Vùng đồng bằng Sông Hồng đặc điểm gì?
1. Giới thiệu v vùng đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (hay n gọi vùng Châu th Bắc Bộ) khu vực hạ
lưu sông Hồng sông Thái Bình thuộc vùng Bắc Bộ nước ta. Vùng Đồng
bằng sông Hồng 10 tỉnh thành, trong đó 2 thành phố trực thuộc trung
ương, 9 tỉnh 16 thành phố thuộc tỉnh. Các tỉnh thành phố thuộc ng đồng
bằng sông Hồng bao gồm: Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Nam, Thái Bình, Nam Định Ninh Bình. Diện tích của
vùng này 14806 km2 - là đồng bằng châu th lớn th 2 của nước ta. Tuy
nhiên, dân số của vùng này 21,6 triệu người (chiếm tới 22,1% dân số của
cả nước - năm 2020).
2. Vị trí địa giới hạn nh thổ
Vị trí địa của vùng đồng bằng sông Hồng như sau:
- Phía Bắc phía Tây giáp Trung trung du miền núi Bắc Bộ
- Phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ
- Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ
- Nằm trung tâm Bắc Bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Vùng đồng bằng sông Hồng là cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc Bắc
Trung Bộ, thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong cả nước mở rộng
giao lưu với các nước trong khu vực trên thế giới. Vùng đồng bằng sông
Hồng những đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
Nhờ thủ đô Nội - trái tim của cả nước nên đồng bằng sông Hồng giữ vị
trí trung tâm kinh tế, khoa học - thuận văn hoá của cả nước. Sân bay
Nội Bài, cảng Hải Phòng những cửa ngõ mở ra khu vực thế giới. thế
đồng bằng sông Hồng vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - hội của đất nước.
3. Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
- Vùng đồng bằng sông Hồng nơi địa hình thấp, chủ yếu đồng bằng,
khá bằng phẳng nên thuận lợi cho phát triển tất cả các ngành kinh tế
dân sống tập trung.
- vùng này, đất ch yếu đất phù sa ngọt được bồi đắp bởi hệ thống sông
Hồng sông Thái nh nên rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Một số loại đất khác được phân bố n sau:
+ Đất pheralit ng tiếp giáp với trung du miền núi Bắc Bộ.
+ Đầm lầy thụt Nam Định, Ninh Bình, Nam, Bắc Ninh
+ Đất phù sa hầu hết c tỉnh chiếm diện tích lớn nhất
+ Đất phèn, đất mặn dọc theo vịnh Bắc Bộ
+ Đất xám trên p sa cổ Vĩnh Phúc, Tây
- Vùng này khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mùa đông lạnh, tạo điều kiện
để đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp, tiến hành thâm canh tăng vụ
đưa vụ đông trở thành vụ chính.
- Mạng lưới sông ngòi ng đồng bằng Bắc Bộ dày đặc, nhiều sông lớn
thuộc hệ thống sông Hồng sông Thái Bình. Mạng lưới sông ngòi bồi đắp
phù sa, cung cấp nước tưới tiêu, phát triển giao thông đường sông, c loại
thuỷ sản du lịch cho vùng.
- vùng này c loại sinh vật khá phong phú; các vườn quốc gia như Cát
Bà, Tam Đảo, Ba Vì, c Phương, Xuân Thuỷ giá trị để phát triển du lịch
sinh thái.
- Tài nguyên khoáng sản đây không nhiều; một số loại khoáng sản giá trị
như: đá Hải Phòng, Ninh Bình; sét, cao lanh Hải Dương; than nâu
Hưng Yên; khí t nhiên Thái Bình. Với sự đa dạng khoáng sản này, việc
phát triển công nghiệp rất thuận lợi.
- Vùng đồng bằng ng Hồng đường bờ biển dài 400km kéo dài từ Hải
Phòng đến Ninh Bình, điều kiện thuận lợi để nuôi trồng khai thác thuỷ
hải sản, phát triển giao thông đường biển cũng như du lịch.
- Mặc khá nhiều những đặc điểm tài nguyên thiên nhiên với nhiều điều
kiện thuận lợi t cùng cũng không ít những khó khăn. Thứ nhất, quỹ nông
nghiệp hạn chế, đất trong đê không được bồi đắt thường xuyên đang dần
bị thoái hoá. Thứ hai, địa hình thấp nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây
ngập lụt kéo dài. Thứ ba, thời tiết độc hại với rét đậm, t hại, khí hậu nhiệt
đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh, khó khăn trong bảo dưỡng các máy móc, thiết
bị sản xuất. Cuối cùng, việc thiếu khoán sản, nguồn i nguyên tại chỗ hạn
chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên liệu từ những vùng khác một trong
những khó khăn của vùng.
4. Đặc điểm về dân cư - hội
Vùng đồng bằng sông Hồng ng đông dân nhất cả nước mật độ dân
số cũng cao nhất cả nước. Với đặc điểm về n lao động này đã tạo cho
vùng một nguồn lao động dồi o, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao
động truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động
thuộc hàng đầu của cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ lâu
đời, nhiều lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá giá trị phát triển du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vùng nhiều những khó khăn, thách thức. Cụ
thể, thu nhập nh quân đầu người thấp, tỉ lệ thất nghiệp cao cả những áp
lực đối với các vấn đề về kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà môi trường.
5. sở hạ tầng của vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng kết cấu sở hạ tầng n giao thông, điện,
nước... sự phát triển mạnh.
- H thống đường cao tốc của vùng với nhiều tuyến đường như: đường cao
tốc Bắc - Nam, đường cao tốc Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Nội -
Lào Cai tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng (đang trong quá trình
xây dựng).
- Bên cạnh đường cao tốc các hệ thống đường quốc lộ: quốc lộ 1 xuyên
Việt; đường liên tỉnh Nội - Hưng Yên (đường 39B); quốc lộ 5A nối Nội
tới Hải Phòng qua các tỉnh, thành Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ 18 nối Nội - Bắc Ninh -
Hải Dương; quốc lộ 39 từ Phố Nối - Hưng Yên tới cảng Diêm Điền; quốc lộ
21 nối Nam đi Thịnh Long (Nam Định); quốc lộ 21B nối Nội - Nam -
Nam Định - Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Nam đi qua ng Yên;
quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình; quốc lộ 45 nối Ninh nh - Thanh
Hoá...
- Tuyến đường sắt Bắc - Nam toả đi các thành phố khác; sân bay quốc tế
Nội Bài; sân bay Cát Bi, Hải Pòng
- Các tuyến cảng lớn của ng như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng
Diêm Điền, cảng Ninh ...
- sở vật chất thuật cho c ngành nghề ngày càng hoàn thiện: hệ thống
thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến...
- Khu vực này nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa o hệ thống
đường sông Việt Nam như: sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy,
sông Hoàng Long, sông Đào, sông Ninh Cơ, nh Quần Liêu, sông Vạc, kênh
Yên Mô, sông Thái Bình, sông Cầu, sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn, sông
Kênh Khê, sông Lai Vu, sông Mạo Khê, sông Cầu Xe...
6. Nông nghiệp - công nghiệp
- Vùng đồng bằng sông Hồng vùng đất đai trù phú, phù sa màu mỡ.
Diện tích tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau đồng bằng ng Cửu
Long nhưng vùng trình độ thâm canh cao, lâu đời. Sản lượng lúa của
khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha lên 58,9 tạ/ ha (2008). Không chỉ sản lượng lúa
một số cây trồng khác cũng tăng cả v sản lượng chất lượng cho ng,
đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Chăn nuôi gia súc gia cầm
cũng thế mạnh của vùng.
- Các ngành công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng luyện kim,
chế, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thách như: khai thác khí dầu,
khai thác đá vôi, khai thác cao lanh... G trị sản xuất công nghiệp của vùng
tăng mạnh, những nơi tập trung nhiều ngành công nghiệp của vùng phải kể
đến Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.

Preview text:

Vùng đồng bằng Sông Hồng có đặc điểm gì?
1. Giới thiệu về vùng đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng (hay còn gọi là vùng Châu thổ Bắc Bộ) là khu vực hạ
lưu sông Hồng và sông Thái Bình thuộc vùng Bắc Bộ nước ta. Vùng Đồng
bằng sông Hồng có 10 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung
ương, 9 tỉnh và 16 thành phố thuộc tỉnh. Các tỉnh thành phố thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng bao gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích của
vùng này là 14806 km2 - là đồng bằng châu thổ lớn thứ 2 của nước ta. Tuy
nhiên, dân số của vùng này là 21,6 triệu người (chiếm tới 22,1% dân số của cả nước - năm 2020).
2. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ
Vị trí địa lý của vùng đồng bằng sông Hồng như sau:
- Phía Bắc và phía Tây giáp Trung trung du miền núi Bắc Bộ
- Phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ
- Phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ
- Nằm ở trung tâm Bắc Bộ, trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Vùng đồng bằng sông Hồng là cầu nối giữa vùng Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ, thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong cả nước và mở rộng
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vùng đồng bằng sông
Hồng có những đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.
Nhờ có thủ đô Hà Nội - trái tim của cả nước nên đồng bằng sông Hồng giữ vị
trí trung tâm kinh tế, khoa học - kĩ thuận và văn hoá của cả nước. Sân bay
Nội Bài, cảng Hải Phòng là những cửa ngõ mở ra khu vực và thế giới. Vì thế
đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Vùng đồng bằng sông Hồng là nơi có địa hình thấp, chủ yếu là đồng bằng,
khá là bằng phẳng nên thuận lợi cho phát triển tất cả các ngành kinh tế và dân cư sống tập trung.
- Ở vùng này, đất chủ yếu là đất phù sa ngọt được bồi đắp bởi hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình nên rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
Một số loại đất khác được phân bố như sau:
+ Đất pheralit ở vùng tiếp giáp với trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Đầm lầy thụt ở Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh
+ Đất phù sa hầu hết ở các tỉnh và chiếm diện tích lớn nhất
+ Đất phèn, đất mặn dọc theo vịnh Bắc Bộ
+ Đất xám trên phù sa cổ ở Vĩnh Phúc, Hà Tây
- Vùng này có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, tạo điều kiện
để đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp, tiến hành thâm canh tăng vụ và
đưa vụ đông trở thành vụ chính.
- Mạng lưới sông ngòi ở vùng đồng bằng Bắc Bộ dày đặc, có nhiều sông lớn
thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Mạng lưới sông ngòi bồi đắp
phù sa, cung cấp nước tưới tiêu, phát triển giao thông đường sông, các loại
thuỷ sản và du lịch cho vùng.
- Ở vùng này các loại sinh vật khá phong phú; có các vườn quốc gia như Cát
Bà, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc Phương, Xuân Thuỷ có giá trị để phát triển du lịch sinh thái.
- Tài nguyên khoáng sản ở đây không nhiều; một số loại khoáng sản có giá trị
như: đá ở Hải Phòng, Ninh Bình; sét, cao lanh ở Hải Dương; than nâu ở
Hưng Yên; khí tự nhiên ở Thái Bình. Với sự đa dạng khoáng sản này, việc
phát triển công nghiệp rất thuận lợi.
- Vùng đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài 400km kéo dài từ Hải
Phòng đến Ninh Bình, có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng và khai thác thuỷ
hải sản, phát triển giao thông đường biển cũng như du lịch.
- Mặc dù có khá nhiều những đặc điểm tài nguyên thiên nhiên với nhiều điều
kiện thuận lợi thì cùng cũng có không ít những khó khăn. Thứ nhất, quỹ nông
nghiệp hạn chế, đất trong đê không được bồi đắt thường xuyên và đang dần
bị thoái hoá. Thứ hai, địa hình thấp và có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây
ngập lụt kéo dài. Thứ ba, thời tiết độc hại với rét đậm, rét hại, khí hậu nhiệt
đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh, khó khăn trong bảo dưỡng các máy móc, thiết
bị sản xuất. Cuối cùng, việc thiếu khoán sản, nguồn tài nguyên tại chỗ hạn
chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên liệu từ những vùng khác là một trong
những khó khăn của vùng.
4. Đặc điểm về dân cư - xã hội
Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có đông dân nhất cả nước và mật độ dân
số cũng cao nhất cả nước. Với đặc điểm về dân cư lao động này đã tạo cho
vùng một nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Người lao
động có truyền thống kinh nghiệm sản xuất phong phú, chất lượng lao động
thuộc hàng đầu của cả nước. Một số đô thị của vùng được hình thành từ lâu
đời, có nhiều lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá và có giá trị phát triển du lịch.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thì vùng có nhiều những khó khăn, thách thức. Cụ
thể, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỉ lệ thất nghiệp cao và cả những áp
lực đối với các vấn đề về kinh tế, giáo dục, việc làm, nhà ở và môi trường.
5. Cơ sở hạ tầng của vùng đồng bằng sông Hồng
Vùng đồng bằng sông Hồng có kết cấu cơ sở hạ tầng như giao thông, điện,
nước... có sự phát triển mạnh.
- Hệ thống đường cao tốc của vùng với nhiều tuyến đường như: đường cao
tốc Bắc - Nam, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội -
Lào Cai và tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng (đang trong quá trình xây dựng).
- Bên cạnh đường cao tốc là các hệ thống đường quốc lộ: quốc lộ 1 xuyên
Việt; đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên (đường 39B); quốc lộ 5A nối Hà Nội
tới Hải Phòng qua các tỉnh, thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh -
Hải Dương; quốc lộ 39 từ Phố Nối - Hưng Yên tới cảng Diêm Điền; quốc lộ
21 nối Hà Nam đi Thịnh Long (Nam Định); quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà Nam -
Nam Định - Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng Yên;
quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh Bình; quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh Hoá...
- Tuyến đường sắt Bắc - Nam và toả đi các thành phố khác; sân bay quốc tế
Nội Bài; sân bay Cát Bi, Hải Pòng
- Các tuyến cảng lớn của vùng như cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng
Diêm Điền, cảng Ninh Cơ...
- Cơ sở vật chất kĩ thuật cho các ngành nghề ngày càng hoàn thiện: hệ thống
thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến...
- Khu vực này có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào hệ thống
đường sông Việt Nam như: sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy,
sông Hoàng Long, sông Đào, sông Ninh Cơ, kênh Quần Liêu, sông Vạc, kênh
Yên Mô, sông Thái Bình, sông Cầu, sông Kinh Thầy, sông Kinh Môn, sông
Kênh Khê, sông Lai Vu, sông Mạo Khê, sông Cầu Xe...
6. Nông nghiệp - công nghiệp
- Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ.
Diện tích và tổng sản lượng lương thực chỉ đứng sau đồng bằng sông Cửu
Long nhưng là vùng có trình độ thâm canh cao, lâu đời. Sản lượng lúa của
khu vực tăng từ 44,4 tạ/ha lên 58,9 tạ/ ha (2008). Không chỉ có sản lượng lúa
mà một số cây trồng khác cũng tăng cả về sản lượng và chất lượng cho cùng,
đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Chăn nuôi gia súc và gia cầm
cũng là thế mạnh của vùng.
- Các ngành công nghiệp mà vùng đồng bằng sông Hồng có là luyện kim, cơ
chế, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu
dùng, nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thách như: khai thác khí dầu,
khai thác đá vôi, khai thác cao lanh. . Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng
tăng mạnh, những nơi tập trung nhiều ngành công nghiệp của vùng phải kể
đến Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh.
Document Outline

  • Vùng đồng bằng Sông Hồng có đặc điểm gì?
    • 1. Giới thiệu về vùng đồng bằng sông Hồng
    • 2. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ
    • 3. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
    • 4. Đặc điểm về dân cư - xã hội
    • 5. Cơ sở hạ tầng của vùng đồng bằng sông Hồng
    • 6. Nông nghiệp - công nghiệp