












Preview text:
XÃ HỘI HỌC
1. Đối tượng , chức năng của xã hội học 1.1 Khái niệm XHH
- Xã hội học là khoa học nghiên cứu quy luật, cơ chế và các điều kiện của sự nảy
sinh, vận động,biến đổi mối quan hệ giữa con người và xã hội
1.2 Đối tượng nghiên cứu của XHH
- Đối tượng nghiên cứu của XHH là các quan hệ Xh, tương tác XH được biểu
hiện thông qua các hành vi Xh giữa người với người trong các nhóm, các hệ thống Xh.
- Xét trong tiến trình phát triển của XHH, các vấn đề kép : “con người – xã hội”;
hành động xã hội – cơ cấu xã hội”; và “vi mô - vĩ mô” . là chủ đề trung tâm trong nghiên cứu XHH.
- Quan điểm chính thống được thừa nhận về đối tượng N/c của XHH: Là giữa
một bên là con người với tư cách là các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng XH
với một bên là XH với tư cách là các hệ thống XH, các thiết chế Xh và cơ cấu xh.
Nói một cách khái quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là mối quan hệ tương tác
về hành vi XH của con người, mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa
một bên là con người với tư cách là cá nhân, nhóm, cộng đồng người và một bên
là xã hội với tư cách là hệ thống XH, cơ cấu XH.
1.3 Chức năng của XHH
Chức năng nhận thức
- T rang bị những tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xã hội và con người
- Phát hiện các quy luật của sự phát triển, cơ chế nảy sinh, sự vận động và phát
triển của quá trình, hiện tượng xã hội, mối tác động qua lại giữa con người và
xã hội => để nhận thức sâu sắc, giải thích một cách khoa học hơn về các hiện tượng xã hội
- Tạo tiền đề nhận thức nhằm động viên, nhắc nhở, thức tỉnh xã hội, khắc phục,
ngăn ngừa có hiệu quả những xu hướng tiêu cực, phát huy tối đa những nhân tố tích cực.
Chức năng thực tiễn ( quản lý)
- Cung cấp thông tin khoa học và đưa ra các chuẩn đoán, dự báo về xu hướng
vận động biến đổi xã hội
- Giúp nhà lãnh đạo quản lí có thể xác định mục tiêu, hoạch định và tổ chức các
chương trình hành động theo yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội
- Đc chia ra thành các chức năng nhỏ:
+ Chức năng cầu nối: những nghiên cứu của XHH như “cầu nối” giữa các nhà
khoa học, các nhà quản lý lãnh đạo, các nhà sản xuất kinh doanh với cuộc sống,
với người dân, với bên trên và bên dưới.
+ Chức năng đánh giá: dựa vào kết quả nghiên cứu xã hội học để phân tích, lý
giải các hiẹn tượng, quá trình, các vấn đề
+Chức năng đưa ra những kiến nghị, đề xuất: trên cơ sở điều tra, khảo sát thực
nghiệm dựa vào những chứng cứ, luận điểm khoa học đưa ra những kiến nghị, đề
xuất góp phần nâng cao tính khoa học và hiêu quả
+Chức năng dự báo: đưa ra những dự báo về xu hướng, tương lai vận động và phát triển xã hội
Chức năng tư tưởng
- Giúp các cơ quan, các nhà lãnh đạo hiểu rõ thực trạng, tư tưởng, tâm lý xã hội
của mọi tầng lớp nhân dân làm tốt công tác chính trị tư tưởng
- Giúp cá nhân phát huy tính tích cực, sáng tạo và trách nhiệmcuar mỗi cá nhân
trước những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống
- Tác động có hqua đến tư tưởng của quần chúng nhân dân, có ý nghĩa giáo dục
đối với quần chúng những điều nên và không nên làm
- Giúp đảng, nhà nước và đoàn thể có đc định hướng chính sách thích hợp, điều
chỉnh, hiện thực xã hội theo hướng tích cực, loại bỏ tiêu cực
2. PHÂN TẦNG XÃ HỘI , XÃ HỘI HÓA
A. PHÂN TẦNG XÃ HỘI • Khái niệm
- Tầng xã hội : là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng 1 hoàn cảnh xã hội
- Phân tầng xã hội : là sự phân chia, sự sắp xếp và hình thành cấu trúc các tầng
xã hội ( bao gồm cả sự phân loại hay xếp hạng). Đó là sự khác nhau về địa vị
kinh tế hay tài sản, về địa vị chính trị hay quyền lực, địa vị xã hội hay uy tín ,
cũng như sự khác nhau về trình độ học vấn , nghề nghiệp …..
- Phân tầng xã hội ko pk là 1 cấu trúc cố định , nhất thành , bất biến mà luôn vận
động , biến đổi . Khoảng cách giữa các tầng có thể dãn ra hoặc thu hẹp tùy
thuộc vào tác động kinh tế xã hội , thể chế chính trị , nhóm xh ,.. Do vậy , khái
niệm phân tầng xã hội có thể hiểu theo 3 dạng chủ yếu sau
+ Thứ 1 , trong các xã hội , cơ cấu xã hội luôn có sự phân hóa thành những
tầng lớp thang bậc khác nhau ( theo cấu trúc dọc )
+ thứ 2 , phân tầng xh luôn gắn vs bất bình đẳng xh và sự phân công lao động xã hội
+ Thứ 3, có sự di chuyển , di động giữa các tầng ( cơ động dọc ) hoặc trog
nội bộ từng tầng (cơ động ngang ) và các loại cơ động khác
• Các dạng phân tầng
- Dựa vào phạm vi di động xã hội
+ Phân tầng xã hội đóng hay phân tầng đẳng cấp, ranh giới giữa các tầng lớp
rất nghiêm ngặt, chặt chẽ con người khó có thể thay đổi được vị trí của mình
+ Phân tầng xã hội mở hay phân tầng giai cấp không nghiêm ngặt, cá nhân có
thể chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, từ tầng lớp này sang tầng lớp khác
- Dựa vào sự phát triển xã hội
+ Phân tầng xã hội hợp thức : là cấu trúc bậc cao, thấp phản ánh sự khác nhau,
sự không ngang bằng dựa vào 3 dấu hiệu chủ yếu : địa vị kinh tế, chính trị, xã hội
+Phân tầng xã hội không hợp thức :không dựa trên những sự khác biệt tự nhiên
mà dựa vào những hành vi trái pháp luật
• Các tháp phân tầng
- Tháp phân tầng XH hình chóp nón
- Tháp phân tầng XH hình thoi ( quả trám )
- Tháp phân tầng XH hình quả trứng
- Tháp phân tầng XH hình giọt nước
- Tháp phân tầng XH hình đĩa bay
• Đặc điểm của phân tầng xã hội
- Có tính phổ quát trên toàn cầu
- Tồn tại dai dẳng theo thời gian năm tháng
- Tồn tại trong tất cả nhóm dân cư , các giai cấp , các tầng lớp xh
- Dc duy trì 1 cách bền vững do điều kiện vật chất và do thể chế chính trị
- Mang tính khách quan , lịch sử cụ thể B. XÃ HỘI HÓA
• Khái niệm : Xã hội hóa là một quá trình mà con người học cách trở thành một
thành viên của xã hội. Quá trình này bắt đầu ngay từ khi sinh ra và tiếp tục diễn ra
trong suốt cuộc đời. Xã hội hóa giúp chúng ta phát triển các kỹ năng, giá trị và
hành vi phù hợp với nền văn hóa của mình
• Đặc điểm của xã hội hóa cá nhân
- Xã hội hóa là 1 quá trình tất yếu của mỗi cá nhân
- XHH là 1 quá trình 2 mặt : 1 mặt cá nhân chịu sự tác động xủa xh , mặt khác
mỗi cá nhân có những đặc điểm riêng biệt , nhận thức , sáng tạo của mình mà
họ tác động trở lại xã hội
- ở mỗi con ng do sự đòi hỏi , yêu cầu của xh và khả năng xã hội của mỗi con ng
mà quá trình xh hóa diễn ra khác nhau
- Xh hóa k pk là sự áp đặt cho cá nhân mà nd , cấp độ và các cơ chế của xh hóa
đều mang tính lịch sử cụ thể
- Xhh chịu sự tác động của các thiết chế , gia đình , nhà trường , cộng đồng , các tổ chức xh , ….
• Các giai đoạn của xã hội hóa cá nhân
o Căn cứ vào hoạt động lao động và sự trưởng thành cá nhân gồm 3 giai đoạn:
giai đoạn trước lao động, giai đoạn lao động và giai đoạn sau lao động
o Căn cứ vào sự phân chia theo từng giai đoạn phát triển của con người xã hội
hóa trẻ em và xã hội hóa người lớn.
- Xã hội hóa trẻ em: Xã hội hóa trẻ được phân tích qua các giai đoạn phát triển của trẻ
+ Sự bắt chước: là giai đoạn trẻ sao chụp lại hành vi của những người xung quanh
+ Sự đồng nhất: là quá trình trẻ lĩnh hội được vị trí cuộc sống
+ Sự xấu hổ: là cơ chế khi trẻ nhận thức được hành vi, chuản mực nguyên tắc
+ Sự biết lỗi: trẻ thấy mình có lỗi và xấu hổ trước hành vi của mình
- Xã hội hoá người lớn: diễn ra theo 2 khuynh hướng thích nghi và phát triển.
+ Khuynh hướng thích nghi: đây là thời kỳ trưởng thành, thời kỳ mà người lớn
phải trải qua nhiều những đòi hỏi, thách thức và những khủng hoảng trong cuộc
sống buộc phải nhận thức được, vượt qua và thích nghi với những vẩn đề khó khăn
để tìm cách giải quyết
+ Khuynh hướng phát triển: Trong khi, cá nhân vượt qua và tìm cách thích nghi
với các vấn đề của cuộc sống, chính là lúc cá nhân góp phần duy trì và phát triển
các kinh nghiệm xã hội, các giá trị và chuẩn mực xã hội
• Môi trường Xã hội hóa - Môi trường gia đình: - Môi trường nhà trường
- Môi trường nhóm xã hội
- Môi trường thông tin đại chúng
3. Phương pháp nghiên cứu Xã hội học
3.1 Phương pháp điều tra XHH
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bảng hỏi; phương pháp nghiên cứu định
tính, nghiên cứu định lượng. Bảng hỏi, kết cấu trình tự và yêu cầu bảng hỏi. các giai đoạn
tiến hành một cuộc điều tra xã hội học. Các loại câu hỏi trong bảng hỏi, thang đo và các
loại thang đo, biến số và các loại biến số, chỉ báo. Lựa chọn 1 đề tài nghiên cứu liên quan đến chuyên ngành.
• Phương pháp điều tra XHH:
- Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập
thông tin bằng cách trực tiếp quan sát các hiện tượng xã hội trong thực tế.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp thu thập thông tin
bằng cách phát phiếu hỏi cho các cá nhân, nhóm xã hội để họ trả lời
- Phương pháp nghiên cứu định tính: là phương pháp nghiên cứu tập
trung vào việc hiểu và giải thích các hiện tượng xã hội thông qua việc
phân tích các dữ liệu định tính, chẳng hạn như văn bản, hình ảnh,...
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: là phương pháp nghiên cứu tập
trung vào việc đo lường và phân tích các hiện tượng xã hội thông qua
việc sử dụng các dữ liệu định lượng, chẳng hạn như số liệu, thống kê,...
3.2 các phương pháp nghiên cứu xã hội học
- phương pháp phân tích tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin xã hội dựa
trên sự phân tích nội dung những tài liệu có sẵn
• Ưu điểm: sử dụng tài liệu có sẵn ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí,
không cần sử dụng nhiều người, nhanh chóng, đa dạng, sử dụng số liệu này có độ
chính xác cao thì nó là kết quả của các cuộc điều tra trước đó đã được công bố
• nhược điểm: tài liệu nhiều, phong phú nhưng ít được phân chia theo dấu hiệu mà
nhà nghiên cứu quan tâm vì thế khó tìm được nguyên nhân, mối quan hệ của các dấu hiệu
- Phương pháp quan sát: là phương pháp thu nhập thông tin xã hội thông qua
những tri giác như thị giác, thính giác theo những cách thức nhất định, là
phương pháp thu nhập thông tin có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu
• Ưu điểm: thu nhập thông tin một cách trực tiếp của cá nhân, nhóm trong hoàn
cảnh cụ thể , Đảm bảo tính khách quan
• Nhược điểm chỉ thu được những thông tin mang tính bề nổi, phương pháp này tốn
kém chi phí và mất nhiều thời gian, dễ gây mệt mỏi cho cán bộ điều tra thì phải
quan sát trong thời gian dài với cùng nội dung, mục đích
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp thu nhập thông tin xã hội thông qua
quá trình giao tiếp bằng lời nói nhầm thu nhập thông tin phù hợp với mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu
• Ưu điểm: thu nhập thông tin trực tiếp có thể loại bỏ sai số trung gian , quá trình
phỏng vấn có thể thu được nhiều thông tin khác nhau
• Nhược điểm :tốn kém kinh phí thì phải có nhiều người tham gia thu nhập thông tin
và chỉ có thể phỏng vấn được một số lượng người nhất định, đòi hỏi người phỏng
vấn phải được đào tạo và làm chủ được những kĩ thuật hỗ trợ phỏng vấN
- Phương pháp ăn két/phiếu trưng cầu ý kiến: là phương pháp thu nhập thông
tin thông qua bảng hỏi, tiến hành trưng cầu ý kiến rộng rãi của các đối tượng,
nhóm đối tượng được xác định trong đề tài
• Ưu điểm: ít tốn kém về kinh phí cho phép thu nhập thông tin nhanh trong cùng
một thời điểm có thể lấy được thông tin nhiều người, thuận lợi cho việc mã hóa xử
lý thống kê và được đo lường
• nhược điểm: đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian xây dựng bảng hỏi, phụ thuộc
nhiều vào nhận thức của người trả lời, số lượng bản hoi thu về thường không đầy đủ
• Các loại câu hỏi trong bảng hỏi:
+ Câu hỏi đóng: là câu hỏi có sẵn phương án trả lời, người trả lời chỉ việc lựa chọn
▪ Câu hỏi đóng lựa chọn/ đơn giản
▪ Câu hỏi đóng tuỳ chọn/ phức tạp
+ Câu hỏi kết hợp: là loại câu hỏi có 1 số phương án trả lời có sẵn và bỏ ngỏ
+ Câu hỏi nội dung: tìm ra những vấn đề cần nghiên cứu ▪ Câu hỏi sự kiện ▪ Câu hỏi tri thức
▪ Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ + Câu hỏi chức năng: ▪ Câu hỏi tâm lý ▪ Câu hỏi kiểm tra ▪ Câu hỏi lọc
3.3 Thang đo: là cách sắp xếp các thông tin xã hội thực nghiệm, là hệ thống của các
con số và mối quan hệ giữa chúng, tạo nên trật tự của các sự kiện xã hội được đo
lường. Các loại thang đo:
+ Thang định danh: dùng để thể hiện mối quan hệ ngang nhau giữa các thành phần
phân chia của đối tượng
+Thang đo thứ tự: sự sắp xếp hơn kém về giá trị
+Thang đo khoảng:so sánh mức độ hơn kém về lượng
+ Thang tỉ lệ: cho biết khoảng cách giữa hai hạng
3.4 Biến số: là những đặc điểm có thay đổi nhưng vẫn thể hiện các đặc điểm thuộc
khái niệm hay phạm trù mà biến số đó đang mang. Các loại biến số:
+Biến số độc lập :Phản ánh những nguyên nhân dẫn đến kết quả nào đó. +Biến số
phụ thuộc: Phản ánh một khía cạnh, một thuộc tính của vấn đề nghiên cứu và sẽ bị
thay đổi khi biến số tác động thay đổi
+ Biến số can thiệp: Là biến số được tác động lên biến số độc lập và biến số phụ thuộc.
+Biến số trung gian: là những biến số cũng tác động vào biến phụ thuộc, nó
thường là cầu nối từ các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc.
4. XÃ HỘI HỌC THANH NIÊN 4.1 KHÁI NIỆM
- Xã hội học thanh niên là một nhánh của xã hội học nghiên cứu về thanh niên,
một giai đoạn phát triển quan trọng trong đời người. Thanh niên là những
người trong độ tuổi từ 15 đến 35. Xã hội học thanh niên nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến thanh niên
4.2 Đặc điểm thanh niên chia theo vùng
• Đặc điểm thanh niên đô thị
- Thanh niên đô thị có trình độ học vấn cao , trong hđ xh thanh niên đô thị thể
hiện tổ chức , kỉ luật rõ rệt
- Có điều kiện thuận lợi về tiếp thu khoa học kĩ thuật
- Thanh niên đô thị đang đứng trc những khó khăn và thách thức như thất nghiệp , khoảng cách giàu nghèo • Thanh niên nông thôn
- Có tính tích cực chủ động , cần cù chịu khó
- Có tinh thần xung kích , tình nguyện tham gia các hđ Đoàn , ….
- Thanh niên nông thôn đang đứng trc những khó khăn và thách thức như trình
độ học vấn , tay nghề , thiếu vốn kinh doanh ,…
• Thanh niên miền núi , hải đảo
- Luôn có tinh thần thẳng thắn , thật thà , chất phác
- Có trình độ học vấn thấp , thu nhập thấp, môi trg sống khó khăn …
4.3 hành vi lệch chuẩn của thanh niên
• Khái niệm: Hành vi lệch chuẩn là hành vi của cá nhân, nhóm không phù hợp với lợi
ích, những quan niệm về đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội.
• Các loại lệch chuẩn:
+ Lệch chuẩn cá nhân: hành động của cá nhân không phù hợp với quy tắc văn hoá
của nhóm đac được xác lập trong thực tế
+Lệch chuẩn nhóm: 1 nhóm thành viên có hành động trái với quy tắc mà đã được xã hội thừa nhận
+Lệch chuẩn xã hội tích cực: mang tính đột phá, tiên phong so với các hành vi chuẩn mực có sẵn
+Lệch chuẩn xã hội tiêu cực: là những lệch chuẩn đi ngược lại với sự tiến bộ của xã hội nói chung
• Nguyên nhân của hành vi lệch chuẩn trong thanh niên:
+Nguyên nhân khách quan:
▪ Sự biến đổi nhanh chóng của xã hội, khiến cho thanh niên khó hòa nhập và thích nghi.
▪ Sự thiếu hụt về giáo dục, đào tạo, dẫn đến thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết.
▪ Sự yếu kém của gia đình trong việc giáo dục, quản lý con cái.
+Nguyên nhân chủ quan:
▪ Tâm lý lứa tuổi: Thanh niên có tâm lý tò mò, thích khám phá, dễ bị kích động,...
▪ Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo đức, lối sống.
▪ Sự ảnh hưởng của bạn bè xấu.
+Hậu quả của hành vi lệch chuẩn trong thanh niên:
o Đối với bản thân thanh niên:
▪ Gây tổn hại về thể chất và tinh thần.
▪ Gây khó khăn cho việc học tập, làm việc và phát triển bản thân.
▪ Có thể dẫn đến vi phạm pháp luật, bị xử lý hình sự. o Đối với gia đình:
▪ Gây tổn hại về kinh tế, tinh thần.
▪ Gây mất uy tín của gia đình. o Đối với xã hội:
▪ Gây mất trật tự, an toàn xã hội.
▪ Ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
5. DƯ LUẬN XÃ HỘI 5.1 Khái niệm
- DLXH là 1 hiện tượng xã hội đặcthù thuộc ý thức xã hội, nó biểu thị sự phán
xét, đánh giá và thái độ của các nhóm xh đv những vấn đề có liên quan đến lợi
ích của các nhóm trong xã hội. DLXH được hình thành thông qua các cuộc trao
đổi , thảo luận công khai
5.2 tính chất của dư luận xã hội
• Tính công chúng , công khai
- Tính công chúng : mọi tầng lớp xã hội , mọi công chúng đều có quyền bày tỏ ý
kiến của mk về 1 vấn đề , sự kiện xã nào đó
- Tính công khai : thông tin tạo ra dư luận xh pk dc truyền tải qua những nguồn
đáng tin cậy , chính thức và công khai
- Tính công chúng công khai cũng là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất để
phân biệt dư luận xh vs tin đồn • Tính lợi ích
- Lợi ích vật chất : các hiện tượng sự kiện diễn ra trong xh có liên quan ts hđ kinh tế
- Lợi ích tinh thần : các vấn đề đang diễn ra đụng chạm đến hệ thống giá trị ,
chuẩn mực , khuôn mẫu hành vi và ứng xử vh cộng đồng • Tính lan truyền
- Đvs DLXH các nhân tố có thể dc coi là thông tin bằng hình ảnh , âm thanh
sống động trực tiếp có tính thời sự. Dưới sự tác động của luồng thông tin này
các nhóm công chúng khách nhau sẽ dc lôi cuốn vào thông qua sự trao đổi , bàn bạc
• Tính biến đổi
- Biến đổi theo không gian và môi trg văn hóa
- Biến đổi theo thời gian
5.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới vc hình thành DLXH
- Yếu tố khách quan : do qui mô , cường độ , tính chất hay quá trình đag diexn ra
xét từ góc độ mqh đến lợi ích các nhóm xh khách nhau
- Yếu tố chủ quan
+Thứ nhất: mức độ dân chủ hoá đời sống xã hội, khả năng và sư tham gia thực tế
của người dân váo các sinh hoạt chính trị-xã hội của đất nước
+Thứ hai: trình độ văn hoá, độ tuổi, điệu kiện kinh tế và hệ tư tưởng là yếu tố quan trọng
+ Thứ ba: những nhân tố về tâm lý xã hội
+ Thứ tư: công tác tuyên truyền vận động
- Sự hình thành dư luận xã hội
• Bước thứ nhất: tiếp cận thông tin mà người tiếp cận thông tin đàu tiên là cá nhân
• Bước thứ hai: trao đổi thông tin
• Bước thứ ba: thống nhất ý kiến
• Bước thứ tư: đưa ra các kiến nghị
TÊN ĐỀ TÀI : Vai trò của pháp luật trong bảo vệ môi trường biển Việt Nam
a. Tính cấp thiết của đề tài
- Là 1 quốc gia ven biển, Việt Nam ko thể phủ nhận những lợi ích mà biển đem lại
cho nền kinh tế, xh nói chung cũng như AN-QP nói riêng
- Tuy nhiên cùng vs sự phát triển của kinh tế và du lịch thì môi trường biển đang ngày
càng bị ô nhiễm . Theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Vn , có nhiều
nguyên nhân chính dẫn đến 1 số sự cố môi trường tại vùng biển và ven biển và ven
biển Vn. Đó là những hiện tượng tự nhiên như thủy triều đỏ , bão ,..hoạt động của
con ng như giao thông vận tải biển , khai thác khoáng sản , tràn dầu hóa chất, rác thải ,..
- Song hậu quả to lớn và tiềm tàng nhất trên vùng biển và bờ biển VN đó là biến đổi
khi hậu và nước biển dâng
Chính vì vậy , vc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ mtrg biển giúp đánh giá dc các ưu
điểm cũng như thiếu sót trong quy định của pháp luật để định hướng hoàn thiện hơn
quy định pháp luật , giúp bảo vệ mtrg biển trc tình trạng ô nhiễm b. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu để tìm ra những điểm mạnh , thiếu sót trong các quy định pháp luật để
hoàn thiện khung pháp lý trong vc bảo vệ tốt hơn mtrg biển c. Nhiệm vụ nghiên cứu
d. Đối tượng khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : pháp luật trong vc bảo vệ mtrg biển VN
- Khách thể nghiên cứu : e. Xây dựng bảng hỏi