



Preview text:
Ví dụ về các trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần, toàn bộ? 1. Hợp đồng vô hiệu ?
- Tại khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng vô
hiệu, theo đó các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu cũng được áp dụng
đối với hợp đồng vô hiệu.
Như vậy trong quy định của pháp luật Dân sự không có định nghĩa về hợp
đồng vô hiệu mà các quy định của giao dịch dân sự cũng sẽ được áp dụng vào hợp đồng vô hiệu.
- Theo cách hiểu thông thường thì hợp đồng vô hiệu là một hợp đồng kể từ
lúc tạo ra đã không có hiệu lực, tức là hợp đồng đó đã vi phạm vào các quy
định của pháp luật quy định về hợp đồng vô hiệu từ đó dẫn đến hợp đồng đó
không có giá trị pháp lý, không được thừa nhận và thi hành.
VÍ dụ: Một người mắc bệnh tâm thần (đã được Tòa án tuyên bố là người mất
năng lực hành vi dân sự) đi kí kết hợp đồng chuyển nhượng đất đai cho
người khác, thì hợp đồng chuyển nhượng đất đai này vô hiệu do chủ thể của
hợp đồng này là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Nếu một hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu theo, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thau thế hợp đồng
chính (hợp đồng phụ phải là hợp đồng không bị vô hiệu)
- Nhưng ngược lại nếu hợp đồng phụ bị vô hiệu thì hợp đồng chính không bị
vô hiệu theo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần
không thể tách rời của hợp đồng chính thì hợp đồng chính bị vô hiệu theo hợp đồng phụ.
2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
Hợp đồng vô hiệu toàn phần khi hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Còn hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng vô hiệu nhưng
không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
3. Ví dụ các trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần và toàn bộ
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật: Căn cứ theo
các quy định về hợp đồng vô hiệu và giao dịch dân sự vô hiệu tại Bộ Luật
Dân sự năm 2015 thì ta có các trường hợp sau được coi là hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Hợp
đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì là hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ: Hai người nam nữ không xuất phát từ mục đích của hôn nhân, mà chỉ
muốn lợi dụng việc đăng ký kết hôn để có thể nhập quốc tịch nước ngoài dễ
dàng. Và họ có thỏa thuận chung với nhau về hợp đồng hôn nhân về việc
trên. Hợp đồng của hai người này là hợp đồng vô hiệu vì hành vi trên là hành
vị kết hôn giả tạo một trong các hành vi bị cấm được quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo. Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một
cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự
giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hóa đơn đỏ (hóa đơn giá trị gia tăng) của công ty A
cho công ty B. Thì hợp đồng này vô hiệu vì việc mua bán này nhằm trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực hiện. Đây là một trong các trường
hợp điển hình của hợp đồng vô hiệu, về căn bản một người khi tham gia vào
quan hệ hợp đồng thì phải đáp ứng yêu cầu về chủ thể, tức là phải có năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Anh A bị mất năng lực hành vi dân sự (đã có xác nhận của Tòa án) mà
lại đi kí kết hợp đồng chuyển nhượng đất thì hợp đồng này được coi là hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn. Hợp đồng dân sự được xác lập có sự
nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc
tham gia hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ: Anh A là chủ cửa hàng xe máy cũ, ngày 20 /11 anh A bán cho anh B
một chiếc xe máy nhưng do trời tối đã đưa nhầm một chiếc xe khác. Về đến
nhà anh B thấy không phải chiếc xe mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng,
trong trường hợp này anh B có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Khi một bên tham gia
hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa
án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ: anh A đe dọa chị B sẽ tung các video nhạy cảm nếu chị B không kí vào
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Chị B do lo sợ đã kí vào hợp đồng,
nhưng trong trường hợp này hợp đồng tặng cho sẽ bị vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do nguời xác lập không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình. Người có năng lực hành vi dân sự nhưng khi tham gia xác lập
hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố là hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ đơn giản trong trường hợp này là một người say xỉn đi kí kết hợp đồng
mua bán xe, thì hợp đồng mua bán đó vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Hợp đồng dân
sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ một số
trường hợp theo quy định của luật.
Ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bắt buộc phải lập thành văn
bản và công chức hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý. Nếu vi phạm hình
thức hợp đồng này sẽ bị coi là hợp đồng vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được. Trường hợp
ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì
hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được
nhưng không thông báo cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải
biết về hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
Ví dụ: Hai bên công ty A và B có kí kết hợp đồng về việc triển khai xây dựng
dự án khu đô thị. Hai bên cam kết góp vốn vào để cùng thực hiện dự án.
Nhưng công ty A vì lý do khách quan, làm ăn thua lỗ dẫn đến không có đủ
dòng tiền để thực hiện dự án cùng công ty B, công ty A cũng không thông
báo cho bên công ty B, trường hợp này thì hợp đồng giữa công ty A và công ty B sẽ bị vô hiệu.
- Hợp đồng vô hiệu từng phần: Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội
dung của hợp đồng dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực
của phần còn lại của hợp đồng. Nghĩa là phần vô hiệu sẽ không có giá trị và
không được thực hiện và ngược lại phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực pháp lý.
Ví dụ: Công ty A và công ty B ký kết hợp đồng mua bán và vận chuyển hàng
hóa qua đường biển, địa điểm cụ thể tại Cảng X nhưng công ty B lại giao
hàng đến cảng Y. Trường hợp này phần vận chuyển hàng hóa sẽ bị vô hiệu
do thực hiện sai địa điểm giao hàng nhưng phần hợp đồng mua bán vẫn có
hiệu lực và hai bên vẫn phải thực hiện phần hợp đồng mua bán theo quy định.
Document Outline
- Ví dụ về các trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần
- 1. Hợp đồng vô hiệu ?
- 2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu.
- 3. Ví dụ các trường hợp hợp đồng vô hiệu từng phần