Văn mẫu lớp 12: Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (Sơ đồ tư duy + 7 mẫu)

Khổ 1 bài thơ Tây Tiến là một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan. Dàn ý khổ 1 bài Tây tiến của Quang Dũng mang đến 7 mẫu dàn ý chi tiết đầy đủ nhất giúp các bạn nhanh chóng nắm được nội dung để biết cách phân tích đoạn 1 hay nhất.

Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Dàn ý Tây tiến khổ 1
I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Quang Dũng
Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
II. Thân bài:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
“Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
“Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.
- Hai câu thơ tiếp:
“Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
“Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả
thân vì Tổ quốc.
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho
đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác
thú.
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn
chiến đấu.
III. Kết bài:
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến
I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Quang Dũng
Giới thiệu bài thơ Tây Tiến
II. Thân bài
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
.....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
*Đoạn mở đầu bằng những dòng thơ chan chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốtn đầy
nhớ nhung và tiếc nuối:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối nhớ đồng
thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực.
- Điệp từ “nhớ” đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên nhan đề ban đầu
của bài thơ tác giả đặt Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong toàn bài thơ tạo
nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết, niềm thương da diết
nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình khi xa cách chan chứa biết bao.
* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.
- Nhớ những địa danh đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu những địa danh khi đi vào thơ Quang Dũng không
còn mang màu sắc trung tính, hồn trên bản đồ nữa gợi lên không khí núi rừng
xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên
núi cao với một bên vực sâu thăm thẳm: Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Heo hút,
sương lấp. Không gian được mở ra nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của
những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn
sương. Các từ y giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường
quanh co, dốc rồi lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời; Cách ngắt
nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo thành một đường gấp khúc của dáng núi; ba dòng thơ
liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc nhằn.
- Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển
trong không gian bình yên êm của mưa giăng đầy biến thung lũng thành ‘xa
khơi”.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
- Nhớ âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ rình rập vồ
người mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh
thêm cảm giác hoang của chốn “sơn lâm bóng cả cây già”. Những từ ngữ hình
ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để đậm ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ
dội. Nơi đây thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.
-> Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa
lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội
nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên.
* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói hóm hỉnh
“súng ngửi trời”. Nếu viết “súng chạm trời”, nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh
dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời.
Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi mới,
sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh
niên trí thức trẻ Hà Nội.
- Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm
cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục bên súng bỏ quên
đời”.
- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến đồngo Tây Bắc “Nhớ
ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây
quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm còn thơm làn gạo
mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa
những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến.
Nhận xét: Đoạn thơ chỉ khúc dạo đầu của một bản nhạc về nối nhớ, song cũng đã
kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc trên nền của bức
tranh thiên nhiên dữ dội y, những người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp. Sự gắn
của nhà thơ với thiên nhiên con người nơi ấy biểu hiện của tấm lòng gắn với
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
quê hương, đất nước. Đồng thời tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người
đồng đội, đồng chí của mình.
III. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
Dàn ý Tây tiến khổ 1 chi tiết
I. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Dẫn dắt giới thiệu khổ thơ thứ nhất.
“Tây Tiến” là bài thơ của người lính nói về người lính – anh Vệ quốc quân thời chín
năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Những kỉ niệm thời cầm súng chiến
đấu, những tình cảm dành cho mảnh đất, cho đồng đội cùng dầm mưa dãi nắng biết
bao tháng ngày được Quang Dũng gửi qua nỗi nhớ da diết mà mênh mang, sôi trào.
Khổ thơ đầu tiên của tác phẩm được nhiều người đọc đặc biệt ấn tượng khi tìm hiểu và
cảm nhận.
II. Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm:
a. Tác giả:
Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.
Tác giả là một nhà thơ có tài vì “trong thơ có nhạc, có họa”.
Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một
cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất.
b. Tác phẩm:
Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị
khác tại Phù Lưu Chanh.
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống
cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: một nỗi nhớ mênh mang, da diết về những kỉ niệm
đẹp trên chiến trường, với đồng đội, với đoàn quân Tây Tiến hào hùng, hào hoa, qua
những tháng ngày gian lao mà đáng nhớ.
2. Phân tích khổ thơ 1:
Ngay hai câu thơ đầu của tác phẩm, Quang Dũng đã gợi ra một nỗi nhớ da diết, thương
yêu dành cho sông Mã, cho miền Tây, cho núi rừng một thời thân thuộc:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” nghe sao thân quen, tha thiết mà quặn lòng đến vậy! Từ “ơi”
bắt vần với từ láy “chơi vơi” đã giúp tác giả tạo ra âm hưởng sâu lắng, thầm thể hiện
nỗi bồi hồi nhớ mong đang ngập tràn trong tâm hồn, trái tim người lính xưa. Điệp từ
“nhớ” trong câu thơ thứ hai như thu trọn lại để biểu lộ tâm trạng, cảm xúc rõ nét nhất
của người lính Tây Tiến khi nghĩ về sông Mã, miền rừng núi một thời gắn bó và cả
đoàn quân với biết bao kỉ niệm. Đến với hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhắc đến một
loạt các địa danh, bản làng như để nhắc nhớ đến nhiều kỉ niệm:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Đó là kỉ niệm về những cuộc hành quân gian nan, thử thách qua các bản, các mường
xa xôi, hoang dã, thử thách ý chí, tinh thần người lính Tây Tiến.
Những câu thơ tiếp theo đã phác họa ra trước mắt người đọc khung cảnh một bức
tranh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ và hình ảnh người lính hào hùng, mạnh mẽ:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi
Điệp từ “dốc” trong câu thơ đã gợi ra rõ nét nhất sự hùng vĩ của thiên nhiên. Các thanh
trắc trong đoạn thơ đi cùng những từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” mà Quang Dũng
tinh tế lựa chọn đã gợi ra sự gập ghềnh, gian truân người lính Tây Tiến phải vượt qua
trên đường hành quân.
Một từ “heo hút” được nhà thơ đưa lên đặt đầu câu thơ đã tái hiện chân thực một
khung cảnh đầy xa xôi, hẻo lánh, quạnh hiu của thiên nhiên núi rừng nơi đây.
Cụm từ “súng ngửi trời”, một cách đầy tinh tế, đã giúp nhà thơ thể hiện được tinh thần
lạc quan của người lính, dẫu có bao gian lao, thử thách, họ vẫn hiên ngang, chủ động,
sẵn sàng vượt qua và giữ mãi tinh thần lạc quan, yêu đời.
Điệp từ “ngàn thước” kết hợp cùng phép đối lập “lên – xuống”, “cao – thấp” đã góp
phần giúp cho bài thơ của Quang Dũng giàu chất họa hơn, người đọc thơ nhờ vậy
“không chỉ ngậm nhạc mà còn thưởng tranh”.
Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi” mang nhiều thanh bằng đã tạo nên sự mềm
mại cho câu thơ, đồng thời gợi ra một tâm trạng bâng khuâng, tha thiết, nhẹ nhàng và
một tâm hồn rất đỗi thanh thản, thảnh thơi. Nếu như mưa trong thơ xưa thường gợi ra
cái lạnh và lòng buồn thì ở thơ Quang Dũng, mưa không lạnh lẽo thê lương mà êm
đềm, thơ mộng và bình yên đến lạ.
Trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên
thật đẹp với sự hi sinh bi tráng, cao cả:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cách nói “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” là một
cách nói giảm nói tránh làm giảm đi nhiều sự đau thương, mất mát – một sự thực buồn
mà bất kì một người lính nào cũng có thể phải đối mặt trên đường hành quân gian khổ.
Hai câu thơ cuối: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
gợi liên tưởng về Mai Châu với hình ảnh khói cơm nếp, hình ảnh những con người
Tây Bắc chân chất, hiền hậu – những tấm lòng thơm thảo chở che, chia sẻ khó khăn
với người lính.
III. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
Dàn ý cảm nhận khổ 1 bài Tây tiến
1. Mở bài
Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng
và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam.
Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên
khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.
2. Thân bài
- Tác giả:
Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa
tài.
Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa.
- Tác phẩm:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại
về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến.
Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
*Phân tích:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
“Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
“Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.
- Hai câu thơ tiếp:
“Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
“Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả
thân vì Tổ quốc.
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho
đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác
thú.
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn
chiến đấu.
3. Kết bài
Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ
chất chồng.
Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực
nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời
kháng chiến đã đi qua.
Dàn ý bài Tây tiến khổ 1
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
- Dẫn dắt vào đoạn 1 của bài thơ: Đoạn đầu của bài Tây Tiến thể hiện một thời kháng
chiến gian khổ, hào hùng của đoàn quân.
2. Thân bài
2.1 Ký ức về núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
- “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà
Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
- “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả.
2.2 Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những
người lính
- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh
đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước
chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ
niệm khắc sâu trong lòng.
- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng
trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của
người lính chiến khi hành quân.
- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên
và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi
rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
2.3 Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân
- Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”:
Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả
thân vì Tổ quốc.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho
đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều… nếp xôi”
Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác
thú.
Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn
chiến đấu.
3. Kết bài
3.1 Giá trị nội dung
- Đoạn thơ 14 câu tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người Tây Bắc, trên nền thiên
nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng, bi tráng.
3.2 Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc
họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc
=> dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng
vĩ và thơ mộng.
Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc
trở.
Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải
“hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.
Dàn ý 14 câu đầu bài Tây Tiến
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
1. Mở bài
Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà
Tây.
Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng
đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Dẫn dắt 14 câu thơ đầu: 14 câu thơ đầu là hình ảnh về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và
những người lính anh dũng nhưng không kém phần tinh nghịch, hóm hỉnh.
2. Thân bài
Kí ức về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ
Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ. Nỗi nhớ ấy như dâng
trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình,
có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm.
Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của
người lính
Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh
dần hiện ra
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng
trong đêm của Mường Lát.
Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau,
trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt
mù hơi sương trông như những bông hoa.
Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh
núi rừng hiểm trở
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc.
Từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với
mật độ cao
Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”: nghe như tiếng thở nặng nhọc của người
lính.
Heo hút cồn mây súng ngửi trời: “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo,
có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ,
hiểm nguy của người lính
- Hai câu sau:
Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng
Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi
Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân
- Hai câu thơ
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được
hiện lên rõ hơn
Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian:
theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo
chiều dài thời gian: chiều chiều, đêm đêm dường như nơi đây chỉ có thác
gầm và cọp thét suốt ngày đêm.
3. Kết bài
Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu
Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ
Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất
Tây Tiến là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng. Là người lính trẻ
hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng gian
khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tám câu thơ đầu tiên là tiếng
lòng bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà thơ.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”
Câu thơ đầu như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người
thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm
hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết về núi rừng Tây Bắc. bằng thủ
pháp nghệ thuật nhân hoá, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” ko đơn thuần là
con sông mà nó đã trở thành một hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong suốt
cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui - buồn, được - mất. “Tây Tiến” ko chỉ để
gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để nhà thơ
giãi bày tâm sự:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt,
cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã
khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ
tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Hai câu đầu với
cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt
trong tâm hồn nhà thơ.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông… Đó là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, những nơi họ đi qua và
dừng chân trên bước đường hành quân gian khổ, mệt nhọc. Nói đến Tây Bắc, là nói
đến vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Có những đêm dài hành quân
người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm dày đặc sương giăng, ko nhìn rõ mặt nhau.
“Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần ko “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì tổ quốc đã
làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn. Quang
Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc hoạ hơn sự khắc nghiệt
của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Cũng miêu tả về “sương”, Chế
Lan Viên cũng đã viết trong “Tiếng hát con tàu”:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
Có lẽ thiên nhiên rất gắn bó với người lính Tây Bắc nên nó đã trở thành kí ức khó phai
trong lòng nhà thơ. Thiên nhiên tuy có đẹp nhưng cũng rất hiểm trở. Có những lúc
người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà ko dùng từ “chót vót” bởi nói “chót vót” người ta
còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai có
thể hình dung được nó sâu thế nào. Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như “khúc
khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được cái
hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Nhà thơ cũng rất trẻ trung, tinh nghịch khi đưa
hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ “súng ngửi trời” để cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên hiểm trở
còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng hoang vu.
Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã nhấn mạnh
được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở.
“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới
lên thật hùng vĩ, giăng mắc. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp
trữ tình nơi núi rừng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến. Nhưng
dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã thông
minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”. Nó gợi lên điều gì
đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 nhiều thanh bằng như làm dịu
đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng đầy
lãng mạn. 8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc, về đồng
đội Tây Tiến nhưng qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, nó đã
trở thành kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt của người lính
Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.
Bài thơ “Tây Tiến” dưới ngòi bút của lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng đã trở thành
kiệt tác của mọi thời đại. Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ đó là cảm hứng về nỗi
nhớ. Quang Dũng đã miêu tả nỗi nhớ đó bằng ngòi bút tài tình giàu chất nhạc, chất họa
và đậm chất thơ. Bài thơ là một khúc nhạc của tâm hồn, của cuộc sống. Bởi thế, Xuân
Diệu thật chính xác khi cho rằng đọc bài thơ “Tây Tiến” như đang ngậm âm nhạc
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
trong miệng. Bài thơ hay bởi lẽ nó được viết nên từ ngòi bút hào hoa, lãng mạn và của
một người lính Tây Tiến nên nó tạo nên một điều gì đó rất riêng và đẹp. Mang chất
lính nên Quang Dũng mới có thể viết nên những vần thơ hay như thế.
“Tây Tiến” là 1 bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào nền
văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ xứng
đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư sản
hào hoa, phong nhã.
| 1/18

Preview text:

Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Dàn ý Tây tiến khổ 1 I. Mở bài:
● Giới thiệu tác giả Quang Dũng
● Giới thiệu bài thơ Tây Tiến II. Thân bài:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
● “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
● “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả. - Hai câu thơ tiếp:
● “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
● Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
● Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
● Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
● “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
● “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
● Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
● Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
● Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
● Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. III. Kết bài:
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến I. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Quang Dũng 
Giới thiệu bài thơ Tây Tiến II. Thân bài
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi .....
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên
miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
*Đoạn mở đầu bằng những dòng thơ chan chưa nối nhớ, lời thơ như chợt thốt lên đầy nhớ nhung và tiếc nuối:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi”
- Từ láy “chơi vơi”, hiệp vần “ơi” mở ra một không gian vời vợi của nối nhớ đồng
thời diễn tả tinh tế một cảm xúc mơ hồ, khó định hình nhưng rất thực.
- Điệp từ “nhớ” tô đậm cảm xúc toàn bài, không phải ngẫu nhiên mà nhan đề ban đầu
của bài thơ tác giả đặt là Nhớ Tây Tiến. Nỗi nhớ trở đi trở lại trong toàn bài thơ tạo
nên giọng thơ hoài niệm sâu lắng, bồi hồi. Nỗi nhớ tha thiết, niềm thương da diết mà
nhà thơ dành cho miền Tây, cho đồng đội cũ của mình khi xa cách chan chứa biết bao.
* Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng cũng thật êm đềm thơ mộng.
- Nhớ những địa danh mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua, Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu những địa danh khi đi vào thơ Quang Dũng nó không
còn mang màu sắc trung tính, vô hồn trên bản đồ nữa mà gợi lên không khí núi rừng
xa xôi, lạ lẫm, hoang sơ và bí ẩn.
- Nhớ con đường hành quân gập ghềnh, hiểm trở, đầy sự hiểm nguy giữa một bên là
núi cao với một bên là vực sâu thăm thẳm: Dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, Heo hút,
sương lấp. Không gian được mở ra ở nhiều chiều: chiều cao đến chiều sâu hút của
những dốc núi, chiều sâu của vực thẳm, bề rộng của những thung lũng trải ra sau màn
sương. Các từ láy giàu sức tạo hình khiến người đọc hình dung những con đường
quanh co, dốc rồi lại dốc, những đỉnh đèo hoang vắng khuất vào mây trời; Cách ngắt
nhịp 4/3 của câu thơ thứ ba tạo thành một đường gấp khúc của dáng núi; ba dòng thơ
liên tiếp sử dụng nhiều thanh trắc gợi sự vất vả nhọc nhằn.
- Nhớ những những ngôi nhà nơi xóm núi như cánh buồm thấp thoáng trên mặt biển
trong không gian bình yên và êm ả của mưa giăng đầy biến thung lũng thành ‘xa khơi”.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
- Nhớ âm thanh “gầm thét” của thác dữ, tiếng gầm gào của loài hổ dữ rình rập vồ
người mỗi khi chiều đến, đêm về. Thời gian buổi chiều, về đêm lại càng nhấn mạnh
thêm cảm giác hoang sơ của chốn “sơn lâm bóng cả cây già”. Những từ ngữ và hình
ảnh nhân hóa được nhà thơ sử dụng để tô đậm ấn tượng về một vùng núi hoang vu dữ
dội. Nơi đây thiên nhiên hoang dã đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.
-> Bức tranh của núi rừng miền Tây giàu được vẽ bằng bút pháp vừa hiện thực, vừa
lãng mạn, vừa giàu chất họa lại giàu chất nhạc. Nét vẽ vừa gân guốc, mạnh mẽ, dữ dội
nhưng lại cũng rất mềm mại tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho bức tranh thiên nhiên.
* Nỗi nhớ về đồng đội và những kỉ niệm trên đường hành quân:
- Nhớ cái tếu táo, lạc quan trong gian khổ với vẻ đẹp hồn nhiên qua cách nói hóm hỉnh
“súng ngửi trời”. Nếu viết “súng chạm trời”, nhà thơ sẽ chỉ tả được độ cao của đỉnh
dốc mà khi đứng trên đó, mũi súng của người lính Tây Tiến như chạm cả vào nền trời.
Còn ở đây, Quang Dũng đã gợi được “chất lính” trẻ trung, vẻ tươi mới,
sức sống dạt dào trong tâm hồn của người lính Tây Tiến vốn xuất thân từ những thanh
niên trí thức trẻ Hà Nội.
- Nhớ những người đồng đội đã ngã xuống nhưng không bi luỵ. Nỗi mất mát, niềm
cảm thương được nói bằng giọng thơ ngang tàng, kiêu hãnh gục bên súng mũ bỏ quên đời”.
- Nhớ tình cảm quân dân giữa những người lính Tây Tiến và đồng bào Tây Bắc “Nhớ
ôi… thơm nếp xôi”. Họ dừng chân nơi xóm núi sau chặng đường dài vất vả, họ quây
quần trong niềm vui ấm áp, niềm hạnh phúc bên những nồi cơm còn thơm làn gạo
mới. Nhớ ôi!- nỗi nhớ da diết, đằm thắm, sự gắn kết tình nghĩa thủy chung, giữa
những con người miền Tây Bắc của tổ quốc với bộ đội kháng chiến.
Nhận xét: Đoạn thơ chỉ là khúc dạo đầu của một bản nhạc về nối nhớ, song cũng đã
kịp ghi lại những vẻ đẹp rất riêng của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc trên nền của bức
tranh thiên nhiên dữ dội ấy, những người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp. Sự gắn bó
của nhà thơ với thiên nhiên và con người nơi ấy là biểu hiện của tấm lòng gắn bó với
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
quê hương, đất nước. Đồng thời là tấm lòng trĩu nặng yêu thương với những người
đồng đội, đồng chí của mình. III. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
Dàn ý Tây tiến khổ 1 chi tiết I. Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
Dẫn dắt giới thiệu khổ thơ thứ nhất.
“Tây Tiến” là bài thơ của người lính nói về người lính – anh Vệ quốc quân thời chín
năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Những kỉ niệm thời cầm súng chiến
đấu, những tình cảm dành cho mảnh đất, cho đồng đội cùng dầm mưa dãi nắng biết
bao tháng ngày được Quang Dũng gửi qua nỗi nhớ da diết mà mênh mang, sôi trào.
Khổ thơ đầu tiên của tác phẩm được nhiều người đọc đặc biệt ấn tượng khi tìm hiểu và cảm nhận. II. Thân bài:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm: a. Tác giả:
Quang Dũng là một nhà thơ của miền xứ Đoài mây trắng, nay thuộc Hà Tây, Hà Nội.
Tác giả là một nhà thơ có tài vì “trong thơ có nhạc, có họa”.
Là một hồn thơ trung hậu, thiết tha với đất nước, con người quê hương dân tộc; một
cái tôi hào hoa, thanh lịch, giàu chất lãng mạn xong lại rất mực hồn nhiên, chân chất. b. Tác phẩm:
Xuất xứ: tập “Mây đầu ô” (1986).
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Hoàn cảnh sáng tác: năm 1948, Quang Dũng phải dời đơn vị mình chuyển sang đơn vị khác tại Phù Lưu Chanh.
Bài thơ được viết trong nỗi nhớ, là kỉ niệm của nhà thơ về những tháng ngày sống
cùng đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến.
Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: một nỗi nhớ mênh mang, da diết về những kỉ niệm
đẹp trên chiến trường, với đồng đội, với đoàn quân Tây Tiến hào hùng, hào hoa, qua
những tháng ngày gian lao mà đáng nhớ.
2. Phân tích khổ thơ 1:
Ngay hai câu thơ đầu của tác phẩm, Quang Dũng đã gợi ra một nỗi nhớ da diết, thương
yêu dành cho sông Mã, cho miền Tây, cho núi rừng một thời thân thuộc:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Tiếng gọi “Tây Tiến ơi” nghe sao thân quen, tha thiết mà quặn lòng đến vậy! Từ “ơi”
bắt vần với từ láy “chơi vơi” đã giúp tác giả tạo ra âm hưởng sâu lắng, thầm thể hiện
nỗi bồi hồi nhớ mong đang ngập tràn trong tâm hồn, trái tim người lính xưa. Điệp từ
“nhớ” trong câu thơ thứ hai như thu trọn lại để biểu lộ tâm trạng, cảm xúc rõ nét nhất
của người lính Tây Tiến khi nghĩ về sông Mã, miền rừng núi một thời gắn bó và cả
đoàn quân với biết bao kỉ niệm. Đến với hai câu thơ tiếp theo, nhà thơ nhắc đến một
loạt các địa danh, bản làng như để nhắc nhớ đến nhiều kỉ niệm:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Đó là kỉ niệm về những cuộc hành quân gian nan, thử thách qua các bản, các mường
xa xôi, hoang dã, thử thách ý chí, tinh thần người lính Tây Tiến.
Những câu thơ tiếp theo đã phác họa ra trước mắt người đọc khung cảnh một bức
tranh núi rừng hùng vĩ, hoang sơ và hình ảnh người lính hào hùng, mạnh mẽ:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi
Điệp từ “dốc” trong câu thơ đã gợi ra rõ nét nhất sự hùng vĩ của thiên nhiên. Các thanh
trắc trong đoạn thơ đi cùng những từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” mà Quang Dũng
tinh tế lựa chọn đã gợi ra sự gập ghềnh, gian truân người lính Tây Tiến phải vượt qua trên đường hành quân.
Một từ “heo hút” được nhà thơ đưa lên đặt đầu câu thơ đã tái hiện chân thực một
khung cảnh đầy xa xôi, hẻo lánh, quạnh hiu của thiên nhiên núi rừng nơi đây.
Cụm từ “súng ngửi trời”, một cách đầy tinh tế, đã giúp nhà thơ thể hiện được tinh thần
lạc quan của người lính, dẫu có bao gian lao, thử thách, họ vẫn hiên ngang, chủ động,
sẵn sàng vượt qua và giữ mãi tinh thần lạc quan, yêu đời.
Điệp từ “ngàn thước” kết hợp cùng phép đối lập “lên – xuống”, “cao – thấp” đã góp
phần giúp cho bài thơ của Quang Dũng giàu chất họa hơn, người đọc thơ nhờ vậy
“không chỉ ngậm nhạc mà còn thưởng tranh”.
Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa sa khơi” mang nhiều thanh bằng đã tạo nên sự mềm
mại cho câu thơ, đồng thời gợi ra một tâm trạng bâng khuâng, tha thiết, nhẹ nhàng và
một tâm hồn rất đỗi thanh thản, thảnh thơi. Nếu như mưa trong thơ xưa thường gợi ra
cái lạnh và lòng buồn thì ở thơ Quang Dũng, mưa không lạnh lẽo thê lương mà êm
đềm, thơ mộng và bình yên đến lạ.
Trên nền cảnh thiên nhiên núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên
thật đẹp với sự hi sinh bi tráng, cao cả:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Cách nói “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời” là một
cách nói giảm nói tránh làm giảm đi nhiều sự đau thương, mất mát – một sự thực buồn
mà bất kì một người lính nào cũng có thể phải đối mặt trên đường hành quân gian khổ.
Hai câu thơ cuối: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
gợi liên tưởng về Mai Châu với hình ảnh khói cơm nếp, hình ảnh những con người
Tây Bắc chân chất, hiền hậu – những tấm lòng thơm thảo chở che, chia sẻ khó khăn với người lính. III. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:
Dàn ý cảm nhận khổ 1 bài Tây tiến 1. Mở bài
● Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng
và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam.
● Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên
khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến. 2. Thân bài - Tác giả:
● Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài.
● Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Tác phẩm:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
● Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại
về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến.
● Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng. *Phân tích:
- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ
● “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt
mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
● “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả. - Hai câu thơ tiếp:
● “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của
binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
● Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi
bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở
thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
● Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập
bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:
● Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường
của người lính chiến khi hành quân.
● “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn
nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
● “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa
núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
● Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
● Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”
● Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
● Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. 3. Kết bài
● Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy
sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng.
● Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực
nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua.
Dàn ý bài Tây tiến khổ 1
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến
- Dẫn dắt vào đoạn 1 của bài thơ: Đoạn đầu của bài Tây Tiến thể hiện một thời kháng
chiến gian khổ, hào hùng của đoàn quân. 2. Thân bài
2.1 Ký ức về núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
- “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà
Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
- “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.
=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên,
đồng thời cũng là nỗi trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả.
2.2 Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính
- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh
đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước
chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ
niệm khắc sâu trong lòng.
- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng
trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.
- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của
người lính chiến khi hành quân.
- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên
và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi
rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.
2.3 Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân
- Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”:
● Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
● Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.
- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều… nếp xôi”
● Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ
mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
● Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết,
nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu. 3. Kết bài
3.1 Giá trị nội dung
- Đoạn thơ 14 câu tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người Tây Bắc, trên nền thiên
nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng, bi tráng.
3.2 Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc
họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.
- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc
=> dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.
● Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở.
● Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải
“hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.
Dàn ý 14 câu đầu bài Tây Tiến
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng 1. Mở bài
Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ 
Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây. 
Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng
đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Dẫn dắt 14 câu thơ đầu: 14 câu thơ đầu là hình ảnh về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và
những người lính anh dũng nhưng không kém phần tinh nghịch, hóm hỉnh. 2. Thân bài
Kí ức về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ 
Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ. Nỗi nhớ ấy như dâng
trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm
⇒ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình,
có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm. 
Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính 
Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng
trong đêm của Mường Lát. 
Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau,
trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt
mù hơi sương trông như những bông hoa. 
Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc. 
Từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao
Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để 
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”: nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính. 
Heo hút cồn mây súng ngửi trời: “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo,
có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ,
hiểm nguy của người lính - Hai câu sau: 
Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi
⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ
xuống gần như thẳng đứng 
Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng
⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi 
Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân - Hai câu thơ
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn 
Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian:
theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo
chiều dài thời gian: chiều chiều, đêm đêm
⇒ dường như nơi đây chỉ có thác
gầm và cọp thét suốt ngày đêm. 3. Kết bài
Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu 
Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ 
Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.
Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất
Tây Tiến là một trong những bài thơ hay, tiêu biểu của Quang Dũng. Là người lính trẻ
hào hoa, lãng mạn ra đi theo tiếng gọi của tổ quốc, sống và chiến đấu nơi núi rừng gian
khổ nhưng chất thi sĩ vẫn trào dâng mãnh liệt trong lòng. Tám câu thơ đầu tiên là tiếng
lòng bồi hồi, xúc động khi nỗi nhớ về Tây Tiến dâng trào trong kí ức của nhà thơ.
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi”
Câu thơ đầu như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người
thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm
hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào, da diết về núi rừng Tây Bắc. bằng thủ
pháp nghệ thuật nhân hoá, câu thơ trở nên đẹp diệu kỳ. “Sông Mã” ko đơn thuần là
con sông mà nó đã trở thành một hình ảnh hiện hữu, một chứng nhân lịch sử trong suốt
cuộc đời người lính Tây Tiến với bao nỗi vui - buồn, được - mất. “Tây Tiến” ko chỉ để
gọi tên một đơn vị bộ đội mà nó đã trở thành một người bạn ” tri âm tri kỉ” để nhà thơ giãi bày tâm sự:
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
“Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả nỗi nhớ quay quắt,
cồn cào đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã
khắc sâu được tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ
tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo. Hai câu đầu với
cách dùng từ chọn lọc, gợi hình gợi cảm đã mở cửa cho nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
Quang Dũng đã liệt kê hàng loạt các địa danh như: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông… Đó là địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, những nơi họ đi qua và
dừng chân trên bước đường hành quân gian khổ, mệt nhọc. Nói đến Tây Bắc, là nói
đến vùng đất có địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt. Có những đêm dài hành quân
người lính Tây Tiến vất vả đi trong đêm dày đặc sương giăng, ko nhìn rõ mặt nhau.
“Đoàn quân mỏi” nhưng tinh thần ko “mỏi”. Bởi ý chí quyết tâm ra đi vì tổ quốc đã
làm cho những trí thức Hà thành yêu nước trở nên kiên cường, bất khuất hơn. Quang
Dũng đã rất tài tình khi đưa hình ảnh “sương” vào đây để khắc hoạ hơn sự khắc nghiệt
của núi rừng Tây Bắc trong những đêm dài lạnh lẽo. Cũng miêu tả về “sương”, Chế
Lan Viên cũng đã viết trong “Tiếng hát con tàu”:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn”
Có lẽ thiên nhiên rất gắn bó với người lính Tây Bắc nên nó đã trở thành kí ức khó phai
trong lòng nhà thơ. Thiên nhiên tuy có đẹp nhưng cũng rất hiểm trở. Có những lúc
người lính Tây Tiến phải vất vả để trèo lên đỉnh chạm đến mây trời. Quang Dũng đã
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
khéo léo sử dụng từ “thăm thẳm” mà ko dùng từ “chót vót” bởi nói “chót vót” người ta
còn có thể cảm nhận và thấy được bề sâu của nó nhưng “thăm thẳm” thì khó có ai có
thể hình dung được nó sâu thế nào. Bằng những từ láy gợi hình ảnh rất cao như “khúc
khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được cái
hoang sơ, dữ dội của núi rừng Tây Bắc. Nhà thơ cũng rất trẻ trung, tinh nghịch khi đưa
hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ “súng ngửi trời” để cho ta thấy bên cạnh thiên nhiên hiểm trở
còn hiện lên hình ảnh người lính với tư thế oai phong lẫm liệt nơi núi rừng hoang vu.
Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đã tạo nên vẻ gân guốc, nhọc nhằn đã nhấn mạnh
được cảnh quang thiên nhiên Tây Bắc thật cheo leo, hiểm trở.
“Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
Điệp từ “ngàn thước” đã mở ra một không gian nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới
lên thật hùng vĩ, giăng mắc. Bên cạnh cái hiểm trở, hoang sơ ta cũng thấy được vẻ đẹp trữ tình nơi núi rừng:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến. Nhưng
dưới ngòi bút của Quang Dũng, nó trở nên lãng mạn, trữ tình hơn. Nhà thơ đã thông
minh, sáng tạo khi nói đến mưa rừng bằng cụm từ “mưa xa khơi”. Nó gợi lên điều gì
đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi rừng. Câu thơ thứ 8 nhiều thanh bằng như làm dịu
đi vẻ dữ dội, hiểm trở của núi rừng và mở ra bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng đầy
lãng mạn. 8 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về núi rừng Tây Bắc, về đồng
đội Tây Tiến nhưng qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, nó đã
trở thành kí ức xa xôi trong tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt của người lính
Tây Tiến nói riêng và của những người lính nói chung.
Bài thơ “Tây Tiến” dưới ngòi bút của lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng đã trở thành
kiệt tác của mọi thời đại. Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt bài thơ đó là cảm hứng về nỗi
nhớ. Quang Dũng đã miêu tả nỗi nhớ đó bằng ngòi bút tài tình giàu chất nhạc, chất họa
và đậm chất thơ. Bài thơ là một khúc nhạc của tâm hồn, của cuộc sống. Bởi thế, Xuân
Diệu thật chính xác khi cho rằng đọc bài thơ “Tây Tiến” như đang ngậm âm nhạc
Dàn ý khổ 1 bài thơ Tây tiến của Quang Dũng
trong miệng. Bài thơ hay bởi lẽ nó được viết nên từ ngòi bút hào hoa, lãng mạn và của
một người lính Tây Tiến nên nó tạo nên một điều gì đó rất riêng và đẹp. Mang chất
lính nên Quang Dũng mới có thể viết nên những vần thơ hay như thế.
“Tây Tiến” là 1 bài thơ hay được viết nên bởi tâm hồn , tài hoa, lãng mạn của người
lính trí thức tiểu tư sản Quang Dũng. Bài thơ như 1 bức tượng đài bất tử đã tạc vào nền
văn học Việt Nam hình ảnh những người lính trí thức yêu nước vô danh. Bài thơ xứng
đáng được xem là kiệt tác của Quang Dũng khi viết về người lính trí thức tiểu tư sản hào hoa, phong nhã.
Document Outline

  • Dàn ý Tây tiến khổ 1
  • Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến
  • Dàn ý Tây tiến khổ 1 chi tiết
  • Dàn ý cảm nhận khổ 1 bài Tây tiến
  • Dàn ý bài Tây tiến khổ 1
  • Dàn ý 14 câu đầu bài Tây Tiến
  • Phân tích khổ 1 Tây Tiến hay nhất