phóng thơ ra khỏi chức năng tải đạo, ngôn chí, đưa đến một quan
niệm mới về thơ: thể hiện cảm xúc của cái tôi cá nhân
Kích thích sự phát triển của ý thức cá nhân, khơi dậy khát khao yêu đời, khát vọng song
mãnh liệt o Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
o Tình yêu thiên nhiên, những bức tranh đẹp, đẩy mộng mơ về
quê hương, đất nước
lOMoARcPSD| 61527594
VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
A. Lịch sử phát triển:
1. Giai đoạn 1930 1935: giai đoạn này các nhà văn hiện thực viết một cách riêng lẻ, tự phát.
Nổi bật là phóng sự của Tam Lang, VTP, truyện ngắn Nguyễn Công Hoan
- Nguyễn Công Hoan là người cầm bút từ trước 1930, vốn sống phong phú, sức viết dồi dào,
sở trường truyện ngắn trào phúng. Nguyễn Công Hoan người đầu tiên khẳng định
phương pháp hiện thực hội chủ nghĩa trên lĩnh vực truyện ngắn. Truyện Kép bền gây
tiếng vang trong tranh luận nghệ thuật vị nghệ thuật, nghệ thuật vị nhân sinh. Khi Kép bền
xuất hiện, 17 tờ báo tranh luận, chủ yếu ca ngợi, NCH được chọn như nvăn hiện thực tiêu
biểu nhất. thể nói NCH cầm mốc vinh quang cho chủ nghĩa hiện thực trên lĩnh vực truyện
ngắn.
- Trọng Phụng: Cạm bẫy người (1933), nghệ lấy Tây (1934). Mai Xuân Nhân đánh
giá Vũ Trọng Phụng là ông vua phóng sự đất Bắc
- Tam Lang: là nhà văn đầu tiên viết phóng sự ở Việt Nam (Tôi kéo xe 1932). Tam Lang và
Trọng Phụng đã mở đầu cho thể loại phóng sự trong VHHĐVN
- Tú Mỡ: thơ trào phúng “Dòng nước ngược” (1934). Cái nhìn tương tự NCH, VTP
Đánh giá: giai đoạn này tầm bao quát của chủ nghĩa hiện thực n hạn hẹp, phản ánh cục
bộ, thế giới nhân vật chủ yếu là dân nghèo thành thị, thiếu chiều sâu hiện thực, chưa thể hiện
mâu thuẫn cơ bản của XH.
Chưa có tiểu thuyết hiện thực xuất sắc.
Tính chiến đấu chưa cao, một số cây bút dao động lập trường.
2. Giai đoạn 1936 – 1939:
- Đây thời mặt trận dân chủ, thời sôi sục CM, lưỡi kéo kiểm duyệt không cắt
xén,thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa hiện thực
- Thời này tạo nên đặc điểm nổi bật của văn học hiện thực: giàu tính thời sự, mang
tínhchiến đấu cao. Tác phẩm tiêu biểu: Trọng Phụng (Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê), Nguyễn
Công Hoan (Bước đường cùng), Ngô Tất Tố (Tắt đèn), Bí vỏ (Nguyên Hồng)
- Văn học hiện thực băt đầu phát triển tgiác, thể hiện hàng loạt các cuộc bút chiến
Đánh giá:
- Trực tiếp khai thác mâu thuẫn xung đột, tố cáo mặt trái xã hội
lOMoARcPSD| 61527594
-
Tập trung thể hiện nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Đã xuất hiện những
điển hình bất hủ
- Hình tượng người lao động không chỉ nạn nhân đáng thương còn vẻ đẹp tinh
thần đáng quý
- Chủ nghĩa hiện thực vượt lên làm chủ văn đàn. Một số tác phẩm của TLchứa đựng
nhiều yếu tố hiện thực. Những đỉnh cao của tiểu thuyết TLđều những tiểu thuyết
mang đậm hiện thực
Hạn chế: 1 số tác phẩm còn bộc ltư tưởng cải lương, văn chương còn ảnh hưởng phong cách
báo chí. Tuy nhiên đây vẫn thời đỉnh cao chủ nghĩa hiện thực với những tác gixứng
đáng nhà văn lớn, “Những cuốn sách ggớm thể đem lại vinh dự cho cả thời đại
(Nguyễn Khải): Tắt đèn, Số đỏ, Bí vỏ…
3. Giai đoạn 1940 1945: Hoàn cảnh lịch sử, văn hóa hội không thuận lợi cho sphát
triển của văn học hiện thực
- 1939: chiến tranh thế giới Đảng hoạt động mật, sách bảo không được xuất hiện công
khai
- 1940: Nhật vào Đông Dương, phát xít Nhật thi hành chính sách văn hóa phản động
- 1940 1945: là chặng đường không thuận lợi, văn học công khau sự phân hóa phức
tạp, nhiều cây bút hoang mang. VHHTPP vẫn tồn tại, những phương diện không bằng
giai đoạn trước, nhưng có những phương diện lại vượt trội - Đội ngũ sáng tác:
+ Bớt đi một số cây bút tiêu biểu, những nhà văn tiêu biểu giai đoạn trước không viết nữa hoặc
viết khác đi
Vũ Trọng Phụng mất năm 1939
Nguyễn Công Hoan đề cao đạo đức phong kiến (do không giữ được lập trường: “Thanh
đạm”, “Danh tiết”)
NTất Tố : chuyển sang dịch thuật, khảo cứu, tính chiến đấu của ngòi bút giảm xuống
+ Nhưng lại xuất hiện nhiều cây bút trẻ tài năng
Nguyên Hồng : Những ngày thơ ấu. Từ 1940, Nguyên Hồng càng tỏ ra sung sức. Con
người giàu tình thương (họa sĩ Phan Kế An về Nguyên Hồng, trong đôi mắt về trái tim
vào đó). Ảnh từ Thế Lữ, Lưu Trọng (những người cầm bút CNHT đều chịu ảnh
hưởng ban đầu của CNLM). Cuộc sống lam lũ, đói khổ đã kéo NH đến CNHT. Ánh
sáng của cách mạng đã đưa đến cho sáng tác NH yếu tố lãng mạn mới, vượt ra khỏi
khuôn khổ của CNHT, dự cảm về tương lai: hình thành cảm quan lãng mạn khỏe khoắn
(lãng mạn CM)
lOMoARcPSD| 61527594
Tô Hoài : tác phẩm “Quê người” Hoài viết truyện về phong tục tập quán nông
thôn, nhìn đời sống bằng con mắt đời thường, nhân quan phong tục . Tác phẩm của Tô
Hoài giúp người đọc nhận ra một hội cùng quẫn, bế tắc, bần cùng không lối thoát.
Tô Hoài có biệt tài quan sát hóm hỉnh thế giới loài vật. Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp,
thơ mộng
Bùi Hiển: Đề tài: cây bút truyện ngắn viết về những người vùng biển; miêu tả con
người không mất đi bản chất hồn nhiên. Tiêu biểu: tập truyện “Nằm vạ” (1941): nhìn
cuộc sống qua lăng kính hài hước, Bùi Hiển tập trung thể hiện bản chất lạc quan của
con người vùng chài, am hiểu tính cách tâm của người dân chài. Sau trang sách, người
đọc luôn thấy nụ cười hóm hỉnh, cái nhìn đôn hậu của nhà văn
Kim Lân : Viết về phong tục làng quê: thú chơi, sinh hoạt của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Khác với thú chơi trong Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân. Kim Lân viết về cảnh
ngộ buồn tủi của bản thân ông những người đồng cảnh ngộ. -> Đằng sau những đề
tài phong tục, thế giới cùng khổ, truyện Kim Lân thể hiện sự lạc quan của người nông
dân
Nam Cao : Trực tiếp phân tích, truy tìm nguyên nhân sự sống của con người. Cách tân
về nhiều mặt, nhiều điểm mới trong duy nghệ thuật. Nam Cao kết tinh sự vận động
của văn xuôi VN trước CM, CNHT đến Nam Cao đã hoàn tất chặng đường Đặc điểm
giai đoạn 40 – 45:
- Không trực tiếp thể hiện mâu thuẫn cơ bản của xã hội. Tô Hoài hầu như không phản ánh
mâu thuẫn giai cấp
- Đề tài tính chất phong tục hoặc đi vào chuyện đời tư vặt vãnh hoặc gắn với tính chất
thời sự, ít đề cập đến vấn đề xã hội rộng lớn
- Không tập trung xây dựng những điển hình phản diện.
Đặc điểm của giai đoạn 36 39: điển hình thuộc tầng lớp thống trị: Nghị Hách, Nghị
Quế.
Nguyên nhân: hoàn cảnh xã hội kiểm duyệt. 40 45: người nông dân nghèo, tru thức
tiểu sư sản nghèo, những con người yếu đuối bất lực, không giống con người gân guốc
giai đoạn trước.
So sánh: 36 - 39: nhạy cảm với vấn đề xã hội (VTP); CNHT phơi bày,
tố khổ
VD: Số đỏ đặt ra vđề XH rất lớn Âu hóa; ông khai thác tgóc
độ tiếng cười trào phúng ta thấy cả 1 XH “chó đểu”
40 - 45: nhạy cảm với vấn đề con người (Nam Cao); CNHT cắt nghĩa và lí giải
lOMoARcPSD| 61527594
VD: những nhân vật của Ncao, ông đào sâu vào đời sống, diễn biến tâm lí
của nhân vật, trong khi gđoạn 36-39 ta ít thấy hiện lên vđề tâm lí.
B. ĐÓNG GÓP CHO TIẾN TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA:
- Quy mô phản ánh hiện thực:
o VHLM: phản ánh hiện thực tầng lớp trung lưu và đô thị VN
o VHHTPP: mở rộng quy phản ánh, miêu tả mọi số phận, cảnh đời, bao quát không
gian xã hội rộng lớn từ nông thôn đến thành thị
- Nhân vật:
o VHLM: nhân vật ở bên trên, bên ngoài hoàn cảnh (Giang Văn Giăng, Huấn Cao)
o VHHT: nhân vật trong mối quan hệ với hoàn cảnh, nhân vật chính diện tưởng
biến mất, khai thác hai kiểu nhân vật chính: phản diện và tha hóa. Nhân vật luôn có
sự vận động mà chính nó không lí giải được (logic có tính chất quyết định)
- Ngôn ngữ:
o Tự lực văn đoàn: trong sáng, tinh tế, sách vở -> dễ sáo o VHHT: khẩu
ngữ, xô bồ nhổn nháo, bụi bặm => tính cá thể hóa cao độ.
Mặc hướng đến bức tranh toàn cảnh nhưng VHHT vẫn quan tâm đến những con
người nhỏ bé dưới đáy XH, không chỉ đồng cảm mà còn trân trọng => khuynh hướng
hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo luôn kết hợp nhuần nhuyễn.
VĂN HỌC CÁCH MẠNG
- Văn học yêu nước cách mạng hải ngoại (Nguyễn Ái Quốc ở Pháp và Phan Bội Châu ở
TQ).
Bút pháp nghệ thuật cao nhưng phần lớn không được người đọc Việt Nam tiếp nhận,
tác động đến lịch sử văn học
- Văn học yêu nước cách mạng trong nước (thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh, thơ ca trong tù
vai trò của Tố Hữu). Tính chất tuyên truyền cổ động, hầu như không văn xuôi, chỉ
có văn vần
Đội ngũ sáng tác: nhà CM không sáng tác môi trường chuyên nghiệp, sáng tác
bằng kinh nghiệm truyền thống là chính. Tâm sự cao cả, nhiều vần thơ khí phách
nhưng không cập nhật với sự thay đổi tiến tình hiện đại hóa
Bước ngoặt: 1938 hiện tượng Tố Hữu. Là học sinh trường Pháp Việt nên chịu ảnh
hưởng đậm của văn hóa Pháp. Khi bắt đầu sáng tác, Thơ mới cũng đạt tới độ chín
viên mãn của nó. Tố Hữu tiếp thu thành tựu Thơ mới, dùng nó để thể hiện lí tưởng,
nhiệt tình CM
Nhờ Tố Hữu, VHCM không bị phong bế đưa VHCM ra nhập dòng chảy lớn:
VH yêu nước. Thơ T Hữu: Thơ mới + nhiệt tình CM
2. Văn học hình thành hai bộ phận (công khai không công khai), phân hóa thành
nhiều khuynh hướng, nhiều trào lưu, vừa đấu tranh, vừa bố sung cho nhau để cùng
phát triển
lOMoARcPSD| 61527594
Bộ phận văn học công khai
- bộ phận văn học hợp pháp tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân
phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không
có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân
- Bộ phận văn học công khai phân hóa thành hai khuynh hướng: Lãng mạn; Hiện thực
- Các khuynh hướng đấu tranh với nhau : Lãng mạn hiện thực khác nhau cái nhìn
và sự phản ánh thế giới:
o Lãng mạn: Đào sâu vào thế giới chủ quan o
Hiện thực: Phản ánh thế giới khách quan
Nguyên nhân:
o Sự khác biệt vtưởng, lập trường của người sáng tác o Sự khác biệt giữa hình
thức thể hiện
o Sự thúc bách của thời đại, sự cạnh tranh của thị trường văn hóa: thời văn
chương trở thành một thứ hàng hóa, viết văn trở thành một nghề kiếm sống, các
tác gia phải cạnh tranh sức ảnh hưởng trên văn đàn, phải viết khác để tạo lập bản
sắc
Đấu tranh:
o Nam Cao phê phán khuynh hướng thoát li
o VTP: Các ông muốn tiểu thuyết cứ tiểu thuyết, còn tôi và các nhà văn cùng c
hướng như tôi muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời
o Thơ mới: có khuynh hướng thoát li hiện thực đời sống
Thời kì này đã xuất hiện các khuynh hướng nghệ thuật thật sự.
- Các khuynh hướng bổ sung cho nhau cùng phát triển :
o Hiếm tác phẩm nào thuần túy lãng mạn hay hiện thực, hai tinh chất này luôn
đan cài, sự khác biệt chỉ ở mức độ đậm – nhạt
o giải: Dẫu LM, HT hay CM thì đều nằm trong bầu khí quyển của văn học
thời ấy. Việc chia các khuynh hướng không khiên cưỡng uyển chuyển, mềm
dẻo
o Vd: sáng tác Nam Cao vẫn đầy tính lãng mạn. Sáng tác Thạch Lam đầy tính hiện
thực
3. Văn học phát triển mau lẹ
- “Ở nước ta, một năm đã có thể kể như 30 năm của người” (Vũ Ngọc Phan)
- Nhịp độ phát triển về số lượng
Trong 15 năm giai đoạn kết tinh, khối lượng tác phẩm vô cùng đồ sộ trên nhiều thể loại:
thơ, tiểu thuyết, kịch, phóng sự, lí luận phê bình
+ Nguyễn Công Hoan: mấy trăn truyện ngắn, hàng chục truyện dài
+ Vũ Trọng Phụng: mất năm 27 tuổi nhưng để lại 7 phóng sự, 8 tiểu thuyết
+ Lê Văn Trương: sản xuất dăm chục tiểu thuyết trong mấy năm -
Văn học phát triển chất lượng:
lOMoARcPSD| 61527594
+ Thời kì 30 – 45: có sự phát triển vượt bậc về chất lượng
+ Thời đầu thế kỉ: vẫn còn lối viết biền ngẫu, thiếu tự nhiên
+ Giai đoạn 30 – 45: hành văn hiện đại, có giá trị thẩm mĩ cao
I. TIỂU SỬ - CON NGƯỜI
- Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu) sinh ngày 25 5 – 1889 (20 tháng 4 năm Kỷ Sửu, Thành
Thái nguyên niên) tại làng Khê thượng, huyện Bất bạt, tỉnh Sơn Tây nay thôn Khê
thượng, xã Sơn Đà, huyện Ba Vì – Hà Nội. Nguyên quán: làng Lu (tức Kim Lũ) huyện
Thanh Trì Hà Nội. Mất ngày 7 – 6 – 1939 (20 tháng 4 âm lịch)
- Dòng họ truyền thống khoa bảng. Thân phụ Nguyễn Danh Kế, Án sát Ninh Bình.
Anh ruột Nguyễn Tái Tích đphó bảng, tri huyện sau đổi sang ngạch Học quan giữ
chức giáo thụ.
- Mẹ: Nhữ Thị Nghiêm một đào hát tài sắc Nam Định, lấy lẽ Nguyễn Danh Kế khi ông
làm quan tri phủ Xuân Trường, hát hay, tài làm thơ Nôm. Tản Đà con trai út của
cuộc lương duyên giữa tài tử và giai nhân
3 nỗi buồn lớn trong cuộc đời Tản Đà: nỗi buồn gia đình, nỗi buồn tình duyên, nỗi buồn
công danh dang dở Nỗi buồn gia đình:
- Cha mất sớm
- Mẹ bất hòa trở lại nghề ca xướng cùng con gái út “đem thân con gái nhà khuê các,
đắp đôi tháng ngày bằng điệu phách câu ca”
- Tản Đà vốn nung đúc ở trong đạo Khổng Mạnh, cho là một sự không chính đáng, khiến
tâm cảnh tiên sinh lúc nào cũng u uất, đau đớn, buồn rầu, không muốn biết đến, không
muốn nói ra
Nỗi buồn tình duyên:
- Năm 1907 (19 tuổi), yêu con gái tư sản Đỗ Thận ở Hàng Bồ, mối tình đầu rất sâu sắc
- Năm 1908 (20 tuổi) ông Nguyễn Tái Tích về giáo thụ phủ Vĩnh Tường, tri huyện
Vũ Duy Kiểm mời ông Tích mở lớp dạy học, làm nhà học ba gian lớp lá. Trong số học
trò có con gái út của ông Kiểm là cô út Vinh, một cô gái “đàn hay chữ tốt, thường cưỡi
ngựa bắn súng, mặc yếm nhiều đào, cài bông hoa trắng, chân đi giày thoa”. Út Vinh và
ấm Hiếu có tình cảm, mặc dù ấm Hiếu phải học thi để có thể lấy được con gái Đỗ Thận
làm vợ.
- 1909 (21 tuổi), thi trượt Hương
- Năm 1912, a xuân, thi Hậu btrượt, mùa thu thi hương trượt, vội về Nội lại thấy
cảnh người yêu ở Hàng Bồ lên xe hoa:
Vì ai cho tớ phải lênh đênh
Nặng lắm ai ơi một gánh tình
- Mùa đông về Nam Định, ở nhà một người quen thân với ông Nguyễn Tái Tích, có câu
chuyện tình cảm với một nữ sinh 13 tuổi, ghi lại trong Kỉ niệm hái hoa đào, Chép
mộng…

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61527594
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945
KQUÁT........................................................................................................ 2
VHLM................................................................................................... 10
VHHT ....................................................................................................15
VHCM ...................................................................................................19
TẢN ĐÀ...................................................................................................... 21
XUÂN DIỆU.............................................................................................. 35
NGUYỄN BÍNH ........................................................................................48
HÀN MẶC TỬ ..........................................................................................56
THẠCH LAM............................................................................................70
NAM CAO .................................................................................................82
NGÔ TẤT TỐ............................................................................................ 97
NGUYỄN CÔNG HOAN .......................................................................109
VŨ TRỌNG PHỤNG ..............................................................................121
NGUYỄN TUÂN.......................................................................... 132majwc
VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945 KHÁI QUÁT
Phương Tây hóa: Là quá trình mà môi trường văn học, quan niệm văn học, hệ thống
thể loại VH truyền thống từng bước bị giải thểcấu trúc lại theo mô hình VH Phương
Tây. Nhờ vào quá trình này mà VHọc VN thoát khỏi quỹ đạo VHọc Đông Á (lấy Trung
Quốc làm trung tâm – văn học già) để gia nhập VHọc thế giới.
Dân tộc hóa: nhờ quá trình này mà nhân tố P.Tây được tích hợp với yếu tố bản địa để
tạo nên những kết tinh nghệ thuật mới. Ko có P.Tây hóa thì ko có dưỡng chất mới, ko
gian tư duy nghệ thuật mới cho Vhọc, nhưng nếu ko có dân tộc hóa thì văn học cũng dễ
trở thành lai căng, khó có được những thành tựu đích thực.  Phương Tây hóa và dân tộc
hóa vì thế là tiền đề của nhau và cũng là yếu tố cần và đủ cho tiến trình hiện đại hóa
VHVN từ 1885 – 1945. Trong thời kì này, 1 số tiền đề Vhóa cho tiến trình hiện đại hóa
VHọc xuất hiện, cụ thể:
1. Chữ quốc ngữ: lOMoAR cPSD| 61527594 Phương Tây Dân tộc hóa -
Chữ quốc ngữ được latinh hóa. -
Sĩ phu (chủ thể thuộc địa/ Việt) bị đàn -
Tôn giáo: bài giảng (tuyên thánh
áp = trả giá máu + ngục tù Maiorica) -
Xâm lược thuộc địa của TD Pháp
Chữ quốc ngữ được sd như 1 văn tự trong sáng tác VHọc  đưa VHọc đến với đông đảo quần
chúng. Tính đại chúng, tính phổ thông vì thế là thuộc tính đầu tiên của VHVN hiện đại. Văn học Trung đại Văn học Hiện đại
Hán – Nôm = đặc tuyển
Chữ quốc ngữ: đại chúng/ phổ thông
Thư bản – truyền khẩu – khắc in
In ấn P.Tây  báo chí nhà báo: tin – nhà tư tưởng VHọc báo chí:
- Tính sùng cổ
- Thơ – truyện ngắn – tiểu thuyết
- Tính thời sự: con người, sự kiện đang
- Nhà văn tài tử/ nghiệp dư
diễn ra ở thời hiện tại  Về giáo dục:
- Tính chu kì  nhà văn chuyên nghiệp- Hán hóa
người đọc chuyên nghiệp.
 Về giáo dục Pháp – Việt:
Phương Tây hóa (người đọc, người viết)
Giáo dục truyền thống bị bãi bỏ Số
lượng người tiếp cận Văn học: người
đọc, người viết: phát triển cao
(cái tôi), phương Tây hóa)
Văn học quà tặng: dành cho người tri kỷ. Đô thị hiện đại Ông quan – người dân
… kinh tế thị trường: cung – cầu … văn học = hàng hóa
-Thị hiếu của thị dân (tò mò – tiêu khiển: tình
ái, giật gân, mới lạ = đại chúng; thị hiếu của
thị dân luôn thay đổi buộc người cầm bút
phải tự thay đổi để theo kịp với sự thay đổi đó.
VD: Tản Đà (1916) sáng tác “Giấc mộng con
- Tải đạo – nói chí (tâm lý) 1”; “Khối tình” -
Thị hiếu: Thích sự đa dạng  cái “tôi”
I. BỐI CẢNH LS, XH, VH
Tiếp xúc với P.Tây và 2 nhiệm vụ trung tâm (độc lập và duy tân) 1. Về chính trị:
- Nền chính trị “thuộc địa”
- Là nền chính trị có 2 nhà nước trong 1 đất nước: nhà nước bản xứ Nam triều có vai trò
bù nhìn, đứng đầu là vua; và nhà nước bảo hộ của TD Pháp. lOMoAR cPSD| 61527594
- Nhà nước Nam triều chỉ thừa hành nhà nước bảo hộ, đứng đầu là toàn quyền giai đoạn
này người dân VN phải sống trong cảnh 1 cổ 2 tròng. 2. Văn hóa, XH
- Báo chí hiện đại:
+ Tờ báo nào cũng có 1 trang dành cho văn học, phổ biến là truyện dài kì. Nhu cầu đọc văn
trở thành nhu cầu thường trực, đặc biệt rõ nét ở các đô thị. Những viên chức, tầng lớp thị dân
mới có thời gian rỗi và tiền bạc để đọc sách. Điều này hình thành nên lớp công chúng chuyên
nghiệp (ko chỉ đọc mà còn dùng tiền đầu tư cho văn học) và xuất hiện loại hình nhà văn chuyên
nghiệp (kí hợp đồng, sáng tác có tính chất định kì)
+ Khi người đọc tiếp xúc với tác phẩm, họ thường có những phản ứng bộc lộ thái độ, tri nhận
của họ về tác phẩm. Những phản ứng này mang tính tức thời, được đăng tải tức thì trên báo.
Đây là cơ sở để xuất hiện phê bình, nghiên cứu khoa học.
 Báo chí đã tạo ra kênh giao tiếp trực tuyến giữa nhà văn và độc giả.
 Tóm lại: Báo chí là nhân tố quan trọng nhất cấu thành nên 1 môi trường văn học mới. Nó
ko chỉ kiến tạo nên 1 mqh giữa nhà văn và độc giả mà còn hình thành 1 khuynh hướng
khai thác chất liệu, thể loại mới (phóng sự, tiểu thuyết). Báo chí cũng là tiêu chí để phân
biệt ko gian xuất hiện của văn học hiện đại (tờ báo) và văn học trung đại (thi tập)
II. QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
1. Từ đầu thế kỉ XX – khoảng 1930
- Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng 1920 - Từ 1920 – khoảng 1930
2. Từ đầu những năm 1930 – CMT8 - 1945
III. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945
1. Nền văn học đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa
1.1. Khái niệm hiện đại hóa
- Hiện đại hóa là quá trình làm cho văn học Việt Nam có tính chất hiện đại, có thể nhịp
bước và hòa nhập với nền văn học thế giới. Nói văn học từ đầu thế kỉ 20 đến CM T8
1945 đổi mới mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa tức là khẳng định nó thoát khỏi những
đặc trưng VHTĐ, tạo nên được những đặc điểm, tính chất của một nền văn học hiện đại
- “Văn học VN trước thế kỉ XX nằm trong quỹ đạo VHọc Trung đại phương Đông thuộc
hệ hình tiền hiện đại. Khi tiếp xúc với P.Tây, qua trường hợp nước Pháp, Văn học VN
bắt đầu quá trình hiện đại hóa theo quy luật phát triển của văn học thế giới lấy hình mẫu
Châu Âu” (GS. Trần Ngọc Vượng). 1.2. Các phương diện hiện đại hóa Quan niệm về văn học : lOMoAR cPSD| 61527594
- Từ văn chương chở đạo, nói chí thời trung đại chuyển sang quan niệm văn chương như
một hoạt động nghệ thuật đi tìm và sáng tạo cái đẹp; chuyển từ văn chương để răn đời
sang văn chương để hiểu đời, để nhận thức và khám phá hiện thực.
- Văn học tồn tại độc lập, không còn tình trạng văn sử triết bất phân
- Thi pháp: thoát khỏi hệ thống thi pháp của văn học trung đại (ước lệ - sùng cổ - phi
ngã), chuyển sang thi pháp hiện đại (hướng đến cái thực, cái hiện tại, đào sâu vào cái tôi cá nhân)
- Thể loại: các thể loại truyền thống: thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn biến đổi trong bản thân
thể loại: xuất hiện những thể loại mới (kịch nói, phóng sự, phê bình văn học)
- Ngôn ngữ, chữ viết: ngôn ngữ văn học được hiện đại hóa: sử dụng chữ quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm
Chủ thể sáng tạo: từ nhà Nho trung đại sang kiểu nhà văn nghệ sĩ chuyên nghiệp 
Công chúng văn học: từ tầng lớp nho sĩ sang tầng lớp thị dân 1.3. Tiến trình hiện
đại hóa và các thành tựu :

a. Đầu thế kỉ đến khoảng 1930 :
- Sự hình thành của báo chí và vhọc mới của vhọc Nam Bộ, những biến đổi trong nội
dung và cảm hứng của vhọc miền Bắc
- Văn học VN mang tính vùng rõ nét, chia làm 2 vùng chính:
+ Văn học Sài Gòn và 6 tỉnh Nam Kì : Trung tâm là Sài Gòn Gia Định
+ Văn học miền Bắc và miền Trung
Đầu thế kỉ XX đến khoảng 1913:
Văn học miền Nam :
- Miền Nam (Sài Gòn) sớm trở thành thuộc địa của Pháp, quyền tự do được thừa nhận,
báo chí quốc ngữ phát triển rất sớm, nên sớm có thành tựu văn học, đặc biệt là những
thể loại mới du nhập từ phương Tây như truyện ngắn, tiểu thuyết
- Cuối thế kỉ 19 Nam Kì đã xuất hiện một số sáng tác văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ,
có giá trị hơn cả là Truyện thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản
- Đầu thế kỉ 20 tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ xuất hiện nhiều hơn, tiêu biểu là
Hoàng Tố Anh hàm oan (Trần Chánh Chiếu, 1910)
- Phần lớn truyện ngắn, tiểu thuyết trong thời kì này còn vụng về, non nớt (truyền thống văn học Miền Nam...)
VD: Những dấu hiệu hiện đại hóa trong Truyện thầy Lazaro Phiền:
Tác giả: Nguyễn Trọng Quản (nhà văn giáo hội, con rể Trương Vĩnh Ký, sang Angiere – vùng
thuộc địa Pháp mà văn hóa P.Tây rất đậm)
Cốt truyện:
- Nhân vật tôi trên chuyến tàu về Bà Rịa gặp Phiền, Phiền sắp chết, muốn kể cuộc đời mình
- Phiền là nhân vật tôi 2: gia đình đạo cơ đốc, bố mẹ bị giết, vào trường dòng, gặp Vê rô Liễu,
gặp được cô gái có em họ xa (nữ 1). Sau đó, công cá vào Kiên Giang, gặp vợ quan ba Pháp
(nữ 2). Nữ 2 yêu Phiền nhưng ko được đáp lại nên đã trả thù Phiền, giả nét chữ Liễu, viết thư
cho nữ 1 với lời lẽ tình tứ. Phiền trúng kế căm ghét Liễu, tìm cách giết Liễu. Về gặp nữ 1, nữ
1 ốm, lưỡng lự, cắt cỏ ngoài vườn, cắt cỏ độc sắc thuốc cho vợ suốt mấy tháng trời. Nữ 2 mấy
lOMoAR cPSD| 61527594
năm sau chết, viết thư kể lại, Phiền ân hận, bệnh nhưng ko chữa để sám hối. Dặn tôi 1 tìm
Phiền trong nghĩa trang xứ đạo.

- Vĩ thanh: tôi 1 thăm mộ Phiền.
Cách tân :
- Kĩ thuật : Truyện thầy Laxaro Phiền chịu ảnh hưởng từ nguồn văn học Pháp, nguồn văn học
khác với truyền thống
Trần thuật từ ngôi thứ nhất
Cách kể chuyện : không theo trật tự thời gian, sự kiện, có sự luân phiên đổi vai hiện tại
– quá khứ theo hồi tưởng của nhân vật 1
Kết thúc bi kịch, không phải kết thúc có hậu
Cốt truyện : khai thác yếu tố hiểu lầm, tình yêu tay ba, ghen tuông, mượn mô típ kẻ trả
thù giấu mặt mang màu sắc phương Tây rất rõ. Văn học truyền thống thường vay mượn
cốt truyện của Trung Quốc - Nội dung :

Lấy khung cảnh đời sống XH Việt Nam đương thời
Cuộc tình tay ba, dục vọng đời thường của con người. Thầy Laxaro Phiền đã xây dựng
nên hình tượng con người bình thường, bị thiêu đốt trong lòng ghen và thù hận, khác
hẳn con người lí tưởng, con người cao cả trong văn học cổ

Hạn chế :
- Văn xuôi nhưng ngữ pháp lủng củng
- Số lượng từ địa phương lớn
- Câu văn nhiều khi tăm tối, không rõ nghĩa nhưng hoàn toàn ko chịu ảnh hưởng của ngữ pháp
thơ, điều mà đến tận năm 1916 ở miền Bắc còn rất đậm
- Ngay từ đầu văn xuôi Nam Bộ đã mang văn phong khẩu ngữ
Với thầy Laxaro Phiền, VHVN đã dịch chuyển từ quỹ đạo văn học truyền thống sang quỹ đạo
văn học phương Tây
- Truyền thống văn học miền Nam, ko lớn, không có sức cản của truyền thống khi tiếp nhận cái mới.
- Mặc dù sớm có những thành tựu, nhưng VH miền Nam trong ngót ba thập kỉ sau vẫn
ko có kiệt tác đích thực. Hàng trăm truyện ngắn, hàng chục bộ tiểu thuyết ở thời kì này
nhưng hầu hết ko tạo lập được gương mặt nghệ thuật tiêu biểu.
 Miền Nam nhạy cảm với cái mới nhưng ko có khả năng đi đến những thể loại văn học
mới, không dứt điểm theo nghĩa tạo ra những tác phẩm mang giá trị nghệ thuật đích thực
 Nguyên nhân: vì truyền thống mỏng, hạt giống cái mới ko kết tinh được với truyền thống
dân tộc, nên ko phát triển được, ko có kiệt tác Văn học miền bắc và miền trung:
- Lực cản của truyền thống quá lớn khiến cái mới gần như ko thâm nhập. Lực lượng sáng
tác chủ yêu là trí thức nho học với các thể loại truyền thống. Tuy đã có chữ quốc ngữ,
nhưng chữ Hán và chữ Nôm vẫn chiếm vai trò quan trọng
- Chủ yếu là đổi mới về nội dung tư tưởng, nhưng thể loại, ngôn ngữ, văn tư, thi pháp vẫn
thuộc phạm trù văn học trung đại lOMoAR cPSD| 61527594
- Nhà văn tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thượng Hiền, Ngô Đức Kế
Giai đoạn 1913 đến 1930:
- Vai trò của tầng lớp tri thức Tây học, sự đổi mới trong quan niệm văn học, văn học dịch
và sự hình thành của bộ khung thể loại mới : thơ – kịch – tiểu thuyết – phê bình văn học.
- Giai đoạn này hiện đại hóa đã đi vào chiều sâu. Quan niệm văn học có sự thay đổi, tạo
nên sự đổi mới có hệ thống và các chủ lưu. - Bối cảnh :
+ Những cuộc khai thác thuộc địa lần 1 và lần 2 đã mang phạm vi toàn quốc.
+ Ảnh hưởng của văn học phương Tây đã lan rộng trên cả 3 miền, 1 cơ tầng chung cho văn
hóa dân tộc đã được thiết lập, tính vùng miền bắt đầu mờ đi, thay thế vào đó là tính nhất
thể, văn học dân tộc bắt đầu định hình rõ nét.
(!) Những người mở đường : Nguyễn Văn Vĩnh, Phạm Quỳnh.
- Một thời gian dài, họ bị đánh giá nghiệt ngã, Đặng Thai Mai gọi họ là bồi bút, ý kiến
đánh giá về họ tương đối phức tạp, có luồng ý kiến coi họ là công cụ của TD Pháp, có
luồng ý kiến lại coi trọng những dự đồ văn hóa của họ. Nhưng họ vẫn là những người yêu nước.
- Họ vấn đề “đồng đẳng”, “muốn bình đẳng thì phải đồng đẳng”, và chọn con đường phát
triển văn hóa rồi dành độc lập. Nguyễn Văn Vĩnh:
- Năm 1913 cho xuất bản Đông Dương tạp chí : « đề cập nhiều vấn đề : thời sự, cải cách
kinh tế, hành chính … nhưng có 1 mục thường kì dành cho văn học » - Trong mục này :
+ Dịch các tác phẩm VHọc Pháp như tiểu thuyết « Miếng da lừa », « Những người khốn
nạn » thơ ngụ ngôn Laphongten (bản dịch kiến và ve sầu), Kịch : hài kịch Molie
 Ko thuyết lí về văn học nhưng việc dịch như vậy có giá trị giới thiệu những thực đơn
mới cho người Việt. Lần đầu tiên độc giả VN biết những hình thức VHọc mới, làm quen với 1 khung khổ mới
+ Năm 1915, xuất hiện những tác phẩm bằng chữ quốc ngữ đầu tiên trong mục « 1 lối văn
Nôm » do Tản Đà phụ trách. Mục này đã giới thiệu những nhà văn chuyên nghiệp đầu tiên. Phạm Quỳnh
- Năm 1917, mở Nam Phong tạp chí, giải quyết vấn đề quốc văn.
- Đẩy mạnh dịch thuật 1 cách có ý thức, nhằm 2 mục tiêu :
+ Phát triển vốn từ vựng của người Việt, là mầm mống của Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh.
+ Học mô hình câu văn xuôi của Pháp, kiểu câu Chủ ngữ - tân ngữ bắt đầu thông dụng.
Câu văn Tiếng Việt bắt đầu đi từ quy phạm đến sáng rõ. lOMoAR cPSD| 61527594
- Giới thiệu 1 cách hệ thống toàn bộ hệ thống văn học phương Tây : thơ, kịch, truyện
ngắn, tiểu thuyết (khác Nguyễn Văn Vĩnh ở chỗ Phạm Quỳnh có những giải thích
về thể loại, củng cố từ khóa, nền tảng cho người đọc Việt
). Trong các thể loại, Phạm
Quỳnh tập trung đi sâu vào tiểu thuyết vì cho tiểu thuyết là nòng cốt để kiến tạo văn
xuôi VN hiện đại, đẩy Vhọc VN – nền VHọc nặng về thơ sang quỹ đạo văn xuôi. Phaann
loại tiểu thuyết thành 3 loại: trường thiên, trung thiên, đoản thiên. Theo ông, VN chỉ nên
tập trung vào đoản thiên vì nó phù hợp với nhà văn VN hơn cả.
- Nhân vật trong tiểu thuyết: người bình thường, mang những trải nhiệm nhân sinh phổ
biến, những cảm xúc thường nhật, khác với các nhân vật đấng bậc trong văn học truyền
thống. Phạm Quỳnh dịch tác phẩm “Câu chuyện anh chàng đi tìm cảm giác rùng mình” của Pháp.
- Việc tập trung vào những con người bình thường trong cuộc sống đời thường đã khiến
văn học thông tục giai đoạn 1913 – 1932 ở VN tương đối phát triển. Điều này có cội
nguồn từ truyền thống (yếu tố nội sinh), cuộc gặp gỡ với Phương Tây đã kích hoạt sức
mạnh nội sinh này bừng dậy.
- Đối tượng phản ánh của tiểu thuyết: tập trung vào 3 lĩnh vực chính của nhân sinh: tình ái, hám lợi, danh vọng.
- Kỹ thuật: tiểu thuyết có 2 mạch: + mạch kể (sự kiện)
+ mạch tả (chân dung, trang phục, thiên nhiên, tâm lí)
 Đổi mới tiểu thuyết vì đã đi sâu vào miêu tả. Lối miêu tả dày đặc, chi tiết, xác thực, tỉ mỉ
là chịu ảnh hưởng của tiểu thuyết phương Tây thế kỉ 19 (khác với tiểu thuyết phương
Đông chủ yếu tả theo lối chấm phá, nắm bắt cái thần)
- Phạm Quỳnh cũng chú trọng tính logic, cái mà người VN rất yếu. Tiểu thuyết là 1
chuyện bịa (hư cấu) nhưng phải giống như thật vì nó có logic.
 Kết luận chung: Bằng những công trình dịch thuật, những bài phê bình trong suốt hơn 1
thập kỉ, Phạm Quỳnh có vai trò quan trọng trong việc kiến tạo 1 quan niệm mới về văn
học, đặc biệt là những quan niệm mới về thể loại, đối tượng và những kĩ thuật nhằm
hiện đại hóa văn học.
- Đương thời, ko có 1 tác giả, tác phẩm nào có khả năng thỏa mãn mọi tiêu chí mà Phạm
Quỳnh đưa ra. Tuy nhiên từ 1932 trở đi, những ý tưởng của Phạm Quỳnh dần được hiện
thực hóa trong đời sống sáng tác, có thể hình dung về ông như 1 kiến trúc sư của nền VHọc mới.
Diện mạo văn học :
- Tiểu thuyết: Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách
- Truyện ngắn: Phạm Duy Tốn: thiên sang phương Tây; Nguyễn Bá Học: thiên về truyền thống
- Thơ: Tản Đà (lãng mạn), Trần Tuấn Khải (hiện thực)
- Kịch: Vũ Đình Long « chén thuốc độc », Nam Xương « ông Tây An Nam”
- Phê bình: Phạm Quỳnh, Thiếu Sơn (Phê bình và cảo luận 30 - 31) lOMoAR cPSD| 61527594
 Ở Việt Nam đã hình thành một bộ khung thể loại mới đậm màu sắc phương Tây đã hình
thành, mặc dù chưa có những kiệt tác đích thực (trừ thơ Tản Đà).
 Những hình thức thể loại mới này sẽ là nền tảng cho sự phát triển đột biến của văn học giai đoạn sau
 Đóng góp của giai đoạn này chủ yếu ở việc chuẩn bị câu văn, quan niệm và hình thức thể loại mới
b. Từ 1932 - 1945 (giai đoạn kết tinh)
Những tiền đề văn hóa XH khiến Vhọc thời kì này tồn tại nhiều trào lưu, khuynh hướng
sáng tác đa dạng, phức tạp và tác động qua lại với nhau.
Tiền đề văn hóa XH
Tầng lớp học sinh, sv đô thị bắt đầu chiếm tỉ lệ đáng kể, họ đóng vai trò là độc giả chính của giai đoạn này
- Văn học phương Tây thực sự ngấm sâu trong cấu trúc văn hóa Việt, trở thành 1 thành
tố nội tại. Những gì trước đó không lâu người ta còn thấy bỡ ngỡ, xa lạ, bây giờ trở nên
quen thuộc, thậm chí trở thành thời thượng, được say mê, ngưỡng mộ
- Cùng với sự phồn vinh về kinh tế, những năm 30 cái tôi cá nhân bắt đầu hiện diện tự tin
và quả quyết hơn, công khai khẳng định mình, đòi hỏi thỏa mãn phiêu lưu trong tình ái,
trong những chân trời mới lạ, đây là tiền đề cho dòng văn học lãng mạn xuất hiện, trở
thành một khuynh hướng chủ đạo (từ “Hồm bướm mơ tiên” của Khái Hưng đến “Thiếu
quê hương
” của Nguyễn Tuân)
- Tuy nhiên, bên cạnh sự phồn vinh, sự phát triển kinh tế thị trường đôi khi trở thành đảng
điếm. Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, mâu thuẫn giữa đô thị và nông thôn.
Những người nông dân bị bần cùng hóa, những người làm nhiều nghề mạt hạng ở đô
thị như đi ở, đánh giầy, đánh xe đã kích thích sự phát triển của phóng sự, hình thành
dòng văn học tả chân (văn học hiện thực)
- Dòng văn học yêu nước có thêm sức sống mới, giai đoạn này đánh dấu sự trở lại của
những chí sĩ CM giai đoạn trước như Huỳnh Thúc Kháng. ĐCS ngày càng có sự tác
động lớn đến đời sống xã hội (Đề cương văn hóa 1943, Hội văn hóa cứu quốc) khiến
văm học yêu nước có bước phát triển mới về chất
 Văn học thời kì này tồn tại nhiều trào lưu, khuynh hướng sáng tác đa dạng, phức tạp và
tác động qua lại với nhau  Diện mạo văn học:
- Khái niệm: CNLM là 1 KHCH thẩm mỹ được khởi nguồn từ sự khẳng định cái tôi cá
nhân được giải phóng về tình cảm, cảm xúc và trí tưởng tượng. Nó phản ứng với tính
duy lý, quy phạm mực thước của văn chương cổ điển, thích hợp với công chúng thanh
niên vì tuổi trẻ thường giàu nhiệt tình, mộng mơ, thích những điều mới lạ, khác thường.
- Đề tài: CNLM dễ có cảm hứng trước 3 đề tài: thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo. Vì 3 đề
tài này khơi gợi tình cảm đắm say và kích thích trí tưởng tượng.
- Bút pháp: sử dụng rộng rãi bút pháp đối lập: ánh sáng và bóng tối, cái đẹp và cái xấu, cao cả và thấp hèn. lOMoAR cPSD| 61527594
VĂN HỌC LÃNG MẠN: TỰ LỰC VĂN ĐOÀN, THƠ MỚI
Tự lực văn đoàn: Khái quát:
- Người sáng lập là Nguyễn Tường Tam, thuộc thế hệ nhà văn lớn lên trên nhà trường
Pháp Việt, học tiểu học ở phố huyện Cẩm Giàng, về sau học ở trường Bưởi (Hà Nội)
- Năm 1924, đỗ Đại học y khoa, cuối năm thi Đại học mĩ thuật Đông Dương, là sinh viên
khóa đầu tiên của trường này. Một lần đi điền dã ngoại ô thấy nguyên mẫu người nông
dân lãm lũ, nhưng lên tranh lại rất đẹp, nên đã hình thành mong muốn: xóa bớt khoảng
cách nghệ thuật và cuộc đời, đưa cuộc đời đến gần hơn với nghệ thuật.
- Năm 1927 sang Pháp, say mê luật, kinh tế, báo chí, dùng báo để thể hiện những day dứt
nội tâm, là phương tiện để thể hiện ý tưởng xã hội. Năm 1930 về nước. Năm 1932 mua
lại tờ Phong hóa đang ế ẩm và cách tân hóa: 1 – đưa mĩ thuật vào tờ báo, 2 – đưa tiếng
cười vào tờ báo do chủ trương báo chí phải dân chủ
- Năm 1933 quyết định thành lập Tự lực văn đoàn, công bố tôn chỉ sáng tác:
1. Tự mình làm sách có giá trị, ko dịch thuật nữa.
2. Giới thiệu và viết những sách có tư tưởng xã hội, chú ý làm cho XH ngày mộthay hơn lên
3. Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, tin vào sự tiến bộ
4. Đề cao lối văn thật có tính cách An Nam
5. Ca tụng những nét hay vẻ đẹp của đất nước, những vẻ đẹp có tính chất bình dân
6. Ủng hộ phát triển bình dân, tránh phong cách trưởng giả, quý phái 7. Trọng tự do cá nhân
8. Làm cho người ta biết đạo Khổng không còn thời nữa
9. Đem phương pháp khoa học phương Tây ứng dụng vào văn chương VN
10. Theo 1 trong 9 điều trên cũng được, miễn là đừng trái ngược với những điềucòn lại - Nhận xét:
Trong tôn chỉ nổi lên các vấn đề: coi trọng văn học dân tộc, coi trọng tính bình dân đại
chúng, nhấn mạnh ý nghĩa XH của văn học
 TLVĐ là nghệ thuật vị nhân sinh theo lập trường tiểu tư sản
- Nhân sự: (từ tk 17 ở Pháp có nhóm thất tinh làm cho Vhọc Pháp chuyển từ Trung đại sang hiện đại)
Nhóm cốt cán có 7 người:
1. Nguyễn Trường Tam (Nhất Linh, Tam Linh, Bảo Sơn) lOMoAR cPSD| 61527594
2. Trần Khánh Dư (Khái Hưng), phụ trách tiểu thuyết.
3. Nguyễn Tường Long (Hoàng Đạo, Tứ Li)
4. Nguyễn Thứ Lễ ( Thứ Lễ, Lê Ta)
5. Nguyễn Tường Lân (Nguyễn Tường Vinh, Thạch Lam, Việt Sinh)
6. Hồ Trọng Hiếu (Tú Mỡ)
7. Nguyễn Gia Trí (họa sĩ)
- Giai đoạn sau có thêm 1 số cộng tác viên: văn xuôi có Trần Tiêu, Thanh Tịnh, thơ có
Xuân Diệu, Huy Cận, họa sĩ có Nguyễn Thanh Vân, Nguyễn Cát Tường.
- Cơ quan: 2 tờ báo Phong hóa và Ngày nay. Nhà xuất bản đời nay (80 Quán Thánh)
- Giải thưởng thường niên cho những nhà văn có tác phẩm hay, có uy tín: Anh Thơ, Nguyễn Bính đạt giải
 TLVĐ là một tổ chức văn học của những nhà văn chuyên nghiệp đầu tiên của VN, được
tổ chức đồng bộ trên tất cả các yếu tố. Bản thân sự hiện diện của 1 tổ chức văn học trong
văn học VN khiến văn học VN thực sự bước vào lộ trình hiện đại hóa.
- Chấm dứt hoạt động vào năm 1942 sau cái chết của Thạch Lam - Nội dung: o
Cổ vũ tình yêu tự do, ý thức cá nhân: Hồn bướm mơ tiên (33 – Khải Hưng),
Đoạn tuyệt (35 – Nhất Linh), Lạnh lùng (36 – Nhất Linh) o Cải cách nông thôn
và hình tượng người nông dân (giai đoạn 36 – 39): Gia đình (Khái Hưng), Thừa
tự (Khái Hưng), Con đường sáng (Hoàng Đạo) o Thám hiểm về ý nghĩa sự sống,
tra vấn ráo riết về ý nghĩa sự sống: Đời mưa gió
(Nhất Linh – 34), Đôi bạn (37 – Nhất Linh), Bướm trắng (Nhất Linh – 39) Mang
đậm màu sắc hiện sinh chủ nghĩa
 Các vấn đề TLVĐ quan tâm là những vấn đề nằm trong phổ hệ lớn, những mẫu số chung
của văn học phương Đông và thế giới - Hạn chế: o
Do sự thiếu hiểu biết về đời sống người nông dân dù có thừa thương cảm o Màu sắc bi quan, thoát li
- Đóng góp cho tiến trình hiện đại hóa văn học:
o Đến TLVĐ, mô hình thể loại tiểu thuyết hiện đại VN mới thực sự hình thành :
nghệ thuật kể chuyện biến hóa, thường bắt đầu bằng thời hiện tại nhưng luôn có
sự luân chuyển giữa quá khứ, hiện đại, tương lai. Điểm nhìn trần thuật luôn có sự
hoán đổi, chuyển giao; thích lối kết thúc để ngỏ.
o Kĩ thuật miêu tả, đặc biệt là miêu tả thiên nhiên và tả thực đạt được những thành
tựu đáng kể, khiến cho tiểu thuyết TLVĐ về cơ bản thoát khỏi sự đơn điệu của lối kể truyền thống
o Bắt đầu xây dựng tính cách nhân vật có bề dày đời sống tâm lí, đặc biệt là những
chi tiết xây dựng nhân vật sinh động
o Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đặc biệt giàu có về mảng miêu tả âm thanh, màu
sắc, đặc biệt là miêu tả cảm giác => tác phẩm của những hình dung từ.
o Câu văn mềm mại, uyển chuyển, khoảng 70% câu văn xuôi hiện đại là được hoàn thiện bởi TLVĐ lOMoAR cPSD| 61527594
 Ở TLVĐ thấy rõ được sự kết hợp giữa dân tộc và phương Tây, truyền thống và hiện đại,
những tác phẩm xuất sắc của TLVĐ có giá trị nhân văn cao.
Thơ mới :
A. Các cách phân loại Thơ Mới :
- Căn cứ vào nguồn ảnh hưởng, Hoài Thanh chia làm 3 dòng: Pháp, Đường, Việt. Cách
phân loại này đã xác định các nhân tố hình thành phong trào Thơ Mới. Nhưng khó khăn
khi phân biệt từng tác giả. Những tác giả hạng 2, hạng 3 dễ xếp vào các dòng nhưng
những nhà thơ xuất sắc thường tích hợp ba dòng.
VD: lục bát của Huy Cận khảm sâu nhiều chất liệu Đường thi lOMoAR cPSD| 61527594 -
Căn cứ vào thời gian chia làm 3 giai đoạn: 32 – 35 (32 đến Xuân Diệu, giai đoạn xung
đột, đi tìm tiếng nói chung với thơ cũ), 36 – 39 (giai đoạn hòa giải), 40 – 45 (giai đoạn
thể hiện tiếng nói riêng tư).
Trong giai đoạn đầu, để nhấn mạnh sự khác biệt với thơ cổ điển, thơ mới nhất loạt
tấn công vào tính quy phạm của thơ cũ, đưa cú pháp văn xuôi vào thơ, dỡ bỏ mọi niêm
luật, cho phép cảm xúc tự do bộc lộ. Nhưng đến giai đoạn sau nhiều nhà thơ lại tìm về
các thể thơ cổ điển : thất ngôn, ngũ ngôn…
- Phân chia theo vùng : Hà Nội, Nam Trung Bộ
B. Đóng góp của Thơ mới vào tiến trình hiện đại văn hóa văn học dân tộc
1. Xét về phương diện hình thức:
Ngay từ khi mới ra đời, Thơ mới được nhìn nhận từ phương diện hình thức thể loại. Danh từ
Thơ mới lần đầu được chính thức khởi xướng bởi Phan Khôi trên báo Phụ nữ Tân văn khi ông
muốn dấy lên một phong trào thơ “đem ý thật có trong tâm khám tả ra bằng những câu văn có
vần mà không phải bó buộc bởi những niêm luật gì hết” - Thể loại:
Thơ Đường luật bị tuyệt diệt, nhưng Thơ mới lại phát triển thơ 7 chữ, chia
1 khổ, một bài thơ điển hình khoảng 5 khổ, mỗi khổ bỏ niêm luật nhưng vẫn giữ được nhịp
Phát triển thể 8 chữ, đây là đặc sản của phong trào thơ mới (Bức tranh quê,
Nhớ rừng, Chợ tết,…) có công năng miêu tả cao
Lục bát: rất phát triển, hầu như nhà thơ nào cũng có một bài thơ lục bát (Huy Cận, Nguyễn Bính).
Thơ 5 chữ: không nhiều về số lượng nhưng có thành tựu: Tiếng thu, Ông đồ, Hàn Mạc Tử
Thơ tự do: phát triển ở giai đoạn đầu nhưng càng về cuối càng ngần ngại
 Thơ mới đã phá bỏ sự độc tôn của một thể loại, chấp nhận nhiều thể loại cùng tồn tại
 Thơ mới đã phá bỏ tính chất gò bó của thơ Đường luật, tìm kiếm sự rộng rãi hơn, đã dạng hơn cho cảm xúc
 Không hướng đến phương Tây, mà chủ yếu hướng về những thể loại mang dấu ấn dân
tộc (sự ứng xử với thơ tự do) => Thơ mới đã đi từ xung đột đến hòa giải, là phong trào
thơ có tính dân tộc cao. -
Cách tổ chức câu thơ và xây dựng hình ảnh thơ và xây dựng hình
ảnh thơ:
Tổ chức câu thơ : (câu thơ điệu nói)
Câu thơ có cú pháp lỏng lẻo, nhiều hư từ lOMoAR cPSD| 61527594
Đặc biệt ưa thích hình thức câu thơ vắt dòng, nhiều dòng mới hợp thành một
câu (Mùa xuân xanh), tạo nên sự liền mạch trong cảm xúc, những đoạn miêu
tả tạo thành bức tranh hoành tráng. Thế giới miêu tả vì thế sống động hơn, nới
rộng biê độ câu thơ và khả năng miêu tả
Nhạc tính: câu thơ mới rất giàu tính nhạc (thơ Đường nhạc tính thấp, thơ
Đường: thi trung hữu họa, thơ mới: thi trung hữu nhạc)
Xây dựng hình ảnh thơ : chịu ảnh hưởng của Baudelaire, đặc biệt ưa thích
hình ảnh dựa trên liên tưởng, chuyển hóa giữa cái hữu hình và cái vô hình
VD1: Xác cô thơm quá thơm hơn ngọc/ Cả 1 mùa xuân đã hiện hình  ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác  nói về sự tái sinh, sự trong sạch của cô gái đồng trinh.
VD2: “Anh đi đâu, anh về đâu/ Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, cánh buồm”.
Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”.
Thơ Nguyễn Du rất hàm súc, ko lặp lại: Kiều nhìn cánh buồm xa xa: khẳng
định nỗi buồn, cuộc đời nổi trôi, vô định.
Nguyễn Bính cũng nói về nỗi buồn, mặc dù lặp lại ko nhiều từ láy, sự vật
như trong thơ Nguyễn Du nhưng trong cánh buồm đã nói lên tất cả. VD3: Câu
thơ vắt dòng: Mùa xuân là cả 1 mùa xanh
Giời ở trên cao lá ở cành
Lúa cở đồng tôi và lúa ở
Đồng nàng và lúa ở đồng anh.
Nới chiều kích của ko gian mùa xuân mở ra bát ngát, vô tận. Nghệ thuật vắt
dòng “lúa ở đồng tôi…đồng anh” nhấn mạnh về ko gian bát ngát, mênh mông, ngút ngàn tầm mắt.
2. Đóng góp của Thơ Mới xét về phương diện nội dung:
- Đóng góp lớn nhất của Thơ mới vào tiến trình hiện đại hóa văn học dân tộc là đề cao
cái tôi cá nhân, Hoài Thanh đã chỉ ra đích xác tinh thần thơ mới là cái tôi cá nhân, chữ
“tôi” với ý nghĩa tuyệt đối. Văn học trung đại đề cao tính phi ngã, xóa bỏ cái tôi, đến
Thơ mới, lần đầu trên cái tôi có cơ hội lên tiếng, trỗi dậy
- “Xã hội Việt Nam từ xưa không có cá nhân. Chỉ có đoàn thể: lớn thì quốc gia, nhỏ thì
gia đình. Còn cá nhân, cái bản sắc cá nhân chìm đắm trong gia đình, trong quốc gia như
giọt nước trong biển cả” (Hoài Thanh). lOMoAR cPSD| 61527594 -
Văn học trung đại thể hiện “một hệ thống ước lệ chặt chẽ, có tính uyên bác, cách điệu
hóa, sùng cổ và phi ngã, đề cao văn học đạo lí hơn văn học tình cảm” (Nguyễn Đăng Mạnh) - Nội dung:
Cái tôi và quan niệm cá nhân là thành tựu lớn nhất của cuộc cách tân về nội dung, cảm
hứng trong Thơ mới. Lúc đầu nó xuất hiện trên thi đàn trong trạng thái đầy bỡ ngỡ, “như
lạc loài nơi đất khách”, về sau nó được biểu hiện phong phú với các cá tính độc đáo:
“Trong lịch sử thơ ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại
này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế
Lữ, mơ mộng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn
Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kí dị như Chế Lan
Viên,… và thiết tha, rạo rực, boăn khoăn như Xuân Diệu”
 Thơ mới có công giải phóng thơ ra khỏi chức năng tải đạo, ngôn chí, đưa đến một quan
niệm mới về thơ: thể hiện cảm xúc của cái tôi cá nhân
 Kích thích sự phát triển của ý thức cá nhân, khơi dậy khát khao yêu đời, khát vọng song
mãnh liệt o Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
o Tình yêu thiên nhiên, những bức tranh đẹp, đẩy mộng mơ về quê hương, đất nước lOMoAR cPSD| 61527594
VĂN HỌC HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
A. Lịch sử phát triển:
1. Giai đoạn 1930 – 1935: giai đoạn này các nhà văn hiện thực viết một cách riêng lẻ, tự phát.
Nổi bật là phóng sự của Tam Lang, VTP, truyện ngắn Nguyễn Công Hoan
- Nguyễn Công Hoan là người cầm bút từ trước 1930, vốn sống phong phú, sức viết dồi dào,
có sở trường truyện ngắn trào phúng. Nguyễn Công Hoan là người đầu tiên khẳng định
phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực truyện ngắn. Truyện Kép tư bền gây
tiếng vang trong tranh luận nghệ thuật vị nghệ thuật, nghệ thuật vị nhân sinh. Khi Kép tư bền
xuất hiện, 17 tờ báo tranh luận, chủ yếu ca ngợi, NCH được chọn như nhà văn hiện thực tiêu
biểu nhất. Có thể nói NCH cầm mốc vinh quang cho chủ nghĩa hiện thực trên lĩnh vực truyện ngắn.
- Vũ Trọng Phụng: Cạm bẫy người (1933), Kĩ nghệ lấy Tây (1934). Mai Xuân Nhân đánh
giá Vũ Trọng Phụng là ông vua phóng sự đất Bắc
- Tam Lang: là nhà văn đầu tiên viết phóng sự ở Việt Nam (Tôi kéo xe 1932). Tam Lang và
Vũ Trọng Phụng đã mở đầu cho thể loại phóng sự trong VHHĐVN
- Tú Mỡ: thơ trào phúng “Dòng nước ngược” (1934). Cái nhìn tương tự NCH, VTP
Đánh giá: giai đoạn này tầm bao quát của chủ nghĩa hiện thực còn hạn hẹp, phản ánh cục
bộ, thế giới nhân vật chủ yếu là dân nghèo thành thị, thiếu chiều sâu hiện thực, chưa thể hiện
mâu thuẫn cơ bản của XH.
Chưa có tiểu thuyết hiện thực xuất sắc.
Tính chiến đấu chưa cao, một số cây bút dao động lập trường.
2. Giai đoạn 1936 – 1939:
- Đây là thời kì mặt trận dân chủ, thời kì sôi sục CM, lưỡi kéo kiểm duyệt không cắt
xén,thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa hiện thực
- Thời kì này tạo nên đặc điểm nổi bật của văn học hiện thực: giàu tính thời sự, mang
tínhchiến đấu cao. Tác phẩm tiêu biểu: Vũ Trọng Phụng (Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê), Nguyễn
Công Hoan (Bước đường cùng), Ngô Tất Tố (Tắt đèn), Bí vỏ (Nguyên Hồng)
- Văn học hiện thực băt đầu phát triển tự giác, thể hiện ở hàng loạt các cuộc bút chiến  Đánh giá:
- Trực tiếp khai thác mâu thuẫn xung đột, tố cáo mặt trái xã hội lOMoAR cPSD| 61527594 -
Tập trung thể hiện nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Đã xuất hiện những điển hình bất hủ
- Hình tượng người lao động không chỉ là nạn nhân đáng thương mà còn có vẻ đẹp tinh thần đáng quý
- Chủ nghĩa hiện thực vượt lên làm chủ văn đàn. Một số tác phẩm của TLVĐ chứa đựng
nhiều yếu tố hiện thực. Những đỉnh cao của tiểu thuyết TLVĐ đều là những tiểu thuyết mang đậm hiện thực
Hạn chế: 1 số tác phẩm còn bộc lộ tư tưởng cải lương, văn chương còn ảnh hưởng phong cách
báo chí. Tuy nhiên đây vẫn là thời kì đỉnh cao chủ nghĩa hiện thực với những tác giả xứng
đáng là nhà văn lớn, “Những cuốn sách ghê gớm có thể đem lại vinh dự cho cả thời đại”
(Nguyễn Khải): Tắt đèn, Số đỏ, Bí vỏ…
3. Giai đoạn 1940 – 1945: Hoàn cảnh lịch sử, văn hóa xã hội không thuận lợi cho sự phát
triển của văn học hiện thực
- 1939: chiến tranh thế giới Đảng hoạt động bí mật, sách bảo không được xuất hiện công khai
- 1940: Nhật vào Đông Dương, phát xít Nhật thi hành chính sách văn hóa phản động
- 1940 – 1945: là chặng đường không thuận lợi, văn học công khau có sự phân hóa phức
tạp, nhiều cây bút hoang mang. VHHTPP vẫn tồn tại, có những phương diện không bằng
giai đoạn trước, nhưng có những phương diện lại vượt trội - Đội ngũ sáng tác:
+ Bớt đi một số cây bút tiêu biểu, những nhà văn tiêu biểu giai đoạn trước không viết nữa hoặc viết khác đi
• Vũ Trọng Phụng mất năm 1939
• Nguyễn Công Hoan đề cao đạo đức phong kiến (do không giữ được lập trường: “Thanh đạm”, “Danh tiết”)
• Ngô Tất Tố : chuyển sang dịch thuật, khảo cứu, tính chiến đấu của ngòi bút giảm xuống
+ Nhưng lại xuất hiện nhiều cây bút trẻ tài năng
• Nguyên Hồng : Những ngày thơ ấu. Từ 1940, Nguyên Hồng càng tỏ ra sung sức. Con
người giàu tình thương (họa sĩ Phan Kế An về Nguyên Hồng, trong đôi mắt về trái tim
vào đó). Ảnh từ Thế Lữ, Lưu Trọng Lư (những người cầm bút CNHT đều chịu ảnh
hưởng ban đầu của CNLM). Cuộc sống lam lũ, đói khổ đã kéo NH đến CNHT. Ánh
sáng của cách mạng đã đưa đến cho sáng tác NH yếu tố lãng mạn mới, vượt ra khỏi
khuôn khổ của CNHT, dự cảm về tương lai: hình thành cảm quan lãng mạn khỏe khoắn (lãng mạn CM) lOMoAR cPSD| 61527594
• Tô Hoài : tác phẩm “Quê người” Tô Hoài viết truyện về phong tục tập quán ở nông
thôn, nhìn đời sống bằng con mắt đời thường, nhân quan phong tục . Tác phẩm của Tô
Hoài giúp người đọc nhận ra một xã hội cùng quẫn, bế tắc, bần cùng không lối thoát.
Tô Hoài có biệt tài quan sát hóm hỉnh thế giới loài vật. Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng
• Bùi Hiển: Đề tài: cây bút truyện ngắn viết về những người vùng biển; miêu tả con
người không mất đi bản chất hồn nhiên. Tiêu biểu: tập truyện “Nằm vạ” (1941): nhìn
cuộc sống qua lăng kính hài hước, Bùi Hiển tập trung thể hiện bản chất lạc quan của
con người vùng chài, am hiểu tính cách tâm lí của người dân chài. Sau trang sách, người
đọc luôn thấy nụ cười hóm hỉnh, cái nhìn đôn hậu của nhà văn
• Kim Lân : Viết về phong tục làng quê: thú chơi, sinh hoạt của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Khác với thú chơi trong Vang bóng một thời của Nguyễn Tuân. Kim Lân viết về cảnh
ngộ buồn tủi của bản thân ông và những người đồng cảnh ngộ. -> Đằng sau những đề
tài phong tục, thế giới cùng khổ, truyện Kim Lân thể hiện sự lạc quan của người nông dân
• Nam Cao : Trực tiếp phân tích, truy tìm nguyên nhân sự sống của con người. Cách tân
về nhiều mặt, có nhiều điểm mới trong tư duy nghệ thuật. Nam Cao kết tinh sự vận động
của văn xuôi VN trước CM, CNHT đến Nam Cao đã hoàn tất chặng đường  Đặc điểm giai đoạn 40 – 45:
- Không trực tiếp thể hiện mâu thuẫn cơ bản của xã hội. Tô Hoài hầu như không phản ánh mâu thuẫn giai cấp
- Đề tài có tính chất phong tục hoặc đi vào chuyện đời tư vặt vãnh hoặc gắn với tính chất
thời sự, ít đề cập đến vấn đề xã hội rộng lớn
- Không tập trung xây dựng những điển hình phản diện.
Đặc điểm của giai đoạn 36 – 39: điển hình thuộc tầng lớp thống trị: Nghị Hách, Nghị Quế.
Nguyên nhân: hoàn cảnh xã hội kiểm duyệt. 40 – 45: người nông dân nghèo, tru thức
tiểu sư sản nghèo, những con người yếu đuối bất lực, không giống con người gân guốc giai đoạn trước. So
sánh: 36 - 39: nhạy cảm với vấn đề xã hội (VTP); CNHT phơi bày, tố khổ
VD: Số đỏ đặt ra vđề XH rất lớn là vđề Âu hóa; ông khai thác nó từ góc
độ tiếng cười trào phúng ta thấy cả 1 XH “chó đểu”
40 - 45: nhạy cảm với vấn đề con người (Nam Cao); CNHT cắt nghĩa và lí giải lOMoAR cPSD| 61527594
VD: những nhân vật của Ncao, ông đào sâu vào đời sống, diễn biến tâm lí
của nhân vật, trong khi gđoạn 36-39 ta ít thấy hiện lên vđề tâm lí.
B. ĐÓNG GÓP CHO TIẾN TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA:
- Quy mô phản ánh hiện thực:
o VHLM: phản ánh hiện thực tầng lớp trung lưu và đô thị VN
o VHHTPP: mở rộng quy mô phản ánh, miêu tả mọi số phận, cảnh đời, bao quát không
gian xã hội rộng lớn từ nông thôn đến thành thị - Nhân vật:
o VHLM: nhân vật ở bên trên, bên ngoài hoàn cảnh (Giang Văn Giăng, Huấn Cao)
o VHHT: nhân vật ở trong mối quan hệ với hoàn cảnh, nhân vật chính diện lí tưởng
biến mất, khai thác hai kiểu nhân vật chính: phản diện và tha hóa. Nhân vật luôn có
sự vận động mà chính nó không lí giải được (logic có tính chất quyết định) - Ngôn ngữ:
o Tự lực văn đoàn: trong sáng, tinh tế, sách vở -> dễ sáo o VHHT: khẩu
ngữ, xô bồ nhổn nháo, bụi bặm => tính cá thể hóa cao độ.
 Mặc dù hướng đến bức tranh toàn cảnh nhưng VHHT vẫn quan tâm đến những con
người nhỏ bé dưới đáy XH, không chỉ đồng cảm mà còn trân trọng => khuynh hướng
hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo luôn kết hợp nhuần nhuyễn.
VĂN HỌC CÁCH MẠNG
- Văn học yêu nước cách mạng hải ngoại (Nguyễn Ái Quốc ở Pháp và Phan Bội Châu ở TQ).
Bút pháp nghệ thuật cao nhưng phần lớn không được người đọc Việt Nam tiếp nhận,
tác động đến lịch sử văn học
- Văn học yêu nước cách mạng trong nước (thơ ca Xô Viết Nghệ Tĩnh, thơ ca trong tù và
vai trò của Tố Hữu). Tính chất tuyên truyền cổ động, hầu như không có văn xuôi, chỉ có văn vần
Đội ngũ sáng tác: nhà CM không sáng tác ở môi trường chuyên nghiệp, sáng tác
bằng kinh nghiệm truyền thống là chính. Tâm sự cao cả, nhiều vần thơ khí phách
nhưng không cập nhật với sự thay đổi tiến tình hiện đại hóa
Bước ngoặt: 1938 – hiện tượng Tố Hữu. Là học sinh trường Pháp Việt nên chịu ảnh
hưởng đậm của văn hóa Pháp. Khi bắt đầu sáng tác, Thơ mới cũng đạt tới độ chín
viên mãn của nó. Tố Hữu tiếp thu thành tựu Thơ mới, dùng nó để thể hiện lí tưởng, nhiệt tình CM
Nhờ Tố Hữu, VHCM không bị phong bế đưa VHCM ra nhập dòng chảy lớn:
VH yêu nước. Thơ Tố Hữu: Thơ mới + nhiệt tình CM
2. Văn học hình thành hai bộ phận (công khai và không công khai), và phân hóa thành
nhiều khuynh hướng, nhiều trào lưu, vừa đấu tranh, vừa bố sung cho nhau để cùng phát triển lOMoAR cPSD| 61527594
Bộ phận văn học công khai
- Là bộ phận văn học hợp pháp tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân
phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không
có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân
- Bộ phận văn học công khai phân hóa thành hai khuynh hướng: Lãng mạn; Hiện thực
- Các khuynh hướng đấu tranh với nhau : Lãng mạn và hiện thực khác nhau ở cái nhìn
và sự phản ánh thế giới:
o Lãng mạn: Đào sâu vào thế giới chủ quan o
Hiện thực: Phản ánh thế giới khách quan  Nguyên nhân:
o Sự khác biệt về tư tưởng, lập trường của người sáng tác o Sự khác biệt giữa hình thức thể hiện
o Sự thúc bách của thời đại, sự cạnh tranh của thị trường văn hóa: thời kì văn
chương trở thành một thứ hàng hóa, viết văn trở thành một nghề kiếm sống, các
tác gia phải cạnh tranh sức ảnh hưởng trên văn đàn, phải viết khác để tạo lập bản sắc  Đấu tranh:
o Nam Cao phê phán khuynh hướng thoát li
o VTP: Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết, còn tôi và các nhà văn cùng chí
hướng như tôi muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời
o Thơ mới: có khuynh hướng thoát li hiện thực đời sống
 Thời kì này đã xuất hiện các khuynh hướng nghệ thuật thật sự.
- Các khuynh hướng bổ sung cho nhau cùng phát triển :
o Hiếm có tác phẩm nào thuần túy lãng mạn hay hiện thực, hai tinh chất này luôn
đan cài, sự khác biệt chỉ ở mức độ đậm – nhạt
o Lí giải: Dẫu là LM, HT hay CM thì đều nằm trong bầu khí quyển của văn học
thời kì ấy. Việc chia các khuynh hướng không khiên cưỡng mà uyển chuyển, mềm dẻo
o Vd: sáng tác Nam Cao vẫn đầy tính lãng mạn. Sáng tác Thạch Lam đầy tính hiện thực
3. Văn học phát triển mau lẹ
- “Ở nước ta, một năm đã có thể kể như 30 năm của người” (Vũ Ngọc Phan)
- Nhịp độ phát triển về số lượng
Trong 15 năm giai đoạn kết tinh, khối lượng tác phẩm vô cùng đồ sộ trên nhiều thể loại:
thơ, tiểu thuyết, kịch, phóng sự, lí luận phê bình
+ Nguyễn Công Hoan: mấy trăn truyện ngắn, hàng chục truyện dài
+ Vũ Trọng Phụng: mất năm 27 tuổi nhưng để lại 7 phóng sự, 8 tiểu thuyết
+ Lê Văn Trương: sản xuất dăm chục tiểu thuyết trong mấy năm -
Văn học phát triển chất lượng: lOMoAR cPSD| 61527594
+ Thời kì 30 – 45: có sự phát triển vượt bậc về chất lượng
+ Thời đầu thế kỉ: vẫn còn lối viết biền ngẫu, thiếu tự nhiên
+ Giai đoạn 30 – 45: hành văn hiện đại, có giá trị thẩm mĩ cao I.
TIỂU SỬ - CON NGƯỜI
- Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu) sinh ngày 25 – 5 – 1889 (20 tháng 4 năm Kỷ Sửu, Thành
Thái nguyên niên) tại làng Khê thượng, huyện Bất bạt, tỉnh Sơn Tây nay là thôn Khê
thượng, xã Sơn Đà, huyện Ba Vì – Hà Nội. Nguyên quán: làng Lu (tức Kim Lũ) huyện
Thanh Trì Hà Nội. Mất ngày 7 – 6 – 1939 (20 tháng 4 âm lịch)
- Dòng họ có truyền thống khoa bảng. Thân phụ Nguyễn Danh Kế, Án sát Ninh Bình.
Anh ruột Nguyễn Tái Tích đỗ phó bảng, tri huyện sau đổi sang ngạch Học quan giữ chức giáo thụ.
- Mẹ: Nhữ Thị Nghiêm một đào hát tài sắc Nam Định, lấy lẽ Nguyễn Danh Kế khi ông
làm quan tri phủ Xuân Trường, hát hay, có tài làm thơ Nôm. Tản Đà là con trai út của
cuộc lương duyên giữa tài tử và giai nhân
3 nỗi buồn lớn trong cuộc đời Tản Đà: nỗi buồn gia đình, nỗi buồn tình duyên, nỗi buồn
công danh dang dở  Nỗi buồn gia đình: - Cha mất sớm
- Mẹ vì bất hòa trở lại nghề ca xướng cùng con gái út “đem thân con gái nhà khuê các,
đắp đôi tháng ngày bằng điệu phách câu ca”
- Tản Đà vốn nung đúc ở trong đạo Khổng Mạnh, cho là một sự không chính đáng, khiến
tâm cảnh tiên sinh lúc nào cũng u uất, đau đớn, buồn rầu, không muốn biết đến, không muốn nói ra
Nỗi buồn tình duyên:
- Năm 1907 (19 tuổi), yêu con gái tư sản Đỗ Thận ở Hàng Bồ, mối tình đầu rất sâu sắc
- Năm 1908 (20 tuổi) ông Nguyễn Tái Tích về giáo thụ ở phủ Vĩnh Tường, tri huyện là
Vũ Duy Kiểm mời ông Tích mở lớp dạy học, làm nhà học ba gian lớp lá. Trong số học
trò có con gái út của ông Kiểm là cô út Vinh, một cô gái “đàn hay chữ tốt, thường cưỡi
ngựa bắn súng, mặc yếm nhiều đào, cài bông hoa trắng, chân đi giày thoa”. Út Vinh và
ấm Hiếu có tình cảm, mặc dù ấm Hiếu phải học thi để có thể lấy được con gái Đỗ Thận làm vợ.
- 1909 (21 tuổi), thi trượt Hương
- Năm 1912, Mùa xuân, thi Hậu bổ trượt, mùa thu thi hương trượt, vội về Hà Nội lại thấy
cảnh người yêu ở Hàng Bồ lên xe hoa:
Vì ai cho tớ phải lênh đênh
Nặng lắm ai ơi một gánh tình
- Mùa đông về Nam Định, ở nhà một người quen thân với ông Nguyễn Tái Tích, có câu
chuyện tình cảm với một nữ sinh 13 tuổi, ghi lại trong Kỉ niệm hái hoa đào, Chép mộng…