




Preview text:
Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Vận
dụng, liên hệ thực tiễn
1. Khái quát về tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1.1. Tồn tại xã hội
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện
sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ,
phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều
kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các
điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của không
gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu
dân cư, mô hình tổ chức dân cư,...
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn
nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương
thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. 1.2. Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,… của những cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm…
của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành
một cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống
hóa, khái quát hóa thành lý luận.
Trong ý thức xã hội thông thường, tâm lý xã hội là bộ phận rất quan trọng. Ý
thức xã hội thông thường, thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt
cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Ý
thức thông thường tuy là trình độ thấp so với ý thức lý luận, nhưng những tri
thức kinh nghiệm phong phú đó có thể trở thành tiền đề quan trọng cho sự
hình thành các lý thuyết xã hội.
Kết cấu của ý thức xã hội gồm:
- Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán v.v
của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội được hình thành
dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
Quá trình phản ánh này thường mang tính tự phát, chỉ ghi lại những biểu hiện
bề mặt bên ngoài của xã hội.
- Hệ tư tưởng xã hội (hệ tư tưởng) là trình độ cao của ý thức xã hội được
hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các điều kiện
sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo
v.v) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã hội. Có hai loại hệ tư
tưởng là: Hệ tư tưởng khoa học- phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã
hội và Hệ tư tưởng không khoa học- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội.
2. Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội Về tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt vật
chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã hội. Ví như Thời tiền sử
là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên
lành thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên.
Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác
công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ
thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì
này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như
đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự
đa dạng phong phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú. Về ý thức xã hội
Ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo
nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam thì rất cần cù chăm chỉ với
truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt
Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ,
nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
3. Sự vận dụng tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Sự vận dụng tồn tại xã hội và ý thức xã hội ngày nay thể hiện qua nhiều khía
cạnh khác nhau. Sau đây là một số ví dụ:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo ra một cuộc
cách mạng về cách mà chúng ta giao tiếp và tương tác với nhau. Việc sử
dụng các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter, TikTok... đã thay
đổi cách chúng ta kết nối và tương tác với nhau.
- Sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu đã tạo ra một thế giới liên kết mật
thiết hơn bao giờ hết. Việc vận chuyển hàng hóa, người và thông tin giữa các
quốc gia đã mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế, đồng thời cũng
tạo ra nhiều thách thức về môi trường, an ninh và chính trị.
- Sự đa dạng về văn hóa và giá trị đã tạo ra một thế giới đa dạng và phong
phú hơn. Tuy nhiên, đồng thời cũng tạo ra nhiều khác biệt và xung đột giữa
các văn hóa và giá trị khác nhau.
- Sự phát triển của các chính sách và pháp luật đã thúc đẩy sự bình đẳng và
đa dạng hóa trong xã hội. Việc thực hiện các chính sách như bình đẳng giới,
bảo vệ quyền của người đồng tính, bảo vệ quyền của người khuyết tật... đã
tạo ra nhiều cơ hội mới cho những người bị kìm hãm trong quá khứ.
Đặc biệt là sự vận dụng mốỉ quan hệ biện chứng giữa đời sống tinh thần xã
hội và ý thức xã hội trong công tác phòng, chông dịch Covid -19 hiện nay:
Đại dịch Covid - 19 bùng phát tại Việt Nam kể từ đầu năm 2020 đến nay, trải
qua đợt dịch lần thứ 4 (kể từ 27/04/2021), có phần diễn biến phức tạp hơn,
phạm vi lan rộng, nhanh ở nhiều tỉnh thành, có ảnh hưởng rất lớn đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội nước ta. Điều đó, đem lại thách thức to lớn
cho Đảng và Nhà nước ta trong việc đề ra những c lủ trương, chính sách hợp
lý để thực hiện “mục tiêu kép”: vừa thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch
đem cuộc sống trở lại bình thường với người dân, đồng thời nỗ lực khôi phục
phát triển kinh tế - xậ hội gắn với thực hiện an sinh xã hội, trong đó có việc
chăm lo đời sống tinh thần của người dân. Vận dụng mối quan hệ biện chứng
giữa phạm trù ý thức xã hội và đời sống tồn tại xã hội, soi rọi vào tình hình
thục tế trong công tác phòng, chống dịch hiện nay của Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta, có những điểm nổi bật cụ thể như sau:
Trước tình hình phức tạp của dịch bệnh, xét về mặt tư tưởng, quan điểm,
Đảng và Nhà nước ta chủ động, linh hoạt, kịp thời đề ra nhiều chủ trương,
Chỉ thị, Kết luận, Quyết định góp phần gọi toàn dân đồng sức, đồng lòng nêu
cao tinh thần đoàn kết, quyết tâm cùng nhau đẩy lùi dịch bệrh. Với những chủ
trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước qua những lời kêu gọi tuyên truyền,
Chỉ thị nêu trên (biểu hiện của quan điểm, tư tưởng trong ý thức xã hội) đã
góp phần nâng cao được ý thức công dân về phòng, chống dịch, mặt khác,
phát huy được tinh thần đoàn kết, truyền thống “tương thân tương ái”, “lá lành
đùm lá rách”, cùng với giải pháp vắc-xin, tin chắc rằng chúng ta sẽ chiến
thắng được đại dịch, nhân dân sẽ được trở lại cuộc sống bình thường mới,
đời sống tinh thần của người dân, của xã hội được nâng cao hơn nữa.
Thông qua các hoạt động chống phá, bọn phản động, bọn thời cơ không chỉ
tác động đến ý thức xã hội của người dân mà còn tác động mãnh liệt đến đời
sống tồn tại xã hội. Trong thời gian qua, trên các website, facbook, youtube,
bloger cá nhân, các đài truyền hình nước ngoài đã xuất hiện hàng loạt những
bài viết, video clip bình luận, những thông tin sai sự thật, giả mạo về tình hình
chống dịch như: “cần thay đổi kịch bản chống dịch; Phong tỏa mà cấm người
dân giúp nhau, thì dân làm sao sống?”; “chính quyền Việt Nam lừa dối dân
bằng chiêu bài “xã hội hóa vaccine”, đến khi nào dân mới được tiêm
vaccine?”; nào là “Kêu cứu”, nào là “thành phố Hồ Chí Minh vỡ trận”; “Đại
dịch Covid-19, kinh tếsuy thoái cộng thêm lũ lụt, người dân lâm vào khó khăn,
đói kém, vậy mà Đảng Cộng sản vẫn tưng bừng tổ chức đại hội...”. Đó là
những luận điệu mang tính chất phản động, mị dân, kích động, lôi kéo những
phần tử cơ hội, bất mãn trong và ngoài nước, nhất là người lao động, công
nhân, những tầng lớp yếu thế, đi đến dao động, suy giảm lòng tin đối với
Đảng, thủ đoạn này thể hiện tính chất thâm độc, tàn ác và vô trách nhiệm đối
với những kẻ tự xưng là những người nêu quan điểm của mình là “vì dân”.
Có thể khẳng định một điều rằng, giữa “đời sống tồn tại xã hội” và “ý thức xã
hội” là hai khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, có mối quan hệ biện
chứng với nhau, vừa tương đồng, vừa có điểm khác biệt. Điều đó hoàn toàn
không mâu thuẫn với lý luận nhận thức mácxít, bởi vì sự khác biệt giữa
chúng là nằm ngoài vấn đề nhận thức luận. Trong hoạt động phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã biết vận dụng linh hoạt
và sáng tạo mối quan hệ giữa hai phạm trù này, để nâng cao đời sống tồn tại
xã hội, cho người dân, cần có sự đoàn kết, nhất trí của cả hệ thống chính trị.
Để hiện thực hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước, lời kêu gọi của Tổng Bí
Thư, đòi hỏi cần phải phát huy được “liều vắc-xin hữu hiệu nhất” trong các
liều vắc-xin hữu hiệu - đó là “ý thức công dân”. Đồng thời, cần phải luôn luôn
cảnh giác với các thế lực thù địch, những tư tưởng phản động tác động xấu
đến ý thức, đời sống tinh thần của người dân, góp phần bảo vệ Đảng, Nhà
nước và nhân dân. Giải quyết hài hòa vấn đề này, tin chắc rằng, với tinh thần,
“chống dịch như chống giặc”, với quyết tâm “không ai bị bỏ lại phía sau”,
“chiến thắng đại dịch cho bằng được”, chúng ta nhất định sẽ vượt qua khó
khăn trước mắt, chúng ta nhất định sẽ thắng lợi.
Document Outline
- Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Vận dụng
- 1. Khái quát về tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- 1.1. Tồn tại xã hội
- 1.2. Ý thức xã hội
- 2. Ví dụ về tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- 3. Sự vận dụng tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- 1. Khái quát về tồn tại xã hội và ý thức xã hội