NHÓM 7: VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH
1. Hoàn cảnh ra đời:
Chiến tranh Việt Nam kéo dài đã gây ra gánh nặng kinh tế to lớn cho Mỹ.
Phong trào phản chiến ngày càng mạnh mẽ, gây chia rẽ nội bộ làm giảm
uy tín của chính quyền Mỹ.
quốc tế: Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Cùng với đó , Mỹ cần tập trung lực lượng cho cuộc chiến tranh lạnh với
Liên Xô.
Sau thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, Mỹ tiếp tục thực hiện cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới Miền Nam, chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh”
2. Đặc điểm:
loại hình chiến tranh kiểu mi
Nằm trong chiến lược ngăn đe thực tế
Dựa vào viện trợ quân s của Mỹ
Được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn chủ yếu,có sự phối hợp của hỏa
lực không quân Mỹ,vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy
3. Nguyên nhân dẫn tới cuộc chiến tranh
Áp lực nội bộ: Sự phản đối chiến tranh ngày càng gia tăng trong nước Mỹ đã
đặt áp lực lớn lên chính quyền Mỹ. Cảm giác mất lòng tin từ luận sự
mệt mỏi của quân đội Mỹ trong việc tham gia một cuộc chiến không triển
vọng thắng lợi đã đẩy chính phủ Mỹ tìm cách giảm bớt sự tham gia của
mình.
Chiến lược đối phó với chi phí tổn thất: Chiến tranh Việt Nam đang trở
nên tốn kém gây tổn thất lớn đối với quân đội nền kinh tế Mỹ. Việt
Nam hóa chiến tranh được xem một cách để giảm bớt chi phí tổn thất
này, bằng cách chuyển trách nhiệm gánh nặng của cuộc chiến cho quân
đội Việt Nam.
Mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc rút quân: Mục tiêu cuối ng
của Mỹ rút quân khỏi Việt Nam một cách dứt điểm. Việt Nam hóa chiến
tranh được coi một bước tiến trong q trình này, bằng cách tạo điều kiện
cho quân đội Việt Nam Cộng hòa đảm nhận vai trò chủ chốt trong cuộc
chiến.
Đối phó với sự sụt giảm trong hỗ trợ quốc tế: Sự sụt giảm trong sự ủng hộ
của cộng đồng quốc tế đối với chiến tranh Việt Nam đã làm cho Mỹ cần
phải tìm cách tối ưu hóa tài nguyên lợi ích của nh trong cuộc chiến,
trong đó việc chuyển trách nhiệm sang cho quân đội Việt Nam Cộng hòa.
4. Âm mưu thủ đoạn:
Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu
trên chiến trường,thay cho quân M rút dần về nước,thực hiện “dùng người
Việt Nam đánh người Việt Nam”
5. Chủ trương của Đảng
Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước đã diễn ra trên sở đường lối
chiến lược cách mạng chung, Đảng ta đã áp dụng một chiến lược linh hoạt,
mưu lược để đánh bại từng chiến lược chiến tranh của địch tạo ra những
bước nhảy vọt đáng kể trong cuộc chiến tranh. Dưới đây những điểm quan
trọng trong việc thắng địch từng bước:
Phân tích đánh giá đúng về âm mưu, thủ đoạn của địch: Đảng ta đã
phân tích một cách khoa học về mục tiêu chiến lược của đế quốc Mỹ,
cũng như nhận định chính xác về sức mạnh của địch ta trong từng giai
đoạn cách mạng. Điều này giúp Đảng ta đề ra các chủ trương biện pháp
chỉ đạo phù hợp, linh hoạt để đánh bại từng kế hoạch của địch.
Chủ động trong việc tìm hiểu âm mưu của kẻ thù: Đảng ta không chỉ
đánh địch còn nắm bắt, tìm hiểu sâu sắc về âm mưu, thủ đoạn của địch
để thể đối phó một cách linh hoạt chính xác.
Tập trung vào phát triển lực lượng chiến lược phù hợp: Đảng ta đã
đặt mục tiêu chính là phát triển lực lượng cách mạng tạo ra chiến lược
thích hợp cho từng giai đoạn của cuộc kháng chiến.
Sử dụng mưu lược và phương pháp phù hợp với từng tình huống cụ th:
Dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng, Đảng ta đã đ ra các mưu lược phương
pháp tiến hành chiến tranh phù hợp với từng thời kỳ cụ thể tình hình lực
lượng giữa ta địch.
Đánh bại từng chiến lược của địch tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn:
Thực hiện khẩu hiệu "đánh cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào", Đảng ta đã
đánh bại từng chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ tiến lên thực hiện
cuộc tổng tiến công nổi dậy mùa Xuân năm 1975 giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
Dựa vào quy luật khách quan để điều khiển cuộc đấu tranh: Đảng ta đã
dựa vào quy luật khách quan của chiến tranh để điều khiển cuộc đấu tranh,
đảm bảo mức độ thắng lợi tối đa mở đường cho cách mạng tiến lên những
bước cao hơn.
Cuối cùng, chiến lược thắng địch từng bước đã đóng góp quan trọng vào
thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, góp phần vào
sự phát triển tiến bộ của cách mạng Việt Nam.
6. Kết qu
Thắng lợi v chính trị ngoại giao
- 6/6/1969: chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam thành lập, được
23 nước công nhận 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- 4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống
Mỹ.
Thắng lợi về quân s
- 30/4-30/6/1970: quân dân Việt Nam phối hợp với Campuchia đập tan cuộc
hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ quân Sài Gòn, loại
khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh Đông Bắc với 4,5 triệu dân
- 12/2-23/3/1971, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn
719” của quân Sài Gòn.
- 3/1972, quân ta bất ngờ m cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị,
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, diệt 20 vạn quân Sài Gòn giải phóng nhiều
vùng đất đai rộng lớn.
Kết quả: giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến
tranh”, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại cuộc chiến tranh, thừa
nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam h chiến tranh”.
7. Ý nghĩa của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh”:
Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" đã làm thất bại âm mưu "dùng người
Việt đánh người Việt" của Mỹ.
Chống lại âm mưu xâm lược của Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
Chiến thắng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
minh chứng cho tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam.
Cổ các phong trào giải phóng dân tộc khác trên thế giới đấu tranh chống
áp bức, bóc lột.
Góp phần làm sụp đ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

Preview text:

NHÓM 7: VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH
1. Hoàn cảnh ra đời:
Chiến tranh Việt Nam kéo dài đã gây ra gánh nặng kinh tế to lớn cho Mỹ.
Phong trào phản chiến ngày càng mạnh mẽ, gây chia rẽ nội bộ và làm giảm
uy tín của chính quyền Mỹ.
• Ở quốc tế: Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới.
Cùng với đó , Mỹ cần tập trung lực lượng cho cuộc chiến tranh lạnh với Liên Xô.
• Sau thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ, Mỹ tiếp tục thực hiện cuộc
chiến tranh xâm lược thực dân mới ở Miền Nam, chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa chiến tranh” 2. Đặc điểm:
• Là loại hình chiến tranh kiểu mới
• Nằm trong chiến lược ngăn đe thực tế
• Dựa vào viện trợ và quân sự của Mỹ
• Được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu,có sự phối hợp của hỏa
lực và không quân Mỹ,vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy
3. Nguyên nhân dẫn tới cuộc chiến tranh
• Áp lực nội bộ: Sự phản đối chiến tranh ngày càng gia tăng trong nước Mỹ đã
đặt áp lực lớn lên chính quyền Mỹ. Cảm giác mất lòng tin từ dư luận và sự
mệt mỏi của quân đội Mỹ trong việc tham gia một cuộc chiến không có triển
vọng thắng lợi đã đẩy chính phủ Mỹ tìm cách giảm bớt sự tham gia của mình.
Chiến lược đối phó với chi phí và tổn thất: Chiến tranh ở Việt Nam đang trở
nên tốn kém và gây tổn thất lớn đối với quân đội và nền kinh tế Mỹ. Việt
Nam hóa chiến tranh được xem là một cách để giảm bớt chi phí và tổn thất
này, bằng cách chuyển trách nhiệm và gánh nặng của cuộc chiến cho quân đội Việt Nam.
• Mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc rút quân: Mục tiêu cuối cùng
của Mỹ là rút quân khỏi Việt Nam một cách dứt điểm. Việt Nam hóa chiến
tranh được coi là một bước tiến trong quá trình này, bằng cách tạo điều kiện
cho quân đội Việt Nam Cộng hòa đảm nhận vai trò chủ chốt trong cuộc chiến.
• Đối phó với sự sụt giảm trong hỗ trợ quốc tế: Sự sụt giảm trong sự ủng hộ
của cộng đồng quốc tế đối với chiến tranh ở Việt Nam đã làm cho Mỹ cần
phải tìm cách tối ưu hóa tài nguyên và lợi ích của mình trong cuộc chiến,
trong đó có việc chuyển trách nhiệm sang cho quân đội Việt Nam Cộng hòa.
4. Âm mưu và thủ đoạn:
Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu chủ yếu
trên chiến trường,thay cho quân Mỹ rút dần về nước,thực hiện “dùng người
Việt Nam đánh người Việt Nam”
5. Chủ trương của Đảng
Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước đã diễn ra trên cơ sở đường lối
chiến lược cách mạng chung, và Đảng ta đã áp dụng một chiến lược linh hoạt,
mưu lược để đánh bại từng chiến lược chiến tranh của địch và tạo ra những
bước nhảy vọt đáng kể trong cuộc chiến tranh. Dưới đây là những điểm quan
trọng trong việc thắng địch từng bước:
Phân tích và đánh giá đúng về âm mưu, thủ đoạn của địch: Đảng ta đã
phân tích một cách khoa học về mục tiêu và chiến lược của đế quốc Mỹ,
cũng như nhận định chính xác về sức mạnh của địch và ta trong từng giai
đoạn cách mạng. Điều này giúp Đảng ta đề ra các chủ trương và biện pháp
chỉ đạo phù hợp, linh hoạt để đánh bại từng kế hoạch của địch.
Chủ động trong việc tìm hiểu âm mưu của kẻ thù: Đảng ta không chỉ
đánh địch mà còn nắm bắt, tìm hiểu sâu sắc về âm mưu, thủ đoạn của địch
để có thể đối phó một cách linh hoạt và chính xác.
Tập trung vào phát triển lực lượng và chiến lược phù hợp: Đảng ta đã
đặt mục tiêu chính là phát triển lực lượng cách mạng và tạo ra chiến lược
thích hợp cho từng giai đoạn của cuộc kháng chiến.
Sử dụng mưu lược và phương pháp phù hợp với từng tình huống cụ thể:
Dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng, Đảng ta đã đề ra các mưu lược và phương
pháp tiến hành chiến tranh phù hợp với từng thời kỳ cụ thể và tình hình lực
lượng giữa ta và địch.
Đánh bại từng chiến lược của địch và tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn:
Thực hiện khẩu hiệu "đánh cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào", Đảng ta đã
đánh bại từng chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tiến lên thực hiện
cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Dựa vào quy luật khách quan để điều khiển cuộc đấu tranh: Đảng ta đã
dựa vào quy luật khách quan của chiến tranh để điều khiển cuộc đấu tranh,
đảm bảo mức độ thắng lợi tối đa và mở đường cho cách mạng tiến lên những bước cao hơn.
⇨ Cuối cùng, chiến lược thắng địch từng bước đã đóng góp quan trọng vào
thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, góp phần vào
sự phát triển và tiến bộ của cách mạng Việt Nam. 6. Kết quả
• Thắng lợi về chính trị và ngoại giao
- 6/6/1969: chính phủ lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam thành lập, được
23 nước công nhận và 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
- 4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
• Thắng lợi về quân sự
- 30/4-30/6/1970: quân dân Việt Nam phối hợp với Campuchia đập tan cuộc
hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn, loại
khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh Đông Bắc với 4,5 triệu dân
- 12/2-23/3/1971, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn
719” của Mĩ và quân Sài Gòn.
- 3/1972, quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị,
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, diệt 20 vạn quân Sài Gòn và giải phóng nhiều
vùng đất đai rộng lớn.
→ Kết quả: giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hoá chiến
tranh”, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại cuộc chiến tranh, thừa
nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.
7. Ý nghĩa của chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”:
Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" đã làm thất bại âm mưu "dùng người
Việt đánh người Việt" của Mỹ.
Chống lại âm mưu xâm lược của Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Chiến thắng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là
minh chứng cho tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam.
Cổ vũ các phong trào giải phóng dân tộc khác trên thế giới đấu tranh chống áp bức, bóc lột.
• Góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
Document Outline

  • 1.Hoàn cảnh ra đời:
  • 2.Đặc điểm:
  • 3.Nguyên nhân dẫn tới cuộc chiến tranh
  • 4.Âm mưu và thủ đoạn:
  • 5.Chủ trương của Đảng
  • •Phân tích và đánh giá đúng về âm mưu, thủ đoạn củ
  • •Tập trung vào phát triển lực lượng và chiến lược p
  • •Dựa vào quy luật khách quan để điều khiển cuộc đấu
    • 6.Kết quả
    • 7.Ý nghĩa của chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”