VỊ TRÍ ĐỊA CỦA NAM BỘ
1. Vị trí:
- Nam Bộ là vùng đất nằm cuối ng đất nước v phía Nam
- hiện nay địa bàn thuộc lãnh thổ của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Rịa ng Tàu (thuộc Đông Nam Bộ), Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Mau (thuộc Tây Nam Bộ) và Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Địa hình:
- Tổng diện tích lãnh thổ khoảng 66000km 2, nằm trọn vẹn trong phần hạ lưu
của hai dòng sông là sông Đồng Nai sông Cửu Long.
- Nam Bộ tiếp giáp với Biển Đông, nên còn được gọi vùng đất cửa sông
giáp biển.
- Khí hậu Nam Bộ k hậu nhiệt đới cận xích đạo, một năm ch hai mùa
mùa khô mùa mưa, nhưng không quá khô nóng và xảy ra mưa bão lớn
như miền Bắc miền Trung. Nam Bộ “mùa nước nổ”, nước lên rất hiền
hòa, bồi đắp phù sa cho ruộng đồng, vậy nên Nam B không đê điều.
- Một điểm nổi bật nữa v tự nhiên của Nam Bộ đó h thống kênh rạch
chẳng chịt, với khoảng 5700km đường kênh rạch.
- Nam Bộ nơi gặp gỡ của các tuyến giao thông đường biển quốc tế: Việt
Nam với Đông Nam Á; Việt Nam với thế giới phương Tây; ngã ba đường
Thái Bình Dương - n Đ Dương.
Những đặc điểm về vị thế địa văn hóa này đã tạo cho Nam Bộ có
những đặc điểm văn hóa riêng, khác biệt hẳn với Bắc Bộ hay Trung Bộ.
Phần thêm (nếu cần):
Tiến trình lịch s của vùng đất Nam Bộ không phát triển liên tục n những vùng
đất khác trải qua sự đứt gãy. Sau sự biến mất của nền văn a Óc Eo vào cuối
thế kỷ VI, Nam Bộ rơi vào tình trạng hoang vu hiểm trở, đến thế kỷ XIII mới
một bộ phận người Khmer tới sinh sống rải rác. Người Việt đến khai phá vùng đất
này vào khoảng thế kỷ XVI, tiếp theo đó người Chăm, người Hoa,... Năm 1698,
Chúa Nguyễn c Nguyễn Hữu Cảnh vào thành lập phủ Gia Định, năm 1757 Nam
Bộ hình thành chính thức đến mũi Mau - xác lập chủ quyền của Việt Nam.
thể thấy Nam Bộ là một vùng đất với đa dân tộc, nhưng tộc người chủ thể chiếm số
đông nhất (khoảng 90% dân số) vai trò quyết định s phát triển của vùng đất
người Việt. H chủ yếu là những lớp dân từ miền Bắc, miền Trung, nguồn
gốc hội cũng khác nhau: một s nhân, tội đ bị nhà nước phong kiến đưa
vào khai hoang tại các đồn điền, một số những người giang hồ, n nghèo đi tha
hương biệt xứ, một số quan lại được đưa vào Nam khai phá vùng đất mới rồi
lại. Họ đem đến đây không phải chỉ vật dụng, liệu sản xuất, gia đình,...
còn là vốn văn hóa n trong tiềm thức. Vốn văn hóa này của vùng châu thổ Bắc Bộ,
được làm giàu “khu nằm dằng dặc khúc ruột miền Trung" được đem vào
vùng châu thổ sông Cửu Long.

Preview text:

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA NAM BỘ 1. Vị trí:
- Nam Bộ là vùng đất nằm ở cuối cùng đất nước về phía Nam
- hiện nay là địa bàn thuộc lãnh thổ của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu (thuộc Đông Nam Bộ), Long An, Tiền
Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau (thuộc Tây Nam Bộ) và Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Địa hình:
- Tổng diện tích lãnh thổ khoảng 66000km 2, nằm trọn vẹn trong phần hạ lưu
của hai dòng sông là sông Đồng Nai và sông Cửu Long.
- Nam Bộ tiếp giáp với Biển Đông, nên còn được gọi là vùng đất cửa sông giáp biển.
- Khí hậu Nam Bộ là khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, một năm chỉ có hai mùa
là mùa khô và mùa mưa, nhưng không quá khô nóng và xảy ra mưa bão lớn
như miền Bắc và miền Trung. Nam Bộ có “mùa nước nổ”, nước lên rất hiền
hòa, bồi đắp phù sa cho ruộng đồng, vậy nên ở Nam Bộ không đê điều.
- Một điểm nổi bật nữa về tự nhiên của Nam Bộ đó là hệ thống kênh rạch
chẳng chịt, với khoảng 5700km đường kênh rạch.
- Nam Bộ là nơi gặp gỡ của các tuyến giao thông đường biển quốc tế: Việt
Nam với Đông Nam Á; Việt Nam với thế giới phương Tây; ngã ba đường
Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương.
➔ Những đặc điểm về vị thế địa – văn hóa này đã tạo cho Nam Bộ có
những đặc điểm văn hóa riêng, khác biệt hẳn với Bắc Bộ hay Trung Bộ. Phần thêm (nếu cần):
Tiến trình lịch sử của vùng đất Nam Bộ không phát triển liên tục như những vùng
đất khác mà trải qua sự đứt gãy. Sau sự biến mất của nền văn hóa Óc Eo vào cuối
thế kỷ VI, Nam Bộ rơi vào tình trạng hoang vu hiểm trở, đến thế kỷ XIII mới có
một bộ phận người Khmer tới sinh sống rải rác. Người Việt đến khai phá vùng đất
này vào khoảng thế kỷ XVI, tiếp theo đó là người Chăm, người Hoa,. . Năm 1698,
Chúa Nguyễn cử Nguyễn Hữu Cảnh vào thành lập phủ Gia Định, năm 1757 Nam
Bộ hình thành chính thức đến mũi Cà Mau - xác lập chủ quyền của Việt Nam. Có
thể thấy Nam Bộ là một vùng đất với đa dân tộc, nhưng tộc người chủ thể chiếm số
đông nhất (khoảng 90% dân số) và có vai trò quyết định sự phát triển của vùng đất
là người Việt. Họ chủ yếu là những lớp cư dân từ miền Bắc, miền Trung, nguồn
gốc xã hội cũng khác nhau: một số là tù nhân, tội đồ bị nhà nước phong kiến đưa
vào khai hoang tại các đồn điền, một số là những người giang hồ, dân nghèo đi tha
hương biệt xứ, một số là quan lại được đưa vào Nam khai phá vùng đất mới rồi ở
lại. Họ đem đến đây không phải chỉ có vật dụng, tư liệu sản xuất, gia đình,. . mà
còn là vốn văn hóa ẩn trong tiềm thức. Vốn văn hóa này của vùng châu thổ Bắc Bộ,
được làm giàu ở “khu nằm dằng dặc khúc ruột miền Trung" và được đem vào
vùng châu thổ sông Cửu Long.