Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập

TOP 5 mẫu Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn độc lập siêu hay dưới đây các em có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính các em. Hi vọng tài liệu này sẽ là người bạn tốt đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình học và ôn thi THPT Quốc gia sắp tới. 

Chủ đề:

Văn mẫu 12 498 tài liệu

Môn:

Ngữ Văn 12 841 tài liệu

Thông tin:
14 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập

TOP 5 mẫu Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn độc lập siêu hay dưới đây các em có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính các em. Hi vọng tài liệu này sẽ là người bạn tốt đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình học và ôn thi THPT Quốc gia sắp tới. 

42 21 lượt tải Tải xuống
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Dàn ý phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
I. Mở bài:
- Giới thiệu bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh.
II. Thân bài:
- Hồ Chí Minh đã tố cáo những tội ác của thực dân Pháp:
Tội ác diệt chủng, giết chết hơn hai triệu đồng bào ta vì nạn đói.
Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
Phản bội quân đồng minh, dâng Đông Dương hai lần cho Nhật.
Khi trốn chạy còn tàn sát các chiến sĩ cách mạng của ta ở trong tù.
- Hồ Chí Minh khẳng định truyền thống đấu tranh của dân tộc:
Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp.
Xóa bỏ tất cả hiệp ước Pháp đã ký về Việt Nam.
Xóa bỏ đặc quyền của Pháp trên đất nước ta.
Người khẳng định tinh thần đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu
chống kẻ thù.
Bác đưa ra những lí lẽ, yêu cầu để các nước trên thế giới phải công nhận nền
độc lập của Việt Nam.
- Nghệ thuật: Giọng điệu hùng hồn, đanh thép; lí luận sắc bén, thuyết phục.
III. Kết bài:
- Khẳng định nước ta có quyền được hưởng tự do, độc lập.
Cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Vị lãnh tụ đại của nước Việt Nam ta không ai khác ngoài c Hồ. Người danh
nhân văn hóa thế giới khiến ai ai cũng phải nghiêng mình. Người đã để lại cho nền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
văn học nước nhà một kho tàng tác phẩm giá trị. bản tuyên ngôn độc lập một
trong số đó.c phẩm được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48
Hàng Ngang. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, bác đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn kết
cấu ba phần: cơ sở pháp lý – cơ sở thực tế – khẳng định.
sở thực tế của bản tuyên ngôn không khác ngoài tội ác của bọn thực dân lập
trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp, Bác dùng một
câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: "thế mà hơn 80 năm nay".
Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng đòn phủ đầu về phía
chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các khía cạnh: chính trị-văn hóa,
kinh tế. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào. Chúng thi hành những luật pháp man, lập ra ba chế độ khác nhau Trung,
Nam, Bắc, chúng lập ra nhà nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta.
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thi hành chính sách ngu
dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp
nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do, bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất
cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm, dối trá của bọn chúng. Về kinh tế, chúng
bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xác tiêu
điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in
giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột
công nhân ta một cách cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của bọn
chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc pháp kết hợp liệt kê. Lời văn
đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên
lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt hình ảnh "tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu". Hình ảnh này có sức gợi hình gợi cảm hết sức mạnh mẽ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Nhưng tội ác của chúng chưa phải hết. Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần
cho Nhật. Mùa thu năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã "quỳ gối đầu hàng". Từ
đó nhân dân ta lại chịu hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật khiến từ Quảng Trị tới Bắc Kỳ
hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay đàn áp, khủng bố Việt Minh
ta. Tội ác của chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng cực. Talập trường chính nghĩa
của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo khoan hồng. Sự thật từ mùa
thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì
nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính quyền. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây
dựng nên nước Việt Nam độc lập. Với giọng điệu nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ
khẳng định: "sự thật là…", Người đã thành công trong việc khẳng định ta chính nghĩa,
Pháp phi nghĩa, ta có độc lập tự do là tất yếu.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết một văn kiện lịch sử. bản văn quan trọng bậc
nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy
sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập một cột mốc lịch sử,
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên Độc lập tự do.
Phân tích cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Ngày 2.9.1945 một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc,
trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn tám mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi
xem lại những thước phim liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa Quảng
trường Ba Đình năm ấy lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào khi
nghe giọng Bác trầm ấm "Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” khi đọc Bản Tuyên ngôn
độc lập - mội văn kiện lịch sử đặc biệt – một áng văn chính luận bất hủ. Toàn văn bản
tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ
những cùng chặt chẽ súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rệt, mỗi
phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Sau phần thứ nhất, mở rộng hơn, phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác
thực n Pháp đã gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Trước tiên, chúng tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút
tự do dân chủ nào”. Kế đó “chúng thi hành những luật pháp man, ngăn cản việc
thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc
những câu liệt định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng
câu, từng chữ đã nêu bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính
sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức
lịch sử và truyền thống dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”.
Chúng đàn áp thẳng tay man những người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu", cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất
của con người: quyền được sống. Đó thực chất khai hóa, cái gọi đem văn minh
đến cho người bản xứ mông muội. Chúng còn "bóc lột dân la đến xương tuỷ... cướp
không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế , làm cho dân
ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân ta một cách cùng tàn nhẫn". Hành
động của chúng thật hết sức nhân đạo chánh nghĩa.n nữa, khi bị Nhật tước
khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước hai lần cho Nhật. Đó là thực chất bảo
hộ của chúng, sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược.
Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã toang chiêu bài "khai hoá,
bảo hộ" giả dối bịp bợm bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa
độc ác. Tác giả dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối không cho,
man, thẳng tay chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận xương tuỷ....
ngôn ngữ linh hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ thái độ căm giận
sâu sắc trước những tội ác man rợ đó. Điệp từ chúng xuất hiện y đặc, lồng trong
những câu song hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc hoa
bọn thực dân vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội, nhấn mạnh trở
đi trở lại, như khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra sức mạnh của
chúng ta, sức mạnh của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi nhân đó của
thực dân Pháp cuộc đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân ta.
Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh, giết chính
trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
quân dân ta: giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra
khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng i sản cho họ. Điệp ngữ Sự thật là... đã
khẳng định chiến thắng của ta: ta đã lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước
thựcn Pháp đã cướp lấy rồi bán cho phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát
xít, đứng về phía mặt trận dân chủ chống phát xít, có vai trò và vị trí xứng đáng trước
thế giới chính do sức mạnh tự chủ tự thân của dân tộc.
Như vậy các nước tiến bộ trên thế giới phải đồng tình ủng hộ quyền được hưởng tự do
độc lập một cách chính đáng của dân tộc ta. Câu tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua
Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và súc tích, nghe như một lời reo vui. Câu này cũng có thể
làm một ví dụ tiêu biểu cho văn phong Hồ Chí Minh là ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy
lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố với thế giới về việc thành lập của một đất nước mới
nhưng đã phải chịu nhiều đau thương, tác giả đã rất đanh thép triệt để khi dùng
những cụm từ thoát li hẳn, xoá bỏ hết, Xóa bỏ tất cả để nhấn mạnh sự phủ định tuyệt
đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp, chặt nốt những mắt xích cuối cùng ràng buộc Việt
Nam, để đất nước này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật giá. Để được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu tâm huyết. Thế vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng quyết liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc
lập ấy”. Đó chínhtinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ
lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm
trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ rung động như tiếng kèn xung
trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá thiêng liêng, vừa khích lệ
nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
bất khuất kiên cường. đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
ở lí lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. Ở câu văn
gọn sắc, giản dị hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân tranh thủ sự đồng tình quốc tế. thể khẳng định
rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa được những chân
của lịch sử dân tộc thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên ngôn còn đồng thời
mang tính tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là áng văn bất hủ,
là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng a được khai sinh khi Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên
ngôn Độc lập" ngày 2/ 9/1945 tại quảng trường Ba Đình trước hàng triệu đồng bào.
Nếu phần đầu tác phẩm Hồ Chí Minh đưa ra bản "Tuyên ngôn độc lập" của
"Tuyên ngôn Nhân quyềnDân quyền" của Pháp để làm cơ sở pháp thì đến phần
hai Người đã nêu lên cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
sở ấy bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tố cáo những tội ác của thực dân Pháp.
Người đã liệt kê ra những hành động mà chúng đã thực hiện đối với dân tộc ta. Những
việc chúng làm luôn đi ngược lại với chính nghĩa và lòng nhân đạo. Thực dân Pháp đã
lợi dụng "lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái" để áp bức nhân dân ta, xâm chiếm lãnh thổ
đất nước ta trong suốt hơn tám mươi năm nay. Những chính sách cai trị của chúng
cùng hà khắc và tàn bạo.
Về chính trị, chúng "tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào",
những nhà được chúng lập ra nhiều hơn cả trường học". Chúng "thẳng tay chém
giết" những người con yêu nước của dân tộc. Chúng "thi nh chính sách ngu dân",
làm giống nòi ta suy nhược bằng thuốc phiện rượu cồn. Thực dân Pháp tâm
lớn khi lập ra ba chế độ chính trị khác nhau ba miền để ngăn không cho nước ta
thống nhất và chia cách sự đoàn kết của nhân dân ta.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Về kinh tế, chúng "bóc lột nhân dân ta đến xương tủy", "cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu", đặt ra vô số thứ thuế vô lý khiến dân ta lâm vào tình cảnh khốn đốn,
bần cùng. Độc ác nhất chúng gây ra nạn đói năm 1945 giết chết hơn hai triệu đồng
bào ta. Những thủ đoạn của chúng vô cùng tàn nhẫn bộc lộ bản chất vô nhân đạo. Đó
tội ác diệt chủng. Chúng muốn xóa bỏ nước ta trên bản đồ thế giới, muốn tiêu diệt
hết nòi giống ta để chúng dễ bề xâm chiếm cai trị. Chỉ trong vòng năm năm
"chúng bán nước ta hai lần cho Nhật" vậy mà chúng còn kể công "bảo hộ", "khai hóa".
Hơn thế nữa, chúng còn khẳng định Đông Dương thuộc địa của mình trong khi s
thực thì chúng đã đầu hàng Nhật, Đông Dương trở thành thuộc địa của Nhật nhân
dân ta đã giành lại quyền tự do, độc lập từ tay phát xít Nhật chứ không phải từ tay
thực dân Pháp. Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh, "thậm chí đến khi thua chạy,
chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông chính trị Yên Bái Cao Bằng". Thủ đoạn
của chúng không chỉ tàn nhẫn nhân cách của chúng còn đê tiện, tráo trở. Tuy vậy,
bằng lòng nhân đạo của mình, "sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp
cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhậtbảo vệ tính mạng tài sản cho họ". Nhân dân ta luôn dương cao cờ
chính nghĩa và "vẫn giữ thái độ khoan hồng" với chính kẻ thù của mình. Còn thực dân
Pháp thì tàn ác, nhân đạo, cuộc chiến tranh chúng gây ra cho dân tộc ta một
cuộc chiến tranh phi nghĩa. Chúng đã phản bội phe Đồng minh, bắt tay thông đồng với
bọn phát xít để chúng m rộng công cuộc xâm chiếm thuộc địa. Những từ ngữ "tuyệt
đối không cho", "dã man", "thẳng tay chém giết", "tắm", "bể máu", "bóc lột đến tận
xương tủy",...đã thể hiện thái độ căm phẫn của tác giả trước những tội ác của chúng.
Qua việc vạch trần bản chất của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã khẳng định tinh thần
chiến đấu và truyền thống đoàn kết của dân tộc. Người tuyên bố "thoát ly hẳn quan h
thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ướcPháp đãvề nước Việt Nam, xóa
bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam". Chúng ta đã "lấy lại nước
Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải. Như vậy, nước ta không còn mối liên quan nào
đến thực dân Pháp nữa. Chúng ta "một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của chúng"
và chúng ta cũng một lòng quyết chiến quyết thắng để giành lại nền độc lập, tự do cho
dân tộc. Với những dẫn chứng, lẽ thuyết phục ấy các nước Đồng minh không thể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
không công nhận nền độc lập của dân tộc ta. Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Một dân
tộc đã gan góc chống ách lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc
đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
Dân tộc đó phải được độc lập"! Từ cơ sở thực tiễn là những tội ác của thực dân Pháp,
Người đã tuyên bố với toàn thể thế giới rằng: "Nước Việt Nam có quyền được hưởng
tự do độc lập, sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể n tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính mạng của cải để giữ vùng
quyền tự do, độc lập ấy".
Với giọng điệu hùng hồn, đanh thép cùng những bằng chứng xác thực cách lập
luận chặt chẽ, sở thực tế của bản tuyên ngôn nói riêng toàn bộ bản tuyên ngôn
của Hồ Chí Minh nói chung đã khẳng định nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, tự do.
Đồng thời tác phẩm này cũng thể hiện phong cách chính luận của Người một cách
rệt.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Trong lịch sử văn học cũng như lịch sử dựng nước, giữ nước, chúng ta đã ba bản
tuyên ngôn độc lập: “Nam quốc sơn hà” (lý Thường Kiệt), “Đại cáo bình Ngô”
(Nguyễn Trãi) và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Đánh giá về giá
trị của tác phẩm, các ý kiến đều thống nhất khi nhận định “Tuyên ngôn độc lập” vừa
một văn kiện lịch sử giá, vừa một mẫu mực của văn chính luận. Phần nêu
sở pháp sở thực tiễn cho bản tuyên ngôn minh chứng tiêu biểu cho mẫu
mực của nghệ thuật lập luận đó.
phần mở đầu của bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã nêu những sở pháp cho
bản tuyên ngôn. Cụ thể, Người đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ Pháp để
làm căn cứ khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc. Bản tuyên ngôn độc lập năm
1776 của nước Mỹ viết: “Tất cả mọi người đều sinh ra quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do quyền mưu cầu hạnh phúc”. Sau này bản “Tuyên ngôn
nhân quyền dân quyền của Pháp” năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do
bình đẳng về quyền lợi”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Cả hai bản tuyên ngôn này đều khẳng định lẽ phải về quyền con người. Đó hai bản
tuyên ngôn nổi tiếng thế giới thế kỉ XVIII - di sản tưởng của nhân loại. Từ lẽ phải
về quyền con người, Hồ Chí Minh nâng lên thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy
nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Tác giả đã giúp thế giới hiểu rằng các dân tộc da đen hay da trắng, da đỏ hay da
vàng đều bình đẳng như nhau vì tất cả họ đều là con người. Cách lập luận của Hồ Chí
Minh thật khôn khéo vì tác giả đã sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông” khi dùng
lời của Pháp Mỹ đ nói với chính họ. Trong tranh luận không thú vị bằng dùng
chính lời của đối phương để bác bỏ đối phương khiến họ rơi vào tình trạng miệng
mắc quai”. Bác đã dùng cây gậy độc lập đ đánh vào lưng những kẻ chuyên đi xâm
lược, làm đổ máu và nước mắt của đồng loại mà cứ rêu rao về quyền tự do, bình đẳng.
Dẫn lời của Mỹ Pháp lên đầu bản tuyên ngôn, người viết tỏ ra trân trọng, đề cao
những tuyên ngôn thuộc về lẽ phải… thế tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của
nhân dân trên thế giới, đặc biệt luận tiến bộ Pháp Mỹ. Mặt khác, Hồ Chí
Minh đã gián tiếp đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang tầm
nhau nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc. Cách lập luận ấy còn rất kiên quyết bởi
mượn lời của Pháp và M, Bác đã ngầm cảnh cáo với bọn đế quốc thực dân rằng: Nếu
chúng tiếp tục xâm lược Việt Nam nghĩa chúng đã phản bội lại truyền thống
tưởng tốt đẹp của dân tộc, vấy bẩn lên cờ tự do bình đẳng bác ái cha ông họ đã
từng giương cao. Hành động phi nghĩa ấy sẽ là nguyên nhân đẩy chúng vào kết cục bi
thảm. Cách lập luận phần mở đầu của bản tuyên ngôn độc lập thật chặt chẽ, thuyết
phục sáng tạo. Đoạn văn mở đầu hết sức ngắn gọn, súc tích: chỉ hai u trích
dẫn, một lời bình luận suy rộng ra, một lời khẳng định: “đó những lẽ phải không ai
chối cãi được” đã làm nổi bật sở pháp vững chắc về quyền sống, quyền tự do
dân tộc, tiêu biểu cho vẻ đẹp mẫu mực của văn chính luận Hồ Chí Minh. Nó như phát
súng thổi bùng lên phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa trên thế giới.
Phần hai của bản tuyên ngôn lại làm nổi bật những sở thực tiễn cho lời tuyên bố
độc lập. Trước hết, Người đã lập ra một bản cáo trạng những tội ác của thực dân Pháp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
để phủ nhận công lao “khai hóa”, “bảo hộ” của chúng. Pháp nêu chiêu bài công
“khai hóa” Đông Dương nói chung Việt Nam nói riêng để hợp thức hóa việc
quay trở lại Đông Dương và Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tố cáo tội ác về cả chính trị kinh tế để đập tan luận điệu xảo trá,
bịp bợm ấy: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man… làm nòi giống ta suy nhược”. Còn
về kinh tế, chúng đã “bóc lột dân ta đến tận xương tủy… bóc lột công nhân một cách
vô cùng tàn nhẫn”.
Pháp nêu chiêu bài có công “bảo hộ” Việt Nam, thì HChí Minh đã tố cáo những tội
ác về quân sự để bác bỏ “công lao” đó của chúng: đó khi phát xít Nhật xâm lăng
Đông Dương, thực dân Pháp đã “quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật” chỉ
trong hai năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật. Khi thua trận, bị tước khí giới
bởi Nhật, chúng còn nhẫn tâm giết hết số đông tù chính trị tại Cao Bằng. Bằng những
lập luận chặt chẽ, lẽ đanh thép, dẫn chứng thực xác thực, ta cảm giác Hồ C
Minh đang lật lại bánh xe lịch sử để quay lại những liệu hết sức chân thực mà kẻ
thù không thể chối cãi trong suốt 80 năm đô hộ Việt Nam. Tội ác ấy đã khiến cho hai
triệu đồng bào ta chết đói, 95% dân số mù chữ,…
Ngôn ngữ những hình tượng nghệ thuật được Người sử dụng vừa chính xác vừa
truyền cảm: “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”. Câu văn
cho thấy tội ác man của giặc, hành động đàn áp được diễn đạt bằng động từ “tắm”
đã cho thấy bộ mặt thật của bọn thực dân khát máu, tàn bạo, đồng thời diễn tả được
nỗi đau thê thảm của người dân mất nước đang quằn quại trong những “bể máu” đau
thương. Thủ pháp điệp từ, điệp kiểu câu cũng được sử dụng cùng đắc địa. Những
câu văn mở đầu bằng từ “chúng” nặng như búa tạ giáng xuống đầu kẻ thù và gợi trong
tim ta nỗi đau xót nhức nhối. Nghệ thuật liệt kết hợp với những động từ mạnh đã
hệ thống hàng loạt những tội ác chồng chấtthực dân Pháp đã gây ra cho mọi tầng
lớp từ dân cày đến dân buôn, công nhân đến các nhà sản. Đó tội ác “Trúc
Lam Sơn không ghi hết tội/ Nước Đông Hải không rửa sạch mùi” (Nguyễn Trãi).
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Không chỉ thế, bản tuyên ngôn còn phản ánh quá trình đấu tranh giành độc lập,
khẳng định thế chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. Dân tộc Việt Nam không
những quyền hưởng tự do độc lập thực tế đã giành được quyền tự do độc lập.
Trước hết, nhân dân Việt Nam quyền hưởng tự do độc lập. Trong bao nhiêu năm
qua, Việt Nam đã dân tộc chịu nỗi đau xâm lược, còn Pháp kẻ thù đi xâm lược.
Nếu thực dân Pháp đã hèn hạ phản bội lại Đồng Minh, dâng Đông Dương cho Nhật thì
nhân dân ta đã anh dũng đứng về phía Đồng Minh chống phát xít. Nếu thực dân Pháp
hèn nhát, phản động, vô nhân đạo thì chúng ta luôn giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo:
“giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi
nhà giam Nhật bảo vệ tính mạng tài sản cho họ”. Đó những việc làm cao
thượng, những cử chỉ nhân nghĩa xứng đáng với truyền thống cao đẹp của dân tộc:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
(Bình Ngô đại cáo).
Không chỉ có vậy, Việt Nam đã thực sự giành được quyền tự do, độc lập. Việt Nam đã
không còn là thuộc địa của Pháp vì Pháp đã bán rẻ chúng ta cho Nhật. Và sau đó, nhân
dân ta trong cuộc Cách mạng tháng tám đã giành chính quyền từ tay Nhật, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đó là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh bền bỉ
với những hy sinh xương máu. Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị…” đã cho thấy ba kẻ thù bị đánh bại: thực n, phát xít phong kiến. Chín chữ
ngắn gọn đã khái quát được gần một nghìn năm lịch sử với những sự kiện trọng yếu
của dân tộc. Pháp hoảng hốt bỏ chạy, Nhật quỳ gối đầu hàng, Bảo Đại thì hai tay run
rẩy trao ấn kiếm cho chính quyền Cách mạng, tất cả rác rưởi đã được quét dọn cho
một quốc gia mới ra đời. Để khẳng định quyền dân tộc, Người đã sử dụng rất nhiều
thủ pháp: điệp ngữ, điệp cu trúc (những câu văn bắt đầu bằng cấu trúc “sự thật là…”)
vang lên một cách dõng dạc vừa khẳng định sự thực, vừa khẳng định chân lý. Hàng
loạt các dẫn chứng xác thực không thể chối cãi được như tái hiện trước mắt chúng ta
những chặng đường bi thương hào hùng của dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Việc nêu những sở pháp cũng như thực tiễn làm sở cho lời tuyên ngôn độc
lập một công việc khó khăn nhất, rất khó để làm được một cách khôn khéo, thuyết
phục nhưng Hồ Chí Minh đã xửmột cách khéo léo bằng những lập luận trí tuệ, sắc
sảo, đầy sức thuyết phục. sở pháp sở thực tiễn của bản tuyên ngôn đã
chứng minh “Tuyên ngôn độc lập áng văn chính luận mẫu mực, th hiện được tài
năng của người con ưu tú của dân tộc Việt Nam - chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất,
nhà tưởng lỗi lạc. Bản Tuyên ngôn độc lập do Người soạn thảo công bố trước
toàn thể đồng bào toàn thế giới vào ngày 02/9/1945 một tác phẩm giá trị
luận và thực tiễn cùng to lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn độc
lập ngắn gọn nhưng chứa đựng những nội dung bất hủ, có cơ sở thực tế.
sở thực tế: Xác định thời điểm lịch sử, vạch sự phi nghĩa của thực dân Pháp
(chính trị: thâm độc; kinh tế: man; bản chất: đè tiện); nêu cao chính nghĩa của dân
tộc Việt Nam (chiến đấu dũng cảm, bản chất nhân đạo). Sự thật lịch sử: Kết quả của
Cách mạng tháng Tám -1945 là thực tế độc lập của nước Việt Nam khẳng định thực tế
độc lập.
(...) thời điểm lịch sử khi bản Tuyên ngôn ra đời, chủ quyền độc lập của dân tộc
Việt Nam đang bị đe dọa bởi nguy xâm lược của đế quốc Mỹ thực dân Pháp.
Đẩy lùi nguy ấy phải một cuộc chiến đấu trang của toàn dân tộc nhưng cuộc
chiến đấu ấy cần có thời gian chuẩn bị lực lượng, cần có sự đồng tình ủng hộ của nhân
loại tiến bộ. Do đó chỉ xác lập cơ sở pháp lí chưa đủ, cần phải bằng thực tế hiển nhiên
vạch rõ sự phi nghĩa của thực dân và nêu cao sự chính nghĩa của dân tộc Việt Nam.
Trước hết qua những chứng cứ cụ thể, xác thực, bản Tuyên ngôn đã vạch trần những
việc làm trái hẳn với nhân đạo và trái với chính nghĩa của thực dân Pháp. Chúng đã lợi
dụng danh nghĩa của người đi "khai hóa", "bảo hộ" núp dưới cờ "Tự do - bình
đẳng - bác ái" để cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Về chính trị, thực dân Pháp
dùng những thủ đoạn thâm độc để tiêu diệt ý chí chiến đấu của người Việt Nam:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
chúng không cho nhân dân ta được hưởng tự do dân chủ, chúng chia cắt ba miền bằng
ba chế độ chính trị khác nhau nhằm phá vỡ tinh thần đoàn kết thống nhất của nhân dân
ta, chúng thi hành chính sách ngu dân, dùng rượu cồn, thuốc phiện để đầu độc nhân
dân ta. về kinh tế, chúng dùng nhiều biện pháp man để tiêu diệt sức mạnh chiến
đấu của người Việt Nam, chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, chúng
giữ độc quyền xuất cảng, nhập cảng, độc quyền in giấy bạc, chúng đặt ra hàng trăm
thứ thuế vô lí để có thể vơ vét tiền bạc, của cải. Tất cả dẫn đến thảm cảnh 2 triệu đồng
bào ta chết đói. về bản chất, thực dân Pháp những kẻ đê tiện, nhân đạo bởi
chúng đã không "bảo hộ" được nước ta trái lại chỉ trong 5 năm (1940 - 1945),
chúng đã hai lần dâng nước ta cho Nhật, tồi tệ hơn chúng đã không hưởng ứng lời kêu
gọi của Việt Minh hợp c chống Nhật chúng còn quay lại khủng bố Việt Minh,
giết hại tù chính trị và những người yêu nước của nhân dân ta.
Bằng nghệ thuật so sánh tương phản đầy sức thuyết phục, bản Tuyên ngôn nêu lẽ
phải chính nghĩa hoàn toàn thuộc về dân tộc Việt Nam. Nếu thực dân Pháp tội
phản bội Đồng minh đã hai lần ng Đông Dương cho Nhật, tiếp tay, tiếp sức để
bọn phát xít mở rộng chiến tranh thì dân tộc Việt Nam, đại diện là Việt Minh đã dũng
cảm chiến đấu chống phát xít Nhật cuối cùng giành được chủ quyền độc lập cho
dân tộc. Nếu thực dân Pháp tỏ bản chất man, nhân đạo thì dân tộc Việt Nam
đã thể hiện sự khoan hồng nhân đạo ngay với kẻ thù đã bị thất thế "Sau cuộc biến
động ngày 9-3, Việt Minh đã giúp cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính
mạng và tài sản cho họ".
Từ tất cả những điều đó, bản Tuyên ngôn đi tới những sự thật lịch sử quan trọng.
Trước hết, có thể thấy từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải của Pháp; khi Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta đã giành chính
quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Điều đó ý nghĩa bác bỏ chủ quyền
của Pháp với Việt Nam đồng thời cho thay dân tộc ta đã khẳng định chủ quyền độc lập
không chỉ bằng sở pháp vững chắc còn bằng hành động cụ thể trong Cách
mạng tháng Tám. Một sự thật hiển nhiên nữa là bọn thực dân, phát xít, phong kiến đều
hết thời, độc lập đã là một thực tế Việt Nam, dân tộc ta đã một chính thmới để
bảo vệ nền độc lập của mình: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
đánh đổ các xiểng xích gần 100 năm nay dễ gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ trong mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ
cộng hòa". (...)
Tuyên ngôn độc lập đã thực tỉnh, lay động, cỗtinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, tinh thần
đoàn kết của dân tộc tạo nên sức mạnh vô địch bảo vệ vững chắc nền độc lập dân dân
tộc, quyền tự do của nhân dân.
| 1/14

Preview text:

Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Dàn ý phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập I. Mở bài:
- Giới thiệu bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh. II. Thân bài:
- Hồ Chí Minh đã tố cáo những tội ác của thực dân Pháp:
● Tội ác diệt chủng, giết chết hơn hai triệu đồng bào ta vì nạn đói.
● Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
● Phản bội quân đồng minh, dâng Đông Dương hai lần cho Nhật.
● Khi trốn chạy còn tàn sát các chiến sĩ cách mạng của ta ở trong tù.
- Hồ Chí Minh khẳng định truyền thống đấu tranh của dân tộc:
● Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp.
● Xóa bỏ tất cả hiệp ước Pháp đã ký về Việt Nam.
● Xóa bỏ đặc quyền của Pháp trên đất nước ta.
● Người khẳng định tinh thần đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù.
● Bác đưa ra những lí lẽ, yêu cầu để các nước trên thế giới phải công nhận nền độc lập của Việt Nam.
- Nghệ thuật: Giọng điệu hùng hồn, đanh thép; lí luận sắc bén, thuyết phục. III. Kết bài:
- Khẳng định nước ta có quyền được hưởng tự do, độc lập.
Cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
Vị lãnh tụ vĩ đại của nước Việt Nam ta không ai khác ngoài Bác Hồ. Người là danh
nhân văn hóa thế giới khiến ai ai cũng phải nghiêng mình. Người đã để lại cho nền
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
văn học nước nhà một kho tàng tác phẩm giá trị. Và bản tuyên ngôn độc lập là một
trong số đó.Tác phẩm được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48
Hàng Ngang. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, bác đọc tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn có kết
cấu ba phần: cơ sở pháp lý – cơ sở thực tế – khẳng định.
Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn không gì khác ngoài tội ác của bọn thực dân và lập
trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp, Bác dùng một
câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: "thế mà hơn 80 năm nay".
Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng đòn phủ đầu về phía
chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các khía cạnh: chính trị-văn hóa,
kinh tế. "Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man, lập ra ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta.
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thi hành chính sách ngu
dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp
nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do, bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất
cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm, dối trá của bọn chúng. Về kinh tế, chúng
bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu
điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in
giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn
trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột
công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của bọn
chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc cú pháp kết hợp liệt kê. Lời văn
đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên
lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt là hình ảnh "tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể máu". Hình ảnh này có sức gợi hình gợi cảm hết sức mạnh mẽ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Nhưng tội ác của chúng chưa phải là hết. Trong năm năm chúng bán nước ta hai lần
cho Nhật. Mùa thu năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã "quỳ gối đầu hàng". Từ
đó nhân dân ta lại chịu hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật khiến từ Quảng Trị tới Bắc Kỳ
hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay đàn áp, khủng bố Việt Minh
ta. Tội ác của chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng cực. Ta có lập trường chính nghĩa
của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo và khoan hồng. Sự thật là từ mùa
thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì
nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính quyền. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại
thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây
dựng nên nước Việt Nam độc lập. Với giọng điệu nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ
khẳng định: "sự thật là…", Người đã thành công trong việc khẳng định ta chính nghĩa,
Pháp phi nghĩa, ta có độc lập tự do là tất yếu.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện lịch sử. Nó là bản văn quan trọng bậc
nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy
sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập là một cột mốc lịch sử, nó
chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân
tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên Độc lập tự do.
Phân tích cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
Ngày 2.9.1945 là một sự kiện lớn, một dấu ấn không phai mờ trong lịch sử dân tộc,
trong tâm trí của người dân Việt Nam. Hơn tám mươi năm đã trôi qua nhưng mỗi khi
xem lại những thước phim tư liệu chúng ta lại hồi hồi như đang đứng giữa Quảng
trường Ba Đình năm ấy và lại rưng rưng cảm giác xúc động vui sướng, tự hào khi
nghe giọng Bác trầm ấm "Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” khi đọc Bản Tuyên ngôn
độc lập - mội văn kiện lịch sử đặc biệt – một áng văn chính luận bất hủ. Toàn văn bản
tuyên ngôn độc lập không dài, chỉ gói gọn trong khoảng chưa đầy một ngàn chữ
những vô cùng chặt chẽ và súc tích. Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi
phần một ý, liền mạch với nhau theo một bố cục chặt chẽ mạch lạc.
Sau phần thứ nhất, mở rộng hơn, phần thứ hai liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác
mà thực dân Pháp đã gây ra trên đất nước ta trong suốt gần một trăm năm đô hộ.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Trước tiên, chúng tước đoạt tự do chính trị, “tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút
tự do dân chủ nào”. Kế đó là “chúng thi hành những luật pháp dã man, ngăn cản việc
thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết...” Cả đoạn dày đặc
những câu liệt kê định tội rắn rỏi, tố cáo toàn diện tội ác của bọn cướp nước. Từng
câu, từng chữ đã nêu bật bản chất bọn xâm lược. Thực dân Pháp đã thi hành chính
sách ngu dân, tiêu diệt văn hoá, chính là muốn diệt trừ tận gốc bản sắc dân tộc, ý thức
lịch sử và truyền thống dân tộc bằng cách “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học”.
Chúng đàn áp thẳng tay và dã man những người yêu nước, "tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu", cướp đoạt trắng trợn và bất công quyền thiêng liêng nhất
của con người: quyền được sống. Đó là thực chất khai hóa, cái gọi là đem văn minh
đến cho người bản xứ mông muội. Chúng còn "bóc lột dân la đến xương tuỷ... cướp
không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu... đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân
ta trở nên tin cùng... chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn". Hành
động của chúng thật hết sức vô nhân đạo và chánh nghĩa. Hơn nữa, khi bị Nhật tước
khí giới, chúng đã bỏ chạy, đầu hàng, bán nước hai lần cho Nhật. Đó là thực chất bảo
hộ của chúng, sự thật lịch sử đã tố cáo bản chất dối trá, hèn nhát của bọn xâm lược.
Chỉ trong một đoạn ngắn hai mươi mốt câu, tác giả đã xé toang chiêu bài "khai hoá,
bảo hộ" giả dối bịp bợm mà bấy lâu chúng dùng để che đậy những việc làm xấu xa
độc ác. Tác giả dùng liên tiếp những sắc thái từ cao độ: hắn, tuyệt đối không cho, dã
man, thẳng tay chém giết, tắm... trong những bể máu, bóc lột đến tận xương tuỷ....
ngôn ngữ linh hoạt, sắc bén, đầy hình ảnh cụ thể, chính xác, gợi tả, tỏ thái độ căm giận
sâu sắc trước những tội ác man rợ đó. Điệp từ chúng xuất hiện dày đặc, lồng trong
những câu song hành, đồng nghĩa, như những nhát búa đập thẳng vào lớp vỏ bọc hoa
mĩ bọn thực dân vẫn tuôn ra bấy lâu, tạo những âm vang sóng dội, nhấn mạnh và trở
đi trở lại, như khắc sâu ghi nhớ, như kết án luận tội đồng thời tỏ ra sức mạnh của
chúng ta, sức mạnh của chính nghĩa. Đối lập với những hành động phi nhân đó của
thực dân Pháp cuộc đấu tranh đầy nhân đạo chính nghĩa của nhân dân ta.
Từ những hành động tàn nhẫn của thực dân Pháp như khủng bố Việt Minh, giết chính
trị phạm, tác giả dẫn dắt chúng ta đến những hành động nhân đạo, khoan hồng của
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
quân và dân ta: giúp nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, cứu nhiều người Pháp ra
khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ. Điệp ngữ Sự thật là... đã
khẳng định chiến thắng của ta: ta đã lấy lại đất nước từ trong tay Nhật, đất nước mà
thực dân Pháp đã cướp lấy rồi bán cho phát xít Nhật. Chúng ta chiến đấu chống phát
xít, đứng về phía mặt trận dân chủ chống phát xít, có vai trò và vị trí xứng đáng trước
thế giới chính do sức mạnh tự chủ tự thân của dân tộc.
Như vậy các nước tiến bộ trên thế giới phải đồng tình ủng hộ quyền được hưởng tự do
độc lập một cách chính đáng của dân tộc ta. Câu tuyên bố “Pháp chạy, Nhật hàng, vua
Bảo Đại thoái vị” ngắn gọn và súc tích, nghe như một lời reo vui. Câu này cũng có thể
làm một ví dụ tiêu biểu cho văn phong Hồ Chí Minh là ngắn gọn chuẩn xác mà đầy uy
lực, giàu ý nghĩa. Tuyên bố với thế giới về việc thành lập của một đất nước mới
nhưng đã phải chịu nhiều đau thương, tác giả đã rất đanh thép và triệt để khi dùng
những cụm từ thoát li hẳn, xoá bỏ hết, Xóa bỏ tất cả để nhấn mạnh sự phủ định tuyệt
đối mọi quan hệ lệ thuộc với Pháp, chặt nốt những mắt xích cuối cùng ràng buộc Việt
Nam, để đất nước này đứng lên trong tự do hoàn toàn, xây dựng một chế độ mới.
Tự do vừa giành được thật vô giá. Để có được nó, nhân dân ta đã phải đánh đổi bằng
bao nhiêu hi sinh, bao nhiêu xương máu và tâm huyết. Thế mà vẫn còn bao nhiêu thù
trong giặc ngoài lúc bây giờ đang lăm le bóp chết sự sống mới hình thành của nước
Việt Nam non trẻ. Hiểu được điều đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt nhân dân
nêu lên lời tuyên bố trịnh trọng và quyết liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc
lập ấy”. Đó chính là tinh thần của cả một dân tộc anh hùng quyết hi sinh tất cả để giữ
lấy độc lập, tự do. Cụm từ tự do và độc lập được lặp lại ba lần, như khắc sâu vào tâm
trí muôn triệu người dân Việt, vang lên mạnh mẽ và rung động như tiếng kèn xung
trận hào hùng. Lời tuyên bố nghe như một lời thề sắt đá và thiêng liêng, vừa khích lệ
nhân dân ta vừa cảnh báo kẻ thù.
Đây là bản Tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một
nhà nước mới, đánh dấu một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
bất khuất kiên cường. Nó đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước ở châu Á. Mặt
khác, bản Tuyên ngôn còn là một áng văn chính luận mẫu mực, đanh thép và lôi cuốn
ở lí lẽ và lập luận chặt chẽ, ở từ ngữ, hình ảnh dễ cảm, chính xác, mạnh mẽ. Ở câu văn
gọn mà sắc, giản dị mà hùng hồn, đã vừa cảnh cáo, vạch mặt kẻ thù, vừa khích lệ,
động viên tinh thần nhân dân và tranh thủ sự đồng tình quốc tế. Có thể khẳng định
rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa được những chân lí
của lịch sử dân tộc và thế giới vừa mang tính thời đại. Bản tuyên ngôn còn đồng thời
mang tính tính lịch sử và mang tính văn chương. Bởi thế nó mãi mãi là áng văn bất hủ,
là niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được khai sinh khi Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên
ngôn Độc lập" ngày 2/ 9/1945 tại quảng trường Ba Đình trước hàng triệu đồng bào.
Nếu ở phần đầu tác phẩm Hồ Chí Minh đưa ra bản "Tuyên ngôn độc lập" của Mĩ và
"Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" của Pháp để làm cơ sở pháp lý thì đến phần
hai Người đã nêu lên cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
Cơ sở ấy bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tố cáo những tội ác của thực dân Pháp.
Người đã liệt kê ra những hành động mà chúng đã thực hiện đối với dân tộc ta. Những
việc chúng làm luôn đi ngược lại với chính nghĩa và lòng nhân đạo. Thực dân Pháp đã
lợi dụng "lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái" để áp bức nhân dân ta, xâm chiếm lãnh thổ
đất nước ta trong suốt hơn tám mươi năm nay. Những chính sách cai trị của chúng vô
cùng hà khắc và tàn bạo.
Về chính trị, chúng "tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào",
những nhà tù được chúng lập ra nhiều hơn cả trường học". Chúng "thẳng tay chém
giết" những người con yêu nước của dân tộc. Chúng "thi hành chính sách ngu dân",
làm giống nòi ta suy nhược bằng thuốc phiện và rượu cồn. Thực dân Pháp có dã tâm
lớn khi lập ra ba chế độ chính trị khác nhau ở ba miền để ngăn không cho nước ta
thống nhất và chia cách sự đoàn kết của nhân dân ta.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Về kinh tế, chúng "bóc lột nhân dân ta đến xương tủy", "cướp không ruộng đất, hầm
mỏ, nguyên liệu", đặt ra vô số thứ thuế vô lý khiến dân ta lâm vào tình cảnh khốn đốn,
bần cùng. Độc ác nhất là chúng gây ra nạn đói năm 1945 giết chết hơn hai triệu đồng
bào ta. Những thủ đoạn của chúng vô cùng tàn nhẫn bộc lộ bản chất vô nhân đạo. Đó
là tội ác diệt chủng. Chúng muốn xóa bỏ nước ta trên bản đồ thế giới, muốn tiêu diệt
hết nòi giống ta để chúng dễ bề xâm chiếm và cai trị. Chỉ trong vòng năm năm mà
"chúng bán nước ta hai lần cho Nhật" vậy mà chúng còn kể công "bảo hộ", "khai hóa".
Hơn thế nữa, chúng còn khẳng định Đông Dương là thuộc địa của mình trong khi sự
thực thì chúng đã đầu hàng Nhật, Đông Dương trở thành thuộc địa của Nhật và nhân
dân ta đã giành lại quyền tự do, độc lập từ tay phát xít Nhật chứ không phải từ tay
thực dân Pháp. Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh, "thậm chí đến khi thua chạy,
chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng". Thủ đoạn
của chúng không chỉ tàn nhẫn mà nhân cách của chúng còn đê tiện, tráo trở. Tuy vậy,
bằng lòng nhân đạo của mình, "sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp
cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà
giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ". Nhân dân ta luôn dương cao lá cờ
chính nghĩa và "vẫn giữ thái độ khoan hồng" với chính kẻ thù của mình. Còn thực dân
Pháp thì tàn ác, vô nhân đạo, cuộc chiến tranh mà chúng gây ra cho dân tộc ta là một
cuộc chiến tranh phi nghĩa. Chúng đã phản bội phe Đồng minh, bắt tay thông đồng với
bọn phát xít để chúng mở rộng công cuộc xâm chiếm thuộc địa. Những từ ngữ "tuyệt
đối không cho", "dã man", "thẳng tay chém giết", "tắm", "bể máu", "bóc lột đến tận
xương tủy",...đã thể hiện thái độ căm phẫn của tác giả trước những tội ác của chúng.
Qua việc vạch trần bản chất của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã khẳng định tinh thần
chiến đấu và truyền thống đoàn kết của dân tộc. Người tuyên bố "thoát ly hẳn quan hệ
thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa
bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam". Chúng ta đã "lấy lại nước
Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải. Như vậy, nước ta không còn mối liên quan nào
đến thực dân Pháp nữa. Chúng ta "một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của chúng"
và chúng ta cũng một lòng quyết chiến quyết thắng để giành lại nền độc lập, tự do cho
dân tộc. Với những dẫn chứng, lý lẽ thuyết phục ấy các nước Đồng minh không thể
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
không công nhận nền độc lập của dân tộc ta. Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Một dân
tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc
đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
Dân tộc đó phải được độc lập"! Từ cơ sở thực tiễn là những tội ác của thực dân Pháp,
Người đã tuyên bố với toàn thể thế giới rằng: "Nước Việt Nam có quyền được hưởng
tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vùng
quyền tự do, độc lập ấy".
Với giọng điệu hùng hồn, đanh thép cùng những bằng chứng xác thực và cách lập
luận chặt chẽ, cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn nói riêng và toàn bộ bản tuyên ngôn
của Hồ Chí Minh nói chung đã khẳng định nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, tự do.
Đồng thời tác phẩm này cũng thể hiện phong cách chính luận của Người một cách rõ rệt.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
Trong lịch sử văn học cũng như lịch sử dựng nước, giữ nước, chúng ta đã có ba bản
tuyên ngôn độc lập: “Nam quốc sơn hà” (lý Thường Kiệt), “Đại cáo bình Ngô”
(Nguyễn Trãi) và đặc biệt là “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh. Đánh giá về giá
trị của tác phẩm, các ý kiến đều thống nhất khi nhận định “Tuyên ngôn độc lập” vừa
là một văn kiện lịch sử vô giá, vừa là một mẫu mực của văn chính luận. Phần nêu cơ
sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cho bản tuyên ngôn là minh chứng tiêu biểu cho mẫu
mực của nghệ thuật lập luận đó.
Ở phần mở đầu của bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã nêu những cơ sở pháp lý cho
bản tuyên ngôn. Cụ thể, Người đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để
làm căn cứ khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc. Bản tuyên ngôn độc lập năm
1776 của nước Mỹ viết: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa
cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Sau này bản “Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền của Pháp” năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và
bình đẳng về quyền lợi”.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Cả hai bản tuyên ngôn này đều khẳng định lẽ phải về quyền con người. Đó là hai bản
tuyên ngôn nổi tiếng thế giới thế kỉ XVIII - di sản tư tưởng của nhân loại. Từ lẽ phải
về quyền con người, Hồ Chí Minh nâng lên thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra, câu ấy
có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Tác giả đã giúp thế giới hiểu rằng các dân tộc dù da đen hay da trắng, da đỏ hay da
vàng đều bình đẳng như nhau vì tất cả họ đều là con người. Cách lập luận của Hồ Chí
Minh thật khôn khéo vì tác giả đã sử dụng thủ pháp “gậy ông đập lưng ông” khi dùng
lời của Pháp và Mỹ để nói với chính họ. Trong tranh luận không gì thú vị bằng dùng
chính lời của đối phương để bác bỏ đối phương khiến họ rơi vào tình trạng “há miệng
mắc quai”. Bác đã dùng cây gậy độc lập để đánh vào lưng những kẻ chuyên đi xâm
lược, làm đổ máu và nước mắt của đồng loại mà cứ rêu rao về quyền tự do, bình đẳng.
Dẫn lời của Mỹ và Pháp lên đầu bản tuyên ngôn, người viết tỏ ra trân trọng, đề cao
những tuyên ngôn thuộc về lẽ phải… vì thế tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của
nhân dân trên thế giới, đặc biệt là dư luận tiến bộ ở Pháp và Mỹ. Mặt khác, Hồ Chí
Minh đã gián tiếp đặt ba bản tuyên ngôn ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang tầm
nhau nhằm thể hiện niềm tự hào dân tộc. Cách lập luận ấy còn rất kiên quyết bởi
mượn lời của Pháp và Mỹ, Bác đã ngầm cảnh cáo với bọn đế quốc thực dân rằng: Nếu
chúng tiếp tục xâm lược Việt Nam có nghĩa là chúng đã phản bội lại truyền thống tư
tưởng tốt đẹp của dân tộc, vấy bẩn lên lá cờ tự do bình đẳng bác ái mà cha ông họ đã
từng giương cao. Hành động phi nghĩa ấy sẽ là nguyên nhân đẩy chúng vào kết cục bi
thảm. Cách lập luận ở phần mở đầu của bản tuyên ngôn độc lập thật chặt chẽ, thuyết
phục và sáng tạo. Đoạn văn mở đầu hết sức ngắn gọn, súc tích: chỉ có hai câu trích
dẫn, một lời bình luận suy rộng ra, một lời khẳng định: “đó là những lẽ phải không ai
chối cãi được” đã làm nổi bật cơ sở pháp lý vững chắc về quyền sống, quyền tự do
dân tộc, tiêu biểu cho vẻ đẹp mẫu mực của văn chính luận Hồ Chí Minh. Nó như phát
súng thổi bùng lên phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa trên thế giới.
Phần hai của bản tuyên ngôn lại làm nổi bật những cơ sở thực tiễn cho lời tuyên bố
độc lập. Trước hết, Người đã lập ra một bản cáo trạng những tội ác của thực dân Pháp
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
để phủ nhận công lao “khai hóa”, “bảo hộ” của chúng. Pháp nêu chiêu bài có công
“khai hóa” ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng để hợp thức hóa việc
quay trở lại Đông Dương và Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tố cáo tội ác về cả chính trị và kinh tế để đập tan luận điệu xảo trá,
bịp bợm ấy: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân
chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man… làm nòi giống ta suy nhược”. Còn
về kinh tế, chúng đã “bóc lột dân ta đến tận xương tủy… bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn”.
Pháp nêu chiêu bài có công “bảo hộ” Việt Nam, thì Hồ Chí Minh đã tố cáo những tội
ác về quân sự để bác bỏ “công lao” đó của chúng: đó là khi phát xít Nhật xâm lăng
Đông Dương, thực dân Pháp đã “quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật” và chỉ
trong hai năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật. Khi thua trận, bị tước khí giới
bởi Nhật, chúng còn nhẫn tâm giết hết số đông tù chính trị tại Cao Bằng. Bằng những
lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng thực xác thực, ta có cảm giác Hồ Chí
Minh đang lật lại bánh xe lịch sử để quay lại những tư liệu hết sức chân thực mà kẻ
thù không thể chối cãi trong suốt 80 năm đô hộ Việt Nam. Tội ác ấy đã khiến cho hai
triệu đồng bào ta chết đói, 95% dân số mù chữ,…
Ngôn ngữ và những hình tượng nghệ thuật được Người sử dụng vừa chính xác vừa
truyền cảm: “chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”. Câu văn
cho thấy tội ác dã man của giặc, hành động đàn áp được diễn đạt bằng động từ “tắm”
đã cho thấy bộ mặt thật của bọn thực dân khát máu, tàn bạo, đồng thời diễn tả được
nỗi đau thê thảm của người dân mất nước đang quằn quại trong những “bể máu” đau
thương. Thủ pháp điệp từ, điệp kiểu câu cũng được sử dụng vô cùng đắc địa. Những
câu văn mở đầu bằng từ “chúng” nặng như búa tạ giáng xuống đầu kẻ thù và gợi trong
tim ta nỗi đau xót nhức nhối. Nghệ thuật liệt kê kết hợp với những động từ mạnh đã
hệ thống hàng loạt những tội ác chồng chất mà thực dân Pháp đã gây ra cho mọi tầng
lớp từ dân cày đến dân buôn, công nhân đến các nhà tư sản. Đó là tội ác mà “Trúc
Lam Sơn không ghi hết tội/ Nước Đông Hải không rửa sạch mùi” (Nguyễn Trãi).
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Không chỉ có thế, bản tuyên ngôn còn phản ánh quá trình đấu tranh giành độc lập,
khẳng định tư thế chính nghĩa của nhân dân Việt Nam. Dân tộc Việt Nam không
những có quyền hưởng tự do độc lập mà thực tế đã giành được quyền tự do độc lập.
Trước hết, nhân dân Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập. Trong bao nhiêu năm
qua, Việt Nam đã là dân tộc chịu nỗi đau xâm lược, còn Pháp là kẻ thù đi xâm lược.
Nếu thực dân Pháp đã hèn hạ phản bội lại Đồng Minh, dâng Đông Dương cho Nhật thì
nhân dân ta đã anh dũng đứng về phía Đồng Minh chống phát xít. Nếu thực dân Pháp
hèn nhát, phản động, vô nhân đạo thì chúng ta luôn giữ thái độ khoan hồng, nhân đạo:
“giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi
nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ”. Đó là những việc làm cao
thượng, những cử chỉ nhân nghĩa xứng đáng với truyền thống cao đẹp của dân tộc:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo” (Bình Ngô đại cáo).
Không chỉ có vậy, Việt Nam đã thực sự giành được quyền tự do, độc lập. Việt Nam đã
không còn là thuộc địa của Pháp vì Pháp đã bán rẻ chúng ta cho Nhật. Và sau đó, nhân
dân ta trong cuộc Cách mạng tháng tám đã giành chính quyền từ tay Nhật, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đó là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh bền bỉ
với những hy sinh xương máu. Câu văn “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái
vị…” đã cho thấy ba kẻ thù bị đánh bại: thực dân, phát xít và phong kiến. Chín chữ
ngắn gọn đã khái quát được gần một nghìn năm lịch sử với những sự kiện trọng yếu
của dân tộc. Pháp hoảng hốt bỏ chạy, Nhật quỳ gối đầu hàng, Bảo Đại thì hai tay run
rẩy trao ấn kiếm cho chính quyền Cách mạng, tất cả rác rưởi đã được quét dọn cho
một quốc gia mới ra đời. Để khẳng định quyền dân tộc, Người đã sử dụng rất nhiều
thủ pháp: điệp ngữ, điệp cấu trúc (những câu văn bắt đầu bằng cấu trúc “sự thật là…”)
vang lên một cách dõng dạc vừa khẳng định sự thực, vừa khẳng định chân lý. Hàng
loạt các dẫn chứng xác thực không thể chối cãi được như tái hiện trước mắt chúng ta
những chặng đường bi thương hào hùng của dân tộc.
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
Việc nêu những cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn làm cơ sở cho lời tuyên ngôn độc
lập là một công việc khó khăn nhất, rất khó để làm được một cách khôn khéo, thuyết
phục nhưng Hồ Chí Minh đã xử lý một cách khéo léo bằng những lập luận trí tuệ, sắc
sảo, đầy sức thuyết phục. Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn đã
chứng minh “Tuyên ngôn độc lập” là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện được tài
năng của người con ưu tú của dân tộc Việt Nam - chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.
Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất,
nhà tư tưởng lỗi lạc. Bản Tuyên ngôn độc lập do Người soạn thảo và công bố trước
toàn thể đồng bào và toàn thế giới vào ngày 02/9/1945 là một tác phẩm có giá trị lý
luận và thực tiễn vô cùng to lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Bản Tuyên ngôn độc
lập ngắn gọn nhưng chứa đựng những nội dung bất hủ, có cơ sở thực tế.
Cơ sở thực tế: Xác định thời điểm lịch sử, vạch rõ sự phi nghĩa của thực dân Pháp
(chính trị: thâm độc; kinh tế: dã man; bản chất: đè tiện); nêu cao chính nghĩa của dân
tộc Việt Nam (chiến đấu dũng cảm, bản chất nhân đạo). Sự thật lịch sử: Kết quả của
Cách mạng tháng Tám -1945 là thực tế độc lập của nước Việt Nam khẳng định thực tế độc lập.
(...) Ở thời điểm lịch sử khi bản Tuyên ngôn ra đời, chủ quyền độc lập của dân tộc
Việt Nam đang bị đe dọa bởi nguy cơ xâm lược của đế quốc Mỹ và thực dân Pháp.
Đẩy lùi nguy cơ ấy phải là một cuộc chiến đấu vũ trang của toàn dân tộc nhưng cuộc
chiến đấu ấy cần có thời gian chuẩn bị lực lượng, cần có sự đồng tình ủng hộ của nhân
loại tiến bộ. Do đó chỉ xác lập cơ sở pháp lí chưa đủ, cần phải bằng thực tế hiển nhiên
vạch rõ sự phi nghĩa của thực dân và nêu cao sự chính nghĩa của dân tộc Việt Nam.
Trước hết qua những chứng cứ cụ thể, xác thực, bản Tuyên ngôn đã vạch trần những
việc làm trái hẳn với nhân đạo và trái với chính nghĩa của thực dân Pháp. Chúng đã lợi
dụng danh nghĩa của người đi "khai hóa", "bảo hộ" và núp dưới lá cờ "Tự do - bình
đẳng - bác ái" để cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Về chính trị, thực dân Pháp
dùng những thủ đoạn thâm độc để tiêu diệt ý chí chiến đấu của người Việt Nam:
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
chúng không cho nhân dân ta được hưởng tự do dân chủ, chúng chia cắt ba miền bằng
ba chế độ chính trị khác nhau nhằm phá vỡ tinh thần đoàn kết thống nhất của nhân dân
ta, chúng thi hành chính sách ngu dân, dùng rượu cồn, thuốc phiện để đầu độc nhân
dân ta. về kinh tế, chúng dùng nhiều biện pháp dã man để tiêu diệt sức mạnh chiến
đấu của người Việt Nam, chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu, chúng
giữ độc quyền xuất cảng, nhập cảng, độc quyền in giấy bạc, chúng đặt ra hàng trăm
thứ thuế vô lí để có thể vơ vét tiền bạc, của cải. Tất cả dẫn đến thảm cảnh 2 triệu đồng
bào ta chết đói. về bản chất, thực dân Pháp là những kẻ đê tiện, vô nhân đạo bởi vì
chúng đã không "bảo hộ" được nước ta mà trái lại chỉ trong 5 năm (1940 - 1945),
chúng đã hai lần dâng nước ta cho Nhật, tồi tệ hơn chúng đã không hưởng ứng lời kêu
gọi của Việt Minh hợp tác chống Nhật mà chúng còn quay lại khủng bố Việt Minh,
giết hại tù chính trị và những người yêu nước của nhân dân ta.
Bằng nghệ thuật so sánh tương phản đầy sức thuyết phục, bản Tuyên ngôn nêu rõ lẽ
phải và chính nghĩa hoàn toàn thuộc về dân tộc Việt Nam. Nếu thực dân Pháp có tội
phản bội Đồng minh và đã hai lần dâng Đông Dương cho Nhật, tiếp tay, tiếp sức để
bọn phát xít mở rộng chiến tranh thì dân tộc Việt Nam, đại diện là Việt Minh đã dũng
cảm chiến đấu chống phát xít Nhật và cuối cùng giành được chủ quyền độc lập cho
dân tộc. Nếu thực dân Pháp tỏ rõ bản chất dã man, vô nhân đạo thì dân tộc Việt Nam
đã thể hiện sự khoan hồng và nhân đạo ngay với kẻ thù đã bị thất thế "Sau cuộc biến
động ngày 9-3, Việt Minh đã giúp cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật, bảo vệ tính
mạng và tài sản cho họ".
Từ tất cả những điều đó, bản Tuyên ngôn đi tới những sự thật lịch sử quan trọng.
Trước hết, có thể thấy từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải của Pháp; khi Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta đã giành chính
quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Điều đó có ý nghĩa bác bỏ chủ quyền
của Pháp với Việt Nam đồng thời cho thay dân tộc ta đã khẳng định chủ quyền độc lập
không chỉ bằng cơ sở pháp lí vững chắc mà còn bằng hành động cụ thể trong Cách
mạng tháng Tám. Một sự thật hiển nhiên nữa là bọn thực dân, phát xít, phong kiến đều
hết thời, độc lập đã là một thực tế ở Việt Nam, dân tộc ta đã có một chính thể mới để
bảo vệ nền độc lập của mình: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã
Văn mẫu lớp 12: Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
đánh đổ các xiểng xích gần 100 năm nay dễ gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ trong mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa". (...)
Tuyên ngôn độc lập đã thực tỉnh, lay động, cỗ vũ tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, tinh thần
đoàn kết của dân tộc tạo nên sức mạnh vô địch bảo vệ vững chắc nền độc lập dân dân
tộc, quyền tự do của nhân dân.
Document Outline

  • Dàn ý phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập
  • Cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 1
  • Phân tích cơ sở thực tiễn bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 2
  • Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 3
  • Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 4
  • Phân tích cơ sở thực tế bản Tuyên ngôn độc lập - Mẫu 5