Vợ chồng được cấp mấy bản chính giấy chứng
nhận kết hôn khi kết hôn?
1. Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận kết hôn:
Việc cấp giấy chứng nhận kết hôn một quy trình pháp quan trọng, được
điều chỉnh quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP Thông 01/2022/TT-
BTP. Đây những sở pháp quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của các bên tham gia vào hôn nhân đồng thời nhằm duy trì trật tự,
văn hóa hội trong việc quản các hành vi hôn nhân.
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 sở pháp chính quy định về
quyền nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân, cũng n c điều kiện cần
thiết để kết hôn hết hôn. Theo Luật này, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn
bước đầu tiên bắt buộc để hợp pháp hóa mối quan hệ hôn nhân. Điều
này bao gồm việc xác nhận các thông tin về hai bên đảm bảo c yếu tố
pháp như tuổi tác, sức khỏe phù hợp để kết hôn.
Ngoài ra, Nghị định 123/2015/NĐ-CP cụ thể hóa các điều khoản của Luật
Hôn nhân Gia đình, tập trung vào các thủ tục hành chính cụ thể quy
trình xử hồ cấp giấy chứng nhận kết hôn. Nghị định này nhấn mạnh đến
việc thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tính minh bạch, công khai
đúng quy trình trong việc cấp giấy chứng nhận này.
Thông 01/2022/TT-BTP tiếp tục bộ luật hướng dẫn chi tiết về các thủ tục
cụ thể, c mẫu đơn quy định về việc xử h cấp giấy chứng nhận kết
hôn. Thông y mục đích đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện các
quy định của Luật Hôn nhân Gia đình Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đồng
thời cung cấp hướng dẫn chi tiết cho các quan chức năng người dân
về th tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Tất cả những văn bản pháp luật này đều đặt mục tiêu cao nhất bảo vệ
quyền lợi ích hợp pháp của các nhân tham gia vào hôn nhân, đồng thời
xây dựng một hội văn minh, tuân thủ pháp luật tôn trọng các giá trị về
đạo đức hôn nhân trong hội hiện đại.
2. Vợ chồng sẽ được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận kết
hôn khi kết hôn?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng kết
hôn được quy định rất cụ thể minh bạch. Theo đó, sau khi nhận đủ giấy t
theo quy định tại khoản 1 của Điều này, công chức pháp - hộ tịch sẽ tiến
hành ghi việc kết hôn o Sổ hộ tịch. Điều này nghĩa thông tin về hôn
nhân của hai bên sẽ được ghi chép lưu trữ tại quan hộ tịch, đảm bảo
tính chính xác công khai của các hồ này.
Đặc biệt, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, hai bên nam nữ cùng tên vào Sổ
hộ tịch để xác nhận việc kết hôn. Đồng thời, h cũng sẽ vào Giấy chứng
nhận kết hôn, đây một bước quan trọng đ c nhận chứng minh nh
hợp pháp của mối quan hệ hôn nhân của họ.
Công chức pháp - hộ tịch sau đó sẽ tiến hành báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp về việc hoàn thành thủ tục y. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp sẽ tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Quy
trình này nhằm đảm bảo rằng việc cấp giấy chứng nhận kết hôn được thực
hiện đúng quy định theo đúng thủ tục pháp lý, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho hai bên trong việc thi hành các quyền nghĩa vụ hôn nhân sau
này.
Đối với những trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai n nam,
nữ, thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc một sự cần thiết, nhằm
đảm bảo rằng quyền lợi nghĩa vụ hôn nhân của các bên được bảo vệ một
cách hiệu quả nhanh chóng nhất.
Tóm lại, các quy định trong Luật Hộ tịch 2014 ràng thể hiện mục đích bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các nhân trong việc kết hôn, đồng thời khẳng
định vai trò quan trọng của các quan nhà nước trong việc quản giám
sát thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hôn nhân.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng
kết hôn, quy trình này được thực hiện một cách chi tiết ràng nhằm
đảm bảo tính chính xác minh bạch của các hồ liên quan đến hôn nhân.
Đầu tiên, theo Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ hợp lệ từ hai bên nam,
nữ, công chức pháp - hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ trong
thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thời hạn giải
quyết sẽ được kéo dài lên tối đa 08 ngày làm việc. Điều này nhằm đảm bảo
rằng quy trình xét duyệt hồ kết hôn được thực hiện một ch nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ tính chính xác pháp lý.
Nếu hai bên nam, nữ đ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật n nhân
gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp sẽ tiến hành Giấy chứng
nhận kết hôn. Đồng thời, công chức pháp - hộ tịch sẽ ghi thông tin về việc
kết hôn vào Sổ hộ tịch. Cả hai bên nam, nữ cùng sẽ tên ghi họ tên
trong Sổ hộ tịch trên Giấy chứng nhận kết hôn. Mỗi bên sẽ được cấp 01
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh tính hợp pháp của hôn
nhân của mình.
Do đó, khi đăng kết hôn theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mỗi
bên vợ, chồng sẽ 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Điều này đảm
bảo rằng hai bên đủ giấy tờ cần thiết để chứng minh hôn nhân trong các
thủ tục nh chính sau này, đồng thời đảm bảo nh c thực công khai
của quy trình đăng kết hôn.
3. Ý nghĩa của việc cấp 02 bản chính giấy chứng nhận kết hôn:
Việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn mang lại nhiều ý nghĩa quan
trọng đối với cả hai bên vợ chồng cũng như hội.
Thứ nhất, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết n đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên vợ chồng. Hai bản chính này sẽ được cấp cho mỗi bên sau
khi đăng kết hôn, đồng nghĩa với việc mỗi người đều thể giữ cho mình
một bản. Điều y bảo đảm rằng trong trường hợp cần thiết, mỗi bên đều
thể sử dụng Giấy chứng nhận này để chứng minh xác nhận tính hợp pháp
của mối quan hệ hôn nhân của mình.
Thứ hai, việc 02 bản Giấy chứng nhận kết hôn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng trong c giao dịch hành chính pháp lý. Các vấn đề liên quan
đến tài sản, di sản, quyền lợi hợp pháp của vợ chồng sẽ dễ dàng nhanh
chóng hơn khi sự chứng thực bằng Giấy chứng nhận này. Việc sở hữu
sử dụng chính xác Giấy chứng nhận kết hôn cũng giúp hạn chế được các
tranh chấp rắc rối pháp sau này.
Thứ ba, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn còn giúp lưu giữ kỷ
niệm về ngày trọng đại của vợ chồng. Đây một văn bản pháp quan trọng
đánh dấu sự khởi đầu của mối quan hệ hôn nhân, minh chứng cho sự cam
kết tình yêu thương giữa hai người. vậy, việc lưu giữ bảo quản Giấy
chứng nhận kết hôn không chỉ việc hành chính n việc tinh thần,
giúp vợ chồng nh lại những kỷ niệm đáng nhớ quan trọng trong cuộc đời.
Tóm lại, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn không ch đơn thuần
một thủ tục pháp còn mang đến nhiều ý nghĩa sâu sắc về pháp lý,
tình cảm sự bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia vào hôn nhân.

Preview text:

Vợ chồng được cấp mấy bản chính giấy chứng
nhận kết hôn khi kết hôn?
1. Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận kết hôn:
Việc cấp giấy chứng nhận kết hôn là một quy trình pháp lý quan trọng, được
điều chỉnh và quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 01/2022/TT-
BTP
. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của các bên tham gia vào hôn nhân và đồng thời nhằm duy trì trật tự,
văn hóa xã hội trong việc quản lý các hành vi hôn nhân.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là cơ sở pháp lý chính quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân, cũng như các điều kiện cần
thiết để kết hôn và hết hôn. Theo Luật này, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn
là bước đầu tiên và bắt buộc để hợp pháp hóa mối quan hệ hôn nhân. Điều
này bao gồm việc xác nhận các thông tin về hai bên và đảm bảo các yếu tố
pháp lý như tuổi tác, sức khỏe phù hợp để kết hôn.
Ngoài ra, Nghị định 123/2015/NĐ-CP cụ thể hóa các điều khoản của Luật
Hôn nhân và Gia đình, tập trung vào các thủ tục hành chính cụ thể và quy
trình xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận kết hôn. Nghị định này nhấn mạnh đến
việc thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tính minh bạch, công khai
và đúng quy trình trong việc cấp giấy chứng nhận này.
Thông tư 01/2022/TT-BTP tiếp tục là bộ luật hướng dẫn chi tiết về các thủ tục
cụ thể, các mẫu đơn và quy định về việc xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận kết
hôn. Thông tư này có mục đích đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện các
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đồng
thời cung cấp hướng dẫn chi tiết cho các cơ quan chức năng và người dân
về thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Tất cả những văn bản pháp luật này đều đặt mục tiêu cao nhất là bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân tham gia vào hôn nhân, đồng thời
xây dựng một xã hội văn minh, tuân thủ pháp luật và tôn trọng các giá trị về
đạo đức hôn nhân trong xã hội hiện đại.
2. Vợ chồng sẽ được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận kết hôn khi kết hôn?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký kết
hôn được quy định rất cụ thể và minh bạch. Theo đó, sau khi nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 của Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ tiến
hành ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Điều này có nghĩa là thông tin về hôn
nhân của hai bên sẽ được ghi chép và lưu trữ tại cơ quan hộ tịch, đảm bảo
tính chính xác và công khai của các hồ sơ này.
Đặc biệt, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, hai bên nam và nữ cùng ký tên vào Sổ
hộ tịch để xác nhận việc kết hôn. Đồng thời, họ cũng sẽ ký vào Giấy chứng
nhận kết hôn, đây là một bước quan trọng để xác nhận và chứng minh tính
hợp pháp của mối quan hệ hôn nhân của họ.
Công chức tư pháp - hộ tịch sau đó sẽ tiến hành báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc hoàn thành thủ tục này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã sẽ tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Quy
trình này nhằm đảm bảo rằng việc cấp giấy chứng nhận kết hôn được thực
hiện đúng quy định và theo đúng thủ tục pháp lý, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho hai bên trong việc thi hành các quyền và nghĩa vụ hôn nhân sau này.
Đối với những trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam,
nữ, thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc là một sự cần thiết, nhằm
đảm bảo rằng quyền lợi và nghĩa vụ hôn nhân của các bên được bảo vệ một
cách hiệu quả và nhanh chóng nhất.
Tóm lại, các quy định trong Luật Hộ tịch 2014 rõ ràng thể hiện mục đích bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các cá nhân trong việc kết hôn, đồng thời khẳng
định vai trò quan trọng của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và giám
sát thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hôn nhân.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng
ký kết hôn, quy trình này được thực hiện một cách chi tiết và rõ ràng nhằm
đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các hồ sơ liên quan đến hôn nhân.
Đầu tiên, theo Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ hai bên nam,
nữ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ trong
thời hạn 03 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thời hạn giải
quyết sẽ được kéo dài lên tối đa 08 ngày làm việc. Điều này nhằm đảm bảo
rằng quy trình xét duyệt hồ sơ kết hôn được thực hiện một cách nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ tính chính xác và pháp lý.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành ký Giấy chứng
nhận kết hôn. Đồng thời, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi thông tin về việc
kết hôn vào Sổ hộ tịch. Cả hai bên nam, nữ cùng sẽ ký tên và ghi rõ họ tên
trong Sổ hộ tịch và trên Giấy chứng nhận kết hôn. Mỗi bên sẽ được cấp 01
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh tính hợp pháp của hôn nhân của mình.
Do đó, khi đăng ký kết hôn theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, mỗi
bên vợ, chồng sẽ có 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Điều này đảm
bảo rằng hai bên có đủ giấy tờ cần thiết để chứng minh hôn nhân trong các
thủ tục hành chính sau này, đồng thời đảm bảo tính xác thực và công khai
của quy trình đăng ký kết hôn.
3. Ý nghĩa của việc cấp 02 bản chính giấy chứng nhận kết hôn:
Việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn mang lại nhiều ý nghĩa quan
trọng đối với cả hai bên vợ chồng cũng như xã hội.
Thứ nhất, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên vợ chồng. Hai bản chính này sẽ được cấp cho mỗi bên sau
khi đăng ký kết hôn, đồng nghĩa với việc mỗi người đều có thể giữ cho mình
một bản. Điều này bảo đảm rằng trong trường hợp cần thiết, mỗi bên đều có
thể sử dụng Giấy chứng nhận này để chứng minh và xác nhận tính hợp pháp
của mối quan hệ hôn nhân của mình.
Thứ hai, việc có 02 bản Giấy chứng nhận kết hôn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng trong các giao dịch hành chính và pháp lý. Các vấn đề liên quan
đến tài sản, di sản, quyền lợi hợp pháp của vợ chồng sẽ dễ dàng và nhanh
chóng hơn khi có sự chứng thực bằng Giấy chứng nhận này. Việc sở hữu và
sử dụng chính xác Giấy chứng nhận kết hôn cũng giúp hạn chế được các
tranh chấp và rắc rối pháp lý sau này.
Thứ ba, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn còn giúp lưu giữ kỷ
niệm về ngày trọng đại của vợ chồng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng
đánh dấu sự khởi đầu của mối quan hệ hôn nhân, là minh chứng cho sự cam
kết và tình yêu thương giữa hai người. Vì vậy, việc lưu giữ và bảo quản Giấy
chứng nhận kết hôn không chỉ là việc hành chính mà còn là việc tinh thần,
giúp vợ chồng nhớ lại những kỷ niệm đáng nhớ và quan trọng trong cuộc đời.
Tóm lại, việc cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn không chỉ đơn thuần
là một thủ tục pháp lý mà còn mang đến nhiều ý nghĩa sâu sắc về pháp lý,
tình cảm và sự bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia vào hôn nhân.
Document Outline

  • Vợ chồng được cấp mấy bản chính giấy chứng nhận kế
    • 1. Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận
    • 2. Vợ chồng sẽ được cấp mấy bản chính giấy chứng n
    • 3. Ý nghĩa của việc cấp 02 bản chính giấy chứng nh