Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare | Báo cáo Đồ án liên ngành | Trường Đại học Phenikaa

Chính vì những nguyên nhân trên “Eat Clean” đang dần trở thành những xu hướng ăn uống được nhiều người quan tâm và yêu thích bởi họ cho rằng chế độ ăn này sẽ giúp họ có một cơ thể khỏe mạnh mà còn có thể kiểm soát cân nặng, lượng cơ và mỡ trong cơ thể. Từ đó cải thiện được vóc dáng và hình thành một lối sống lành mạnh và bền vững. “Eat clean” là một mô hình dinh dưỡng tập trung vào những thực phẩm “clean” – sạch và tươi sống. Với thành phần các chất dinh dưỡng hợp lý, cân bằng tránh dư thừa các chất dinh dưỡng không cần thiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, để có thể theo đuổi được chế độ “Eat Clean” đòi hỏi người tham gia phải tuân thủ theo một chế độ ăn nghiêm ngặt kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Môn:
Trường:

Đại học Phenika 846 tài liệu

Thông tin:
85 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare | Báo cáo Đồ án liên ngành | Trường Đại học Phenikaa

Chính vì những nguyên nhân trên “Eat Clean” đang dần trở thành những xu hướng ăn uống được nhiều người quan tâm và yêu thích bởi họ cho rằng chế độ ăn này sẽ giúp họ có một cơ thể khỏe mạnh mà còn có thể kiểm soát cân nặng, lượng cơ và mỡ trong cơ thể. Từ đó cải thiện được vóc dáng và hình thành một lối sống lành mạnh và bền vững. “Eat clean” là một mô hình dinh dưỡng tập trung vào những thực phẩm “clean” – sạch và tươi sống. Với thành phần các chất dinh dưỡng hợp lý, cân bằng tránh dư thừa các chất dinh dưỡng không cần thiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, để có thể theo đuổi được chế độ “Eat Clean” đòi hỏi người tham gia phải tuân thủ theo một chế độ ăn nghiêm ngặt kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

43 22 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
-----
-----
BÁO CÁO ĐỒ ÁN LIÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
Các thành viên trong nhóm:
1
.Đỗ Huyền My – 20010381 ( nhóm trưởng
)
2
.Phạm Việt Hoàng –
20010205
3
.Nguyễn Vân Huy –
20010243
4
.Nguyễn Thị Thanh Nga –
20010301
5
.Nguyễn Thị Trà My –
20010380
Giảng viên hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Lời
Giảng viên hướng dẫn 2: Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Hà Nội, 2023
PHỤ LỤC 1: MỤC LỤC
MỤC LỤC
PHỤ LỤC 1: MỤC LỤC ....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 4
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 5
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 6
5. Kết cấu đồ án .................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 7
1. Giới thiệu tổng quan ...................................................................................................... 7
1.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh ...................................................................................... 7
1.2. Mô hình kinh doanh ................................................................................................... 7
1.3. Mô tả ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ đăng ký kinh doanh ...................................... 8
1.4. Tổng quan về công ty TNHH CaloCare .................................................................... 8
1.5. Giới thiệu về Công ty TNHH CaloCare .................................................................... 9
1.6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Cong ty TNHH CaloCare ........................... 10
2. Thực trạng vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty
TNHH CaloCare .............................................................................................................. 11
2.1. Cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh sản phẩm ít calo .......................................... 11
2.2. Mục tiêu kinh doanh ................................................................................................ 13
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh ............................................................................ 13
2.4. Lập kế hoạch marketing .......................................................................................... 23
2.5. Kế hoạch Nhân sự.................................................................................................... 35
2.6. Kế hoạch tài chính ................................................................................................... 36
2.7. Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh ......................................................... 71
3. Một số giải pháp và kiến nghị cho chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo .......... 76
3.1. Giải pháp về tài chính .............................................................................................. 76
3.2. Giải pháp về chiến lược kinh doanh ........................................................................ 77
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN ................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 82
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 83
Phụ lục 2: Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... 83
Phụ lục 3: Danh mục bảng biểu và hình ảnh ...................................................................... 83
Phụ lục 4: Bảng khảo sát nhu cầu khách hàng ................................................................... 85
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Từ năm 2019, Việt Nam dần trở thành thị trường tiềm năng đối với ngành F&B
(Food and Beverage). Việt Nam giữ vị trí top 10 châu Á (theo IBM, 2019) tổng
doanh thu bán lẻ của sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng phát triển ổn định từ năm 2019.
Hơn nữa, thị trường thực phẩm của Việt Nam trong năm 2023, theo dự báo của
Statista, sẽ đạt mức 96.47 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2022, và tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm trong giai đoạn từ 2023 2027 đạt khoảng 8.22%/năm. Bên
cạnh đó, với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao (ước tính khoảng trên 70% dân số Việt
Nam dưới 35 tuổi), mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm
chế biến sẵn ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm
nông nghiệp - nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm,
đồ uống… đang là những lợi thế để kinh doanh và phát triển các dòng sản phẩm ít
calo. Tuy chưa được phổ biến quá rộng rãi nhưng các dòng sản phẩm “tốt cho sức
khỏe” này lại nhận được sự quan tâm hưởng ứng lớn của đông đảo khách hàng
ở mọi lứa tuổi. Ngoài ra, cùng với sự phát triển lớn mạnh của mạng xã hội, việc ăn
uống theo chế độ lành mạnh để cải thiện c dáng, nâng cao sức khỏe thể chất cũng
như tinh thần đã trở thành một trào lưu được ưa chuộng hơn bao giờ hết.
Theo thống kê của Fitch Solutions Macro Research 2019, tỷ lệ béo phì tại Việt Nam
tăng nhanh nhất Đông Nam Á trong 5 năm tính từ năm 2014. Đặc biệt, lối sống tối
giản tuổi thọ cao Nhật Bản cũng ảnh hưởng lớn tới Việt Nam. Người Việt Nam,
từ giới trẻ tới người già bắt đầu học theo chế độ ăn của người Nhật. Họ ăn ít đạm
động vật hơn, thay vào đó lựa chọn chế độ ăn nhiều rau củ quả, cá, trứng, sữa,… để
tăng tuổi thọ. Hay trong báo cáo mới nhất về 3081 thảo luận về động lực thúc đẩy
thói quen ăn uống lành mạnh tại Việt Nam của Younet Media, có tới 31% người cho
rằng điều đó sẽ giúp nâng cao chất lượng sống của họ một cách toàn diện. Được
truyền cảm hứng từ thống tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới của người Nhật,
những người tham gia thảo luận cho rằng ăn uống lành mạnh là một thói quen mới
khó rèn luyện nhưng đem lại kết quả tốt đẹp về lâu dài cả về thể chất tinh thần.
Bên cạnh đó, các sản phẩm ít calo được bán tràn lan với nhiều loại mức giá khác
nhau nhưng chất lượng thì không được đảm bảo, nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng,
điều đó mang lại một nỗi lo sợ đối với khách hàng khi muốn mua sản phẩm.
Nhìn nhận được nhu cầu lớn, sự lo lắng về chất lượng để góp phần tạo sự đa dạng
cho dòng sản phẩm của công ty nên nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xây
dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare” nhằm
mục đích cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cũng như giá cả rất
phù hợp. Đây hứa hẹn sẽ dòng sản phẩm nhận được sự quan tâm từ đông đảo
người tiêu dùng trong tương lai, góp phần tạo cho mọi người đến gần hơn với lối
sống ăn uống lành mạnh.
Dinh dưỡng là một phần thiết yếu đối với sức khỏe của con người. Việc kết hợp ăn
uống khoa học cùng với những lối sống tích cực thể giúp giảm đáng kể các nguy
gây ra bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Chế độ dinh dưỡng
một trong những yếu tố cùng quan trọng, liên quan mật thiết tới tình trạng sức
khỏe của con người. Một chế độ dinh dưỡng không lành mạnh có thể gây ra những
tác hại các cho sức khỏe. Ngay cả những người khỏe mạnh, nếu áp dụng chế độ ăn
uống kém khoa học trong một thời gian dài sẽ gặp phải các rủi ro lớn về sức khỏe
bệnh tật. Đặc biệt, các yếu tố nguy của những căn bệnh mãn tính người
trưởng thành, như bệnh cao huyết áp hay tiểu đường ngày càng xuất hiện nhiều
lớp trẻ. lẽ, đây chính là kết quả của những thói quen ăn uống vô bổ. Một chế
độ dinh dưỡng hợp chính cầu nối cho một thể khỏe mạnh, từ đó giúp làm
giảm đáng kể các nguy cơ mắc bệnh mãn tính.
Đã có rất nhiều người ý thức được tác hại của việc ăn uống kém khoa học nhưng họ
lại quá bận, không có quá nhiều thời gian để chuẩn bị cho mình một bữa ăn đầy đủ
chất dinh dưỡng khoa học. Nhận thấy đây một thị trường cùng tiềm năng
và có thể phát triển nhóm chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu nhóm khách hàng thuộc nhiều lứa tuổi tầng lớp khác
nhau đặc biệt người chế độ ăn kiêng, người lối sống lành mạnh, quan tâm
tới sức khỏe bản thân và gia đình. Chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn như
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, …
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu người dân trên toàn đất nước Việt Nam mong muốn sức
khỏe tốt hơn mỗi ngày.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về những sản phẩm, đồ ăn nhanh ít calo bổ sung
sức khỏe cho mọi người sử dụng.
Phạm vi không gian: sở sản xuất duy nhất ngoại thành Nội ( Số 12, Thị
trấn Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội, Việt Nam) và các cơ sở bán hàng được xây dựng
trên địa phận quốc gia Việt Nam.
Phạm vi thời gian: ngày 20/5/2020 CaloCare chính thức được thành lập với mong
muốn sau 2 năm sẽ thêm từ 5 đến 6 sở trên toàn quốc nhiều dòng sản
phẩm đa dạng hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Công ty làm ra bảng khảo sát nghiên cứu về nhu cầu sử dụng ít calo gồm những
tiêu chí đánh giá: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng trung bình.
Bảng khảo sát tiếp cận khách hàng bằng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tik Tok,
….
Kết quả thu được: Tham gia khảo sát có đến 80,2% người tham gia khảo sát là nữ,
trong khi nam giới chiếm chưa đến 20%. Phần lớn người tham gia khảo sát thuộc
độ tuổi từ 18 đến 21 tuổi với 81,2%, theo sau là những bạn thuộc độ tuổi từ 21 đến
24 tuổi với 10,9%. Đây lứa tuổi thanh niên, tập trung phần nhiều vào sinh viên
những người mới đi làm. Theo sau lần lượt 15-18 tuổi với tỉ lệ 5,9%, 24-27
tuổi với 1% và 27-30 tuổi với 1%. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy vì nhóm còn
là sinh viên, phiếu khảo sát chưa tiếp cận được đa dạng đối tượng. 92,1% người
tham gia khảo sát đều là sinh viên có độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi. Mặc dù có đến hơn
90% người tham gia khảo sát là sinh viên, nhưng 52,5% người tham gia khảo sát đã
có thu nhập. Trong đó, mức thu nhập hàng tháng dưới 2 triệu chiếm phần lớn với tỷ
lệ 26,7%. Xếp thứ hai mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu với 14,9%, thứ ba mức
thu nhập hơn 10 triệu với 5,9%, cuối cùng là mức lương từ 5 triệu đến 10 triệu với
tỷ lệ thấp nhất 5%. Điều này chứng tỏ phần lớn các bạn sinh viên đã đi làm từ
sớm và tự chủ được chi tiêu của mình.
5. Kết cấu đồ án
Chương 1. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu đồ án
Chương 2. Phần nội dung
1. Giới thiệu tổng quan
2. Thực trạng về vấn đề xây dựng kinh doanh sản phẩm ít calo cho công tyTNHH
CaloCare
3. Một số giải pháp kiến nghị cho hình kinh doanh sản phẩm ít caloChương
3. Phần kết luận
1. Một số giải pháp cho mô hình kinh doanh sản phẩm ít calo
CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quan
1.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Công ty TNHH CaloCare được xây dựng nên với mục đích mang lại cho người dân trên đất
nước Việt Nam có chế độ dinh dưỡng ngày một đảm bảo và sức khỏe được tốt lên mỗi ngày.
Dịch bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 đã gây tàn phá nặng nề tới sức khỏe của người
dân trên toàn thế giới đặc biệt là người dân Việt Nam đang có chế độ ăn uống thiếu đảm bảo
chất dinh dưỡng khiến cho sức khỏe đi xuống theo thời gian. Vì vậy CaloCare nghiên cứu
sản xuất những sản phẩm ít calo mà vẫn đảm bảo chất dinh dưỡng mang tới tay những người
dân đất nước Việt Nam thân yêu.
1.2. Mô hình kinh doanh
CaloCare một sở sản xuất duy nhất ngoại thành Nội từ sở sản xuất đó
cung cấp cho các cơ sở bán hàng trên khắp cả ớc. Các cơ sở bán hàng sẽ được xây dựng
mở trên khắp miền đất nước tại các địa điểm trung tâm của từng vùng miền để thuận lợi
phát triển, đẩy mạnh thương hiệu cũng như mang thật nhiều sản phẩm có lợi cho sức khỏe
tới người dân.
Ngoài ra CaloCare đang nghiên cứu để phát triển theo hình B2C cũng rất phổ biến hiện
nay trên mọi ngành nghề. Sau khi thương hiệu CaloCare được người dân trên toàn quốc
biết đến rộng rãi và nhận ra được sức khỏe tốt hơn nhờ sử dụng sản phẩm CaloCare thì đó
sẽ là thời điểm thích hợp để thực hiện mô hình B2C với CaloCare
1.3. Mô tả ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ đăng ký kinh doanh
CaloCare kinh doanh mặt hàng thực phẩm, đồ ăn nhanh, trà.
Các sản phẩm: Granola truyền thống, Granola siêu hạt, Granola Matcha, Granola Chocolate,
trà hoa cúc kỷ tử, trà gạo lứt đông trùng, trà Hibiscus, biscotti Matcha, biscotti Chocolate,
biscotti nguyên cám vị cam hạt dẻ cười.
Loại hình kinh doanh của CaloCare là Công ty TNHH hai thành viên trở lên được cấp phép
tại thành phố Hà Nội.
1.4. Tổng quan về công ty TNHH CaloCare
Tên đầy đủ: Công ty TNHH CaloCare.
Công ty TNHH CaloCare là công ty chuyên sản xuất những sản phẩm mang lại sức khỏe
ngày một tốt hơn cho người dân Việt Nam. Những dòng sản phẩm của công ty nghiên cứu
và sản xuất đều là các sản phẩm ít calo mà vẫn mang lại đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho
mọi người.
Địa chỉ:
Cơ sở sản xuất: Số 12, Thị trấn Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội, Việt Nam
Cơ sở 1: Số 16, Ngô Thì Nhậm, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Cơ sở 2: 7 Lương Định Của, Bình Khánh, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh 700000, Việt
Nam
Cơ sở 3: K01 Quang Dũng, Thanh Khê, Đà Nẵng, Việt Nam
Cơ sở 4: 46 Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam
Điện thoại: 0368868888
Email: CaloCare@gmail.com
1.5. Giới thiệu về Công ty TNHH CaloCare
Ra đời 20/5/2020: Sự ra đời của CaloCare
CaloCare được thành lập dựa trên cơ sở mang lại sức khỏe cho toàn người dân Việt Nam.
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus SARS-CoV-
2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Công ty đã nhận thấy sự
ảnh hưởng rất lớn từ dịch COVID-19 đến con người trên toàn thế giới nói chung cũng như
Việt Nam nói riêng, đặc biệt sức khỏe của chính con người bị suy giảm trầm trọng sau
khi nhiễm phải COVID-19. Những người nhiễm COVID-19 mặc dù may mắn không bị tử
vong cũng ảnh hưởng tới sức khỏe không hề nhỏ nhức đầu, suy giảm trí nhớ, mất tập trung,
chóng mặt, choáng váng, tim đập nhanh, đau khớp, đau cơ, mất mùi vị, rối loạn tiêu hóa,
ăn kém, mất ngủ, rụng tóc. Một phần nguyên nhân chính dẫn tới hệ lụy sau khi nhiễm
COVID-19 là do sức khỏe của chúng ta không được duy trì ở mức cân đối, tình trạng béo
phì hoặc suy dinh dưỡng đang dần chiếm tỉ lệ cao Việt Nam. Vấn đề sức khỏe được người
dân mọi lứa tuổi đều quan tâm hơn từng ngày sau biến cố COVID-19 mang lại.
Ngày 20/6/2020: CaloCare chính thức là công ty đầu tiên kinh doanh chuyên về sản phẩm
ít Calo. sở hoạt động và sản xuất được đặt tại ngoại thành Nội. Đây là nền tảng để
công ty phát triển. Các sản phẩm được bán ra: Granola truyền thống, Granola siêu hạt,
Granola Matcha, Granola Chocolate, trà hoa cúc kỷ tử, trà gạo lứt đông trùng, trà Hibiscus,
biscotti Matcha, biscotti Chocolate, biscotti nguyên cám vị cam hạt dẻ cười.
Ngày 2/3/2021: CaloCare mở liên tiếp 2 điểm bán hàng tại Hà Nội và Thành phố HCM
Sau 10 tháng đi vào sản xuất và mang sản phẩm tới tay người tiêu dùng, công ty phát triển
và mở thêm 2 cơ sở bán hàng ở 2 địa điểm nổi bật của nước ta là Hà Nội Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây ớc tiến lớn của CaloCare để khẳng định tên tuổi cũng như mang các
sản phẩm của mình tới mọi người dân trên 2 miền nam, bắc.
Ngày 24/06/2021: CaloCare khánh thành điểm bán hàng tại Đà Nẵng
Từ sau 3 tháng khi 2 sở bán hàng tại Nội Thành phố Hồ Chí Minh thì Đã
Nẵng( thành phố đáng sống bậc nhất ở Việt Nam) chính thức khai trương sở bán hàng
tiếp theo của CaloCare. Mặc dù sở không nằm ở trung tâm thành phố nhưng cũng ở vị
trí gần với khu du lịch, nghỉ mát như Bà Nà Hills, phố cổ Hội An…
Ngày 16/12/2021: CaloCare khánh thành điểm bán hàng tại Hải Phòng
Với sự phát triển nhanh chóng thì cơ sở bán hàng ở Hải Phòng cũng là cơ sở bán hàng th
được khánh thành trong năm 2021.Thời điểm 6 tháng kể từ khi sở thứ ba tại Đà
Nẵng thì công ty quyết định mở sở bán hàng tại hải Phòng với mong muốn mang lại
thật nhiều sản phẩm có lợi cho sức khỏe tới mọi người dân trên toàn đất nước Việt Nam.
1.6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH CaloCare
Công ty CaloCare hiện nay 4 sở bán hàng trên toàn quốc tại Nội, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Hồ Chí Minh 1 sở sản xuất ngoại thành Nội. Mỗi năm khoảng 4
triệu sản phẩm được bán ra, trung bình mỗi tháng bán được 334.000 sản phẩm mang tới
tay người tiêu dùng trên cả nước cho mọi sản phẩm công ty sản xuất. Năm 2020
những khó khăn nhất định khi mới thành lập công ty và chưa mang lợi ích của những sản
phẩm ít calo tới tay thật nhiều người dân ở Việt Nam khi đó dịch COVID- 19 cũng ảnh
hưởng không nhỏ tạo nên một rào cản rất lớn cho CaloCare. Bước sang năm 2021 chính
những rào cản thách thức lại làm bàn đạp cho CaloCare vươn mình tạo nên những bước
ngoặt mạnh mẽ từ lợi ích cho sức khỏe mà các sản phẩm của công ty mang lại.
Tầm nhìn:
CaloCare định hướng tới sẽ trở thành công ty có tầm ảnh hưởng toàn thế giới về nhu cầu sức
khỏe tốt lành.
Không ngừng nghiên cứu, sản xuất những sản phẩm có lợi cho sức khỏe đa dạng hơn để
đáp ứng mọi nhu cầu sức khỏe người dân.
Sứ mệnh: Mang tới sức khỏe ngày một tốt hơn cho mọi người dân để thật khỏe
mạnh do thiếu hay thừa chất dinh dưỡng.
Cơ cấu tổ chức:
2. Thực trạng vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty
TNHH CaloCare
2.1. Cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh sản phẩm ít calo
Theo một thống khác tại Việt Nam, thì tỷ lệ thừa cân béo phì người lớn tăng hơn
10 lần trong vòng 22 năm. Như vậy, thể thấy rằng Tỷ lệ mắc béo phì của Việt Nam
không quá cao so với khu vực nhưng tốc độ gia tăng đang nhanh nhất trong các nước khu
vực Đông Nam Á, ở mức 38% đây là một con số đáng báo động.
Theo các bác nhận định chế độ ăn truyền thống của người Việt Nam ta vốn đã rất lành
mạnh với nhiều rau củ và ít thịt cá. Tuy nhiên, chế độ ăn đó đang ngày càng thay đổi theo
hướng tăng nguy thừa cân, béo phì với làn sóng đồ ăn nhanh, ăn hàng quán nhiều hơn
tự nấu, cách chế biến chiên, xào, nướng, áp chảo nhiều hơn kho, hấp, luộc. Người dân chọn
thực phẩm đông lạnh, đóng hộp hơn thực phẩm tươi sống, uống nhiều rượu, bia, nước giải
khát có đường...
Các nghiên cứu cũng ghi nhận 70% người Việt Nam trưởng thành không đạt mức vận động
thể lực được khuyến cáo, với số bước chân trung bình một ngày 3.600 (khuyến cáo
10.000 bước mỗi ngày). Lối sống ít vận động cũng nguyên nhân quan trọng dẫn đến thừa
cân, béo phì.
Thừa cân béo phì là nỗi "ám ảnh" không của riêng ai. Béo phì có tác động bất lợi lên tất cả
các vấn đề sức khỏe, làm giảm tuổi thọ, gây nhiều bệnh mạn tính không lây như tim
mạch, tiểu đường, đột quỵ, trầm cảm, ung thư, nhồi máu cơ tim. Ước tính khoảng 13 loại
ung thư liên quan béo phì như vú, tử cung, buồng trứng, gan, mật, tụy, tuyến giáp, đau tủy.
phụ nữ, béo phì khiến tỷ lệ đậu thai thấp, tăng huyết áp thai kỳ, tăng nguy tiền sản
giật, tăng nguy đái tháo đường thai kỳ, dễ sinh non, thai lưu, thai to, trẻ sinh ra thể
chất kém.
Chính những nguyên nhân trên “Eat Clean” đang dần trở thành những xu hướng ăn uống
được nhiều người quan tâm và yêu thích bởi họ cho rằng chế độ ăn này sẽ giúp họ có một
cơ thể khỏe mạnh mà cònthể kiểm soát cân nặng, lượng cơ và mỡ trongthể. Từ đó
cải thiện được vóc dáng và hình thành một lối sống lành mạnh và bền vững.
“Eat clean” là một mô hình dinh dưỡng tập trung vào những thực phẩm “clean” sạch và
tươi sống. Với thành phần các chất dinh dưỡng hợp lý, cân bằng tránh thừa các chất
dinh dưỡng không cần thiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, để thể theo đuổi
được chế độ “Eat Clean” đòi hỏi người tham gia phải tuân thủ theo một chế độ ăn nghiêm
ngặt kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định.
Một bữa ăn Eat Clean nên sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, thực phẩm tự nấu tại nhà.
Không dùng các chất phụ gia vào thực phẩm, thay vào đó sử dụng thực phẩm cung cấp
protein nạc như gà không da, thịt heo không mỡ, Không ăn các thực phẩm chế biến sẵn
và hạn chế tối đa: đường, rượu, mật ong, siro, ... Nhưng để có thể chuẩn bị và làm ra được
một bữa ăn đúng và chuẩn Eat Clean, đòi hỏi cần rất nhiều thời gian, công sức. Tuy nhiên,
không phải ai cũng đủ thời gian để thể tự chuẩn bị cho mình một bữa ăn Eat Clean
vừa nhanh gọn nhưng vẫn đủ những dưỡng chất cần thiết cho cả ngày.
Từ những lý do đó, Chúng tôi đã dày công nghiên cứu nhận thấy rằng các loại hạt không
chỉ ngon, đầy đủ các chất dinh dưỡng, nhiều khoáng chất và yếu tố vi lượng mà còn vừa
thể đáp ứng được các tiêu chí nhanh gọn, dễ dàng mang đi phù hợp với chế độ Eat
Clean. Từ đó chúng tôi đã cho ra mắt các dòng sản phẩm Granola siêu hạt, Thanh gạo lứt,
Biscotti với nhiều hương vị khác nhau cho khách hàng lựa chọn như vị socola, vị matcha,
vị dừa, Ngoài các dòng sản phẩm trên, chúng tôi cũng đã cho ra mắt thêm các loại trà
thảo mộc giúp khách hàng có thể thải độc, thanh lọc cơ thể, ngủ ngon giấc hơn. Được thiết
kế dưới dạng túi lọc, khách hàng thể dễ dàng tự tay pha cho mình một cốc trà thơm
ngon, tốt cho sức khỏe. Ngoài ra còn có thể sử dụng thay cho các loại đồ uống hằng ngày.
2.2. Mục tiêu kinh doanh
- Mục tiêu ngắn hạn
Qua nghiên cứu đánh giá thị trường. Nhận thấy trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng các
sản phẩm ít calo sẽ tăng lên. Bên cạnh đó tỷ lệ khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm
còn chưa cao; tỷ lệ sản phẩm lỗi còn nhiều. Do đó, doanh nghiệp cần có các chiến lược cụ
thể để giải quyết vấn đề này . Từ đó doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu ngắn hạn cụ thể như
sau:
+ Tăng sản lượng sản phẩm bán ra lên 10% sau mỗi quý.
+ Tỷ lệ khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm dịch vụ đạt 75%
+ Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi từ 10% xuống 5%
+ Tỷ lệ chuyển đổi trên các sàn thương mại điện tử đạt 60%
- Mục tiêu dài hạn
Dựa vào chiến lược dài hạn của mình. CaloCare đã đề ra một số mục tiêu dài hạn như sau
+ Đặt mục tiêu đến năm 2026 sẽ xuất khẩu các dòng sản phẩm chính sang các thị trường mới
như Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, …
+ Nghiên cứu và phát triển, từ đó tung ra thị trường thêm các dòng sản phẩm mới
+ Hướng tới sử dụng bao bì thân thiện với môi trường
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh
2.3.1. Môi trường bên ngoài
Yếu tố kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc chiến Nga – Ukraine,
giá năng lượng tăng vọt, người dân một số nước châu u phải cúp điện luân phiên; người
dân Mỹ chứng kiến lạm phát cao kỷ lục, giá cả các mặt hàng leo thang. Tỷ giá tiền đồng
so với đồng đô la Mỹ cũng biến động nhưng không quá nhiều so với các đồng tiền
khác trong khu vực. Tuy nhiên vẫn tác động phần nào đến các doanh nghiệp trong
nước. Sự chênh lệch tỷ giá giữa đô la Mỹ đồng Việt Nam đã khiến giá cả của nguyên
vật liệu đầu vào tăng lên đáng kể. Điều này kéo theo chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng tăng theo.
Chính phủ liên tục rút dòng tiền ra khỏi thị trường thông qua việc tăng lãi suất. Có thể
thấy rõ nhất khi lãi suất tiền gửi của các Ngân hàng thương mại trong đầu năm 2023 đã
đạt mức 12%/năm. Đây mức lãi kỷ lục trong 10 năm trở lại đây, điều này đã khiến
cho người dân ào ạt đi gửi tiết kiệm. Việc rút ng tiền ra khỏi thị trường nhằm mục
đích kiểm soát lạm phát và bảo đảm giá trị của đồng tiền. Điều này dẫn đến thị trường
ảm đạm, người dân xu hướng tiêu dùng tiết kiệm dặt hơn. Ngược lại việc lãi
suất tăng cao khiến doanh nghiệp phải đối mặt với việc áp lực phải trả lãi, khó tiếp cận
hơn đối với các nguồn vốn vay và thu hẹp lại quy mô sản xuất thay vì mở rộng
Yếu tố Chính trị, luật pháp:
Việt Nam một quốc gia nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước ngoài nước đầu phát triển. Bên cạnh đó đi kèm với
các chính sách ưu đãi về thuế giúp các doanh nghiệp yên tâm phát triển
Theo Nghị định 44/2024 Chính phủ ban hành, giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện này thì đây một tín hiệu đáng mừng.
không chỉ giúp người dân tiết kiệm được chi phí, kích cầu tiêu dùng còn thúc
đẩy đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế 2023.
Hệ thống luật pháp của Việt Nam ngày càng được siết chặt đồng nghĩa với việc khó
khăn của doanh nghiệp ngày càng nhiều. Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong
ngành thực phẩm đòi hỏi rất cao từ giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ, Ngoài ra còn đi kèm với nhiều luật khác. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, quyền lợi của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải trách nhiệm hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm, quảng
cáo trung thực và có văn hóa, …
Yếu tố về công nghệ
Nhờ chuyển đổi kỹ thuật số, ngành công nghiệp thực phẩm đang chuyển sang tự động
hóa nhiều hơn. Ngoài ra, chuyển đổi kỹ thuật số cũng đã thúc đẩy hoạt động bán lẻ tự
động và cũng giúp giảm chi phí vận hành. Chuyển đổi số cũng giúp quá trình truy xuất
nguồn gốc thực phẩm được thực hiện, giúp người tiêu dùng biết được chính xác nguồn
gốc sản phẩm. Với công nghệ được áp dụng trong việc truy nguyên nguồn gốc còn góp
phần minh bạch thông tin về nguồn gốc sản phẩm theo chuỗi, từ đó gây dựng tạo
niềm tin với người tiêu dùng, nâng cao vai trò quản lý thương hiệu
Các ứng dụng công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm chủ yếu nằm ở quy trình sản
xuất cải tiến bao sản phẩm, xử chất thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài…
Có thể kể đến như : xây dựng mô hình quy trình sản xuất khép kín đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm; tự động hóa tối đa quy trình sản xuất nhằm tối ưu chi phí lao động cho
doanh nghiệp; Sử dụng bao chất liệu dễ phân hủy thân thiện với môi trường
Yếu tố về văn hóa xã hội
Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số. Vào năm 2019, chỉ số già
hóa của nước ta chỉ 48,8%. Tuy nhiên đến cuối thời kỳ dự đoán (năm 2069), chỉ số
già hóa thể tăng gấp 3 lần vào khoảng 154,3%. Theo đó, Việt Nam bắt đầu bước vào
thời kỳ dân số già từ năm 2039. Từ đó có thể nhận thấy rằng, các nhu cầu về sức khỏe
sẽ tăng lên
Người Việt Nam khi mua hàng bao giờ cũng bị chi phối bởi các yếu tố văn a mang
bản sắc dân tộc tác động đến giá trị lựa chọn. Người làm marketing cần quan tâm đến
các yếu tố này khi thiết kế chiến lược marketing hay các thông điệp quảng cáo, màu
sắc và kiểu dáng sản phẩm hay thái độ của nhân viên bán hàng
Theo kết quả khảo sát của TNS, có đến 85% trên tổng số 1200 người được khảo sát cho
rằng đối với họ sức khỏe quan trọng hơn sự giàu có. Điều này có thể chứng minh rằng
người tiêu dùng Việt Nam ngày càng chú trọng đến sức khỏe của mình quan tâm
đến các sản phẩm tốt cho sức khỏe nhiều hơn. Với những thay đổi đó thì các doanh
nghiệp trong ngành cần có các chính sách đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng nhiều hơn.
Yếu tố về tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới á nhiệt đới gió mùa, ánh nắng
chan hoà, lượng mưa dồi dào độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi
cao có tính chất khí hậu ôn đới. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 27 tạo điều kiện
cho cây trồng phát triển tốt cho ra được năng suất cao. Điều này cũng giúp cho nguồn
cung nguyên vật liệu trong nước của CaloCare được ổn định và không bị gián đoạn.
Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây biến đổi khí hậu đang diễn ra hết phức tạp
khó lường trước. Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam chúng ta mà còn là vấn
đề chung trên toàn thế giới. Tình trạng hạn hán, lũ lụt, mưa bão,... kéo dài đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Điều này cũng tác động không hề nhỏ đến doanh
nghiệp làm ảnh hưởng đến nguồn cung đầu vào. Bên cạnh đó, cũng tác động trực tiếp
đến việc làm và thu nhập của người dân làm ảnh hưởng đên sức mua và khả năng tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Nhà máy sản xuất của CaloCare hiện đang được đặt tại khu vực ngoại thành của
Nội với vị trí đắc địa nằm trên trục đường lớn Thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa .
Điều này giúp cho việc phân phối các sản phẩm từ nhà máy đến các cửa hàng và xuất
đi các tỉnh thành khác được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
2.3.2. Môi trường ngành
Phân tích môi trường ngành theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của CaloCare có thể kể đến một vài thương hiệu như: Wise
Food của tiktoker Ngọc Khánh; Tây Nguyên Food; Quê Việt; Đây đều những
thương hiệu hiện tại đang chiếm lĩnh thị phần trong ngành sản phẩm eat clean.
Ngành sản phẩm tốt cho sức khỏe ngành phân tán. Các doanh nghiệp trong ngành
đều có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động riêng lẻ, độc lập với nhau và trong đó không
một doanh nghiệp nào giữ vai trò chi phối toàn ngành.
Nhu cầu của người tiêu dùng về các dòng sản phẩm Eat Clean và tốt cho sức khỏe ngày
càng lớn dẫn đến tình trạng ngành cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Đây vừa
là cơ hội cho CaloCare có thể mở rộng và phát triển quy mô nhưng cũng là thách thức
đòi hỏi CaloCare phải liên tục đổi mới phát triển sản phẩm để không bị bỏ lại phía
sau.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của CaloCare là những doanh nghiệp hiện đang kinh doanh
trong những lĩnh vực rất gần với lĩnh vực kinh doanh của CaloCare. Điển hình thể
kể đến các Công ty trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,... Họ có thể nhảy vào thị trường
bất cứ lúc nào.
Ngoài ra cũng không loại trừ việc xuất hiện các công ty mới, Các công ty các lĩnh
vực khác tham gia vào thị trường. Điều này, đòi hỏi Calocare phải những chiến lược
dài hạn phù hợp để có thể thích ứng được với sự thay đổi của thị trường phòng ngừa
được các rủi ro không đáng có trong tương lai.
Rào cản gia nhập ngành tương đối cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầy đủ điều kiện,
các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật mới thể tiến hành sản xuất
kinh doanh. Cụ thể là:
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
+ Bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm
+ Giấy tờ về công bố chất lượng sản phẩm thực phẩm
+ Quy trình sản xuất bảo quản tại đơn vị kinh doanh
+ Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ kinh doanh các nhân viên làm việc chế biến tại
cơ sở
Đây cũng chính hội cho CaloCare các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
thể kinh doanh phát triển khi các đối thủ ngoài ngành khó thể gia nhập cạnh
tranh được với các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
- Sức ép từ nhà cung ứng:
Nguyên vật liệu đầu vào của CaloCare hiện tại 80% được nhập từ người nông dân thông
qua các hợp tác nông nghiệp 20% còn lại từ nhà cung cấp ở Trung Quốc Chính
vì thế, CaloCare ít bị gây sức ép từ nhà cung ứng. Để có thể làm được điều đó, CaloCare
đã hợp đồng lâu dài với các hợp tác nông nghiệp bao thu mua toàn bộ sản phẩm
của họ. Nhược điểm sản lượng tính mùa vụ, do đó sẽ lúc bị thiếu hụt hoặc tồn
kho.
Nguyên vật liệu có nguồn gốc từ Việt Nam tuy có chất lượng cao sản lượng lại không
được nhiều giá thành cũng cao hơn đáng kể so với các nguyên vật liệu có nguồn gốc
từ Trung Quốc. Ngược lại các nguyên vật liệu nguồn gốc từ Trung Quốc giá thành
rất rẻ nhưng chất lượng lại được tốt, không đủ điều kiện đầu vào của CaloCare. Để giải
quyết bài toán này, CaloCare cũng đã nghiên cứu trồng thử nghiệm các giống cây
có năng suất cao và có thể chịu được thời tiết khắc nghiệt để thể đảm bảo không bị
đứt gãy chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
- Khách hàng:
Khách hàng cuối cùng khả năng gây áp lực cho CaloCare về chất lượng sản phẩm.
Sự cạnh tranh trong ngành đồ ăn healthy tương đối cao nên giá cả trên thị trường cũng
không quá chênh lệch. Điều này làm cho chi phí chuyển đổi giữa các sản phẩm của
CaloCare so với các thương hiệu khác tương đối thấp.
Chính vì vậy, khách hàng có thể lựa chọn sử dụng nhiều thương hiệu khác nhau khi có
nhu cầu thay đổi hương vị hoặc muốn thử một thương hiệu khác. Hơn nữa, người tiêu
dùng hiện nay cũng trở nên thông thái hơn khi dễ dàng tìm kiếm đầy đủ những thông
tin trên Internet về sản phẩm so sánh chúng để đưa ra lựa chọn phù hợp. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến tổng doanh thu của Calocare sự cân nhắc của khách hàng.
Khả năng thương lượng của khách hàng khi mua tại các cửa hàng của CaloCare sẽ
không ảnh hưởng quá nhiều đến giá bán ra. Thay vào đó, các khách hàng là đại phân
phối, mua hàng với số lượng lớn sẽ quyền thương lượng giá thành với CaloCare.
chính những đại thể tác động trực tiếp đến quyết định mua sản phẩm sữa của
khách hàng mua lẻ hoặc cuối cùng thông qua cách tư vấn, giới thiệu sản phẩm. Ngoài
ra, Các sản phẩm của CaloCare đang được bày bán trên các sàn thương mại điện tử như
TikTok, Shopee, thường xuyên được trợ giá hoặc khuyến mãi do đó dẫn đến tình
trạng chênh lệch giá giữa các cửa hàng vật cửa hàng online. Điều này cũng ảnh
hưởng đến tâm lý và quyết định mua của người tiêu dùng cuối cùng.
- Sản phẩm thay thế:
Nhằm đáp ứng mong muốn ngày càng cao của người tiêu dùng, thị trường thực phẩm
luôn những biến đổi không ngừng trong việc đa dạng hóa sản phẩm. Đứng trước
tình hình này, CaloCare cũng chịu áp lực rất lớn từ các sản phẩm thay thế. Sản phẩm
dễ dàng thay thế các sản phẩm đồ ăn Healthy nhưng vẫn bổ sung đầy đủ chất dinh
dưỡng như các chế phẩm từ sữa, Hoa quả sấy, ngũ cốc, … Những sản phẩm này hình
thành từ nhu cầu của người tiêu dùng với mong muốn những sản phẩm thể tiết
kiệm được thời gian nhưng vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nguy đến từ các
sản phẩm thay thế thể làm giảm thị phần của CaloCare. Tuy nhiên, tác động này còn
yếu do các sản phẩm thay thế có độ dinh dưỡng không cao, chỉ phù hợp với một nhóm
khách hàng nhất định.
Tuy nhiên để thể giảm thiểu tối đa hóa rủi ro trong tương lai, đòi hỏi CaloCare phải
liên tục đổi mới các sản phẩm của mình để có thể phù hợp với nhu cầu của người tiêu
2.3.3. Môi trường nội bộ
Đối với CaloCare năng lực cốt lõi chính nằm sản phẩm. Công thức để thể sản
xuất ra các sản phẩm hương vị đặc trưng như của CaloCare luôn một ẩn số. Khách
hàng sẽ cảm thấy ngạc nhiên khi những sản phẩm tưởng như đơn giản bình
thường lại thể đem lại một cảm xúc khó diễn tả khi lần đầu được tiếp xúc bằng khứu
giác và thị giác. Rất nhiều các công ty lớn trong và ngoài nước đã rất nhiều lần đề cập
với CaloCare về vấn đề mua lại công thức sản xuất. Nó là thứ các công ty khác rất khó
có thể bắt chước được. Sản phẩm của CaloCare không những phù hợp với khẩu vị của
người tiêu dùng trong nước cả người nước ngoài. Minh chứng cho điều đó các
khách du lịch nước ngoài khi đến Việt Nam đều đến các cửa hàng của CaloCare để mua
về như một món quà. Do đó CaloCare tin rằng trong tương lai khi các sản phẩm được
xuất khẩu sang các thị trường mới đều sẽ được đón nhận một cách tích cực.
Ngoài ra, CaloCare sở hữu một hình sản xuất khép kín với dây chuyền sản xuất
hiện đại, tỷ lệ tự động hóa gần 80%. Với dây chuyền sản xuất quy lớn, CaloCare
thể tối ưu hóa được chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm. Đây chính lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường
Không những vậy, hoạt động sau bán hàng tại CaloCare cũng thể được coi một
lợi thế các đối thủ khác ít thực hiện được. Nhân viên bán hàng được training cẩn
thận, kỹ lưỡng; Hỗ trợ khách hàng đổi trả sản phẩm trong vòng 7 ngày nếu không ưng
ý; Đội ngũ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, tận tâm, luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ
phía khách hàng.
Khách hàng khi mua các sản phẩm của CaloCare thông qua các sàn thương mại điện tử
sẽ thể nhận được sản phẩm chỉ trong vòng 1-2 ngày. Để thể làm được điều đó,
CaloCare đã kết hợp với các ông lớn trong ngành Last miles Delivery như Shopee
Express, Lazada Logistics, Giao Hàng Nhanh, Giao Hàng Tiết Kiệm. Yếu tố này không
những làm tăng hiệu quả hoạt động cho công ty mà còn giúp gia tăng trải nghiệm của
khách hàng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.
2.3.4. Phân tích SWOT
Strengths (Điểm mạnh):
CaloCare một doanh nghiệp đã tồn tại kinh doanh trong ngành hơn 3 năm. Tuy
đây không phải con số quá lớn nhưng cũng đã phần nào khẳng định được vị thế
thương hiệu trên thị trường. Khi nghĩ về các sản phẩm Eat Clean, người tiêu dùng sẽ
nghĩ ngay đến thương hiệu CaloCare với nhiều dòng sản phẩm, mẫu mã đa dạng, chất
lượng đảm bảo và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
CaloCare sở hữu dây chuyền sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn của Châu âu. Bên cạnh
đó các máy móc phục vụ cho quy trình sản xuất đều được nhập khẩu trực tiếp từ Đức
như máy sấy, máy khử trùng, Với quy trình sản xuất khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001: 2015 và
HACCP đều được áp dụng để kiểm soát hệ thống sản xuất. Với quy mô sản xuất lớn đã
giúp CaloCare tiết kiệm được chi phí và có thể cạnh tranh được với các đối thủ về giá.
Hơn hết người tiêu dùng thể tiếp cận những sản phẩm chất lượng cao nhưng giá
| 1/85

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH ----- -----
BÁO CÁO ĐỒ ÁN LIÊN NGÀNH ĐỀ TÀI:
“Xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare”
Các thành viên trong nhóm:
1 .Đỗ Huyền My – 20010381 ( nhóm trưởng )
2 .Phạm Việt Hoàng – 20010205
3 .Nguyễn Vân Huy – 20010243
4 .Nguyễn Thị Thanh Nga – 20010301
5 .Nguyễn Thị Trà My – 20010380
Giảng viên hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Lời
Giảng viên hướng dẫn 2: Ths. Nguyễn Thị Thanh Huyền Hà Nội, 2023
PHỤ LỤC 1: MỤC LỤC MỤC LỤC
PHỤ LỤC 1: MỤC LỤC ....................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 4
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................... 5
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 6
5. Kết cấu đồ án .................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 7
1. Giới thiệu tổng quan ...................................................................................................... 7
1.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh ...................................................................................... 7
1.2. Mô hình kinh doanh ................................................................................................... 7
1.3. Mô tả ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ đăng ký kinh doanh ...................................... 8
1.4. Tổng quan về công ty TNHH CaloCare .................................................................... 8
1.5. Giới thiệu về Công ty TNHH CaloCare .................................................................... 9
1.6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Cong ty TNHH CaloCare ........................... 10
2. Thực trạng vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty
TNHH CaloCare .............................................................................................................. 11
2.1. Cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh sản phẩm ít calo .......................................... 11
2.2. Mục tiêu kinh doanh ................................................................................................ 13
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh ............................................................................ 13
2.4. Lập kế hoạch marketing .......................................................................................... 23
2.5. Kế hoạch Nhân sự.................................................................................................... 35
2.6. Kế hoạch tài chính ................................................................................................... 36
2.7. Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh ......................................................... 71
3. Một số giải pháp và kiến nghị cho chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo .......... 76
3.1. Giải pháp về tài chính .............................................................................................. 76
3.2. Giải pháp về chiến lược kinh doanh ........................................................................ 77
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN ................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 82
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 83
Phụ lục 2: Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... 83
Phụ lục 3: Danh mục bảng biểu và hình ảnh ...................................................................... 83
Phụ lục 4: Bảng khảo sát nhu cầu khách hàng ................................................................... 85
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Từ năm 2019, Việt Nam dần trở thành thị trường tiềm năng đối với ngành F&B
(Food and Beverage). Việt Nam giữ vị trí top 10 ở châu Á (theo IBM, 2019) tổng
doanh thu bán lẻ của sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng phát triển ổn định từ năm 2019.
Hơn nữa, thị trường thực phẩm của Việt Nam trong năm 2023, theo dự báo của
Statista, sẽ đạt mức 96.47 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2022, và tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm trong giai đoạn từ 2023 – 2027 đạt khoảng 8.22%/năm. Bên
cạnh đó, với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao (ước tính khoảng trên 70% dân số Việt
Nam dưới 35 tuổi), mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm
chế biến sẵn ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm
nông nghiệp - nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm,
đồ uống… đang là những lợi thế để kinh doanh và phát triển các dòng sản phẩm ít
calo. Tuy chưa được phổ biến quá rộng rãi nhưng các dòng sản phẩm “tốt cho sức
khỏe” này lại nhận được sự quan tâm và hưởng ứng lớn của đông đảo khách hàng
ở mọi lứa tuổi. Ngoài ra, cùng với sự phát triển lớn mạnh của mạng xã hội, việc ăn
uống theo chế độ lành mạnh để cải thiện vóc dáng, nâng cao sức khỏe thể chất cũng
như tinh thần đã trở thành một trào lưu được ưa chuộng hơn bao giờ hết.
Theo thống kê của Fitch Solutions Macro Research 2019, tỷ lệ béo phì tại Việt Nam
tăng nhanh nhất Đông Nam Á trong 5 năm tính từ năm 2014. Đặc biệt, lối sống tối
giản và tuổi thọ cao ở Nhật Bản cũng ảnh hưởng lớn tới Việt Nam. Người Việt Nam,
từ giới trẻ tới người già bắt đầu học theo chế độ ăn của người Nhật. Họ ăn ít đạm
động vật hơn, thay vào đó lựa chọn chế độ ăn nhiều rau củ quả, cá, trứng, sữa,… để
tăng tuổi thọ. Hay trong báo cáo mới nhất về 3081 thảo luận về động lực thúc đẩy
thói quen ăn uống lành mạnh tại Việt Nam của Younet Media, có tới 31% người cho
rằng điều đó sẽ giúp nâng cao chất lượng sống của họ một cách toàn diện. Được
truyền cảm hứng từ thống kê tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới của người Nhật,
những người tham gia thảo luận cho rằng ăn uống lành mạnh là một thói quen mới
khó rèn luyện nhưng đem lại kết quả tốt đẹp về lâu dài cả về thể chất và tinh thần.
Bên cạnh đó, các sản phẩm ít calo được bán tràn lan với nhiều loại mức giá khác
nhau nhưng chất lượng thì không được đảm bảo, nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng,
điều đó mang lại một nỗi lo sợ đối với khách hàng khi muốn mua sản phẩm.
Nhìn nhận được nhu cầu lớn, sự lo lắng về chất lượng và để góp phần tạo sự đa dạng
cho dòng sản phẩm của công ty nên nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xây
dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare” nhằm
mục đích cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cũng như giá cả rất
phù hợp. Đây hứa hẹn sẽ là dòng sản phẩm nhận được sự quan tâm từ đông đảo
người tiêu dùng trong tương lai, góp phần tạo cho mọi người đến gần hơn với lối
sống ăn uống lành mạnh.
Dinh dưỡng là một phần thiết yếu đối với sức khỏe của con người. Việc kết hợp ăn
uống khoa học cùng với những lối sống tích cực có thể giúp giảm đáng kể các nguy
cơ gây ra bệnh ung thư, tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Chế độ dinh dưỡng là
một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, liên quan mật thiết tới tình trạng sức
khỏe của con người. Một chế độ dinh dưỡng không lành mạnh có thể gây ra những
tác hại các cho sức khỏe. Ngay cả những người khỏe mạnh, nếu áp dụng chế độ ăn
uống kém khoa học trong một thời gian dài sẽ gặp phải các rủi ro lớn về sức khỏe
và bệnh tật. Đặc biệt, các yếu tố nguy cơ của những căn bệnh mãn tính ở người
trưởng thành, như bệnh lý cao huyết áp hay tiểu đường ngày càng xuất hiện nhiều
ở lớp trẻ. Có lẽ, đây chính là kết quả của những thói quen ăn uống vô bổ. Một chế
độ dinh dưỡng hợp lý chính là cầu nối cho một cơ thể khỏe mạnh, từ đó giúp làm
giảm đáng kể các nguy cơ mắc bệnh mãn tính.
Đã có rất nhiều người ý thức được tác hại của việc ăn uống kém khoa học nhưng họ
lại quá bận, không có quá nhiều thời gian để chuẩn bị cho mình một bữa ăn đầy đủ
chất dinh dưỡng và khoa học. Nhận thấy đây là một thị trường vô cùng tiềm năng
và có thể phát triển nhóm chúng tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến
lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là nhóm khách hàng thuộc nhiều lứa tuổi và tầng lớp khác
nhau đặc biệt là người có chế độ ăn kiêng, người có lối sống lành mạnh, quan tâm
tới sức khỏe bản thân và gia đình. Chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn như Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, …
3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là người dân trên toàn đất nước Việt Nam có mong muốn sức
khỏe tốt hơn mỗi ngày.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về những sản phẩm, đồ ăn nhanh ít calo và bổ sung
sức khỏe cho mọi người sử dụng.
Phạm vi không gian: Cơ sở sản xuất duy nhất ở ngoại thành Hà Nội ( Số 12, Thị
trấn Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội, Việt Nam) và các cơ sở bán hàng được xây dựng
trên địa phận quốc gia Việt Nam.
Phạm vi thời gian: ngày 20/5/2020 CaloCare chính thức được thành lập với mong
muốn sau 2 năm sẽ có thêm từ 5 đến 6 cơ sở trên toàn quốc và có nhiều dòng sản phẩm đa dạng hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Công ty làm ra bảng khảo sát nghiên cứu về nhu cầu sử dụng ít calo gồm những
tiêu chí đánh giá: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng trung bình.
Bảng khảo sát tiếp cận khách hàng bằng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tik Tok, ….
Kết quả thu được: Tham gia khảo sát có đến 80,2% người tham gia khảo sát là nữ,
trong khi nam giới chiếm chưa đến 20%. Phần lớn người tham gia khảo sát thuộc
độ tuổi từ 18 đến 21 tuổi với 81,2%, theo sau là những bạn thuộc độ tuổi từ 21 đến
24 tuổi với 10,9%. Đây là lứa tuổi thanh niên, tập trung phần nhiều vào sinh viên
và những người mới đi làm. Theo sau lần lượt là 15-18 tuổi với tỉ lệ 5,9%, 24-27
tuổi với 1% và 27-30 tuổi với 1%. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy vì nhóm còn
là sinh viên, phiếu khảo sát chưa tiếp cận được đa dạng đối tượng. Có 92,1% người
tham gia khảo sát đều là sinh viên có độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi. Mặc dù có đến hơn
90% người tham gia khảo sát là sinh viên, nhưng 52,5% người tham gia khảo sát đã
có thu nhập. Trong đó, mức thu nhập hàng tháng dưới 2 triệu chiếm phần lớn với tỷ
lệ 26,7%. Xếp thứ hai là mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu với 14,9%, thứ ba là mức
thu nhập hơn 10 triệu với 5,9%, cuối cùng là mức lương từ 5 triệu đến 10 triệu với
tỷ lệ thấp nhất là 5%. Điều này chứng tỏ phần lớn các bạn sinh viên đã đi làm từ
sớm và tự chủ được chi tiêu của mình.
5. Kết cấu đồ án
Chương 1. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2. Đối tượng nghiên cứu 3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu đồ án Chương 2. Phần nội dung 1. Giới thiệu tổng quan
2. Thực trạng về vấn đề xây dựng kinh doanh sản phẩm ít calo cho công tyTNHH CaloCare
3. Một số giải pháp và kiến nghị cho mô hình kinh doanh sản phẩm ít caloChương 3. Phần kết luận
1. Một số giải pháp cho mô hình kinh doanh sản phẩm ít calo
CHƯƠNG 2. PHẦN NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quan
1.1. Tóm tắt ý tưởng kinh doanh
Công ty TNHH CaloCare được xây dựng nên với mục đích mang lại cho người dân trên đất
nước Việt Nam có chế độ dinh dưỡng ngày một đảm bảo và sức khỏe được tốt lên mỗi ngày.
Dịch bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 đã gây tàn phá nặng nề tới sức khỏe của người
dân trên toàn thế giới đặc biệt là người dân Việt Nam đang có chế độ ăn uống thiếu đảm bảo
chất dinh dưỡng khiến cho sức khỏe đi xuống theo thời gian. Vì vậy CaloCare nghiên cứu và
sản xuất những sản phẩm ít calo mà vẫn đảm bảo chất dinh dưỡng mang tới tay những người
dân đất nước Việt Nam thân yêu.
1.2. Mô hình kinh doanh
CaloCare có một cơ sở sản xuất duy nhất ở ngoại thành Hà Nội và từ cơ sở sản xuất đó
cung cấp cho các cơ sở bán hàng trên khắp cả nước. Các cơ sở bán hàng sẽ được xây dựng
và mở trên khắp miền đất nước tại các địa điểm trung tâm của từng vùng miền để thuận lợi
phát triển, đẩy mạnh thương hiệu cũng như mang thật nhiều sản phẩm có lợi cho sức khỏe tới người dân.
Ngoài ra CaloCare đang nghiên cứu để phát triển theo mô hình B2C cũng rất phổ biến hiện
nay trên mọi ngành nghề. Sau khi thương hiệu CaloCare được người dân trên toàn quốc
biết đến rộng rãi và nhận ra được sức khỏe tốt hơn nhờ sử dụng sản phẩm CaloCare thì đó
sẽ là thời điểm thích hợp để thực hiện mô hình B2C với CaloCare
1.3. Mô tả ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ đăng ký kinh doanh
CaloCare kinh doanh mặt hàng thực phẩm, đồ ăn nhanh, trà.
Các sản phẩm: Granola truyền thống, Granola siêu hạt, Granola Matcha, Granola Chocolate,
trà hoa cúc kỷ tử, trà gạo lứt đông trùng, trà Hibiscus, biscotti Matcha, biscotti Chocolate,
biscotti nguyên cám vị cam hạt dẻ cười.
Loại hình kinh doanh của CaloCare là Công ty TNHH hai thành viên trở lên được cấp phép tại thành phố Hà Nội.
1.4. Tổng quan về công ty TNHH CaloCare
Tên đầy đủ: Công ty TNHH CaloCare.
Công ty TNHH CaloCare là công ty chuyên sản xuất những sản phẩm mang lại sức khỏe
ngày một tốt hơn cho người dân Việt Nam. Những dòng sản phẩm của công ty nghiên cứu
và sản xuất đều là các sản phẩm ít calo mà vẫn mang lại đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho mọi người. Địa chỉ:
Cơ sở sản xuất: Số 12, Thị trấn Vân Đình, Ứng Hòa, Hà Nội, Việt Nam
Cơ sở 1: Số 16, Ngô Thì Nhậm, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
Cơ sở 2: 7 Lương Định Của, Bình Khánh, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh 700000, Việt Nam
Cơ sở 3: K01 Quang Dũng, Thanh Khê, Đà Nẵng, Việt Nam
Cơ sở 4: 46 Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam Điện thoại: 0368868888 Email: CaloCare@gmail.com
1.5. Giới thiệu về Công ty TNHH CaloCare
Ra đời 20/5/2020: Sự ra đời của CaloCare
CaloCare được thành lập dựa trên cơ sở mang lại sức khỏe cho toàn người dân ở Việt Nam.
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp đầu tiên mắc COVID-19 do virus SARS-CoV-
2 gây ra được xác nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Công ty đã nhận thấy sự
ảnh hưởng rất lớn từ dịch COVID-19 đến con người trên toàn thế giới nói chung cũng như
Việt Nam nói riêng, đặc biệt là sức khỏe của chính con người bị suy giảm trầm trọng sau
khi nhiễm phải COVID-19. Những người nhiễm COVID-19 mặc dù may mắn không bị tử
vong cũng ảnh hưởng tới sức khỏe không hề nhỏ nhức đầu, suy giảm trí nhớ, mất tập trung,
chóng mặt, choáng váng, tim đập nhanh, đau khớp, đau cơ, mất mùi vị, rối loạn tiêu hóa,
ăn kém, mất ngủ, rụng tóc. Một phần nguyên nhân chính dẫn tới hệ lụy sau khi nhiễm
COVID-19 là do sức khỏe của chúng ta không được duy trì ở mức cân đối, tình trạng béo
phì hoặc suy dinh dưỡng đang dần chiếm tỉ lệ cao ở Việt Nam. Vấn đề sức khỏe được người
dân mọi lứa tuổi đều quan tâm hơn từng ngày sau biến cố COVID-19 mang lại.
Ngày 20/6/2020: CaloCare chính thức là công ty đầu tiên kinh doanh chuyên về sản phẩm
ít Calo. Cơ sở hoạt động và sản xuất được đặt tại ngoại thành Hà Nội. Đây là nền tảng để
công ty phát triển. Các sản phẩm được bán ra: Granola truyền thống, Granola siêu hạt,
Granola Matcha, Granola Chocolate, trà hoa cúc kỷ tử, trà gạo lứt đông trùng, trà Hibiscus,
biscotti Matcha, biscotti Chocolate, biscotti nguyên cám vị cam hạt dẻ cười.
Ngày 2/3/2021: CaloCare mở liên tiếp 2 điểm bán hàng tại Hà Nội và Thành phố HCM
Sau 10 tháng đi vào sản xuất và mang sản phẩm tới tay người tiêu dùng, công ty phát triển
và mở thêm 2 cơ sở bán hàng ở 2 địa điểm nổi bật của nước ta là Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh. Đây là bước tiến lớn của CaloCare để khẳng định tên tuổi cũng như mang các
sản phẩm của mình tới mọi người dân trên 2 miền nam, bắc.
Ngày 24/06/2021: CaloCare khánh thành điểm bán hàng tại Đà Nẵng
Từ sau 3 tháng khi có 2 cơ sở bán hàng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì Đã
Nẵng( thành phố đáng sống bậc nhất ở Việt Nam) chính thức khai trương cơ sở bán hàng
tiếp theo của CaloCare. Mặc dù cơ sở không nằm ở trung tâm thành phố nhưng cũng ở vị
trí gần với khu du lịch, nghỉ mát như Bà Nà Hills, phố cổ Hội An…
Ngày 16/12/2021: CaloCare khánh thành điểm bán hàng tại Hải Phòng
Với sự phát triển nhanh chóng thì cơ sở bán hàng ở Hải Phòng cũng là cơ sở bán hàng thứ
tư được khánh thành trong năm 2021.Thời điểm 6 tháng kể từ khi có cơ sở thứ ba tại Đà
Nẵng thì công ty quyết định mở cơ sở bán hàng tại hải Phòng với mong muốn mang lại
thật nhiều sản phẩm có lợi cho sức khỏe tới mọi người dân trên toàn đất nước Việt Nam.
1.6. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH CaloCare
Công ty CaloCare hiện nay có 4 cơ sở bán hàng trên toàn quốc tại Hà Nội, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Hồ Chí Minh và 1 cơ sở sản xuất ở ngoại thành Hà Nội. Mỗi năm có khoảng 4
triệu sản phẩm được bán ra, trung bình mỗi tháng bán được 334.000 sản phẩm mang tới
tay người tiêu dùng trên cả nước cho mọi sản phẩm mà công ty sản xuất. Năm 2020 có
những khó khăn nhất định khi mới thành lập công ty và chưa mang lợi ích của những sản
phẩm ít calo tới tay thật nhiều người dân ở Việt Nam mà khi đó dịch COVID- 19 cũng ảnh
hưởng không nhỏ tạo nên một rào cản rất lớn cho CaloCare. Bước sang năm 2021 chính
những rào cản thách thức lại làm bàn đạp cho CaloCare vươn mình tạo nên những bước
ngoặt mạnh mẽ từ lợi ích cho sức khỏe mà các sản phẩm của công ty mang lại. • Tầm nhìn:
CaloCare định hướng tới sẽ trở thành công ty có tầm ảnh hưởng toàn thế giới về nhu cầu sức khỏe tốt lành.
Không ngừng nghiên cứu, sản xuất những sản phẩm có lợi cho sức khỏe và đa dạng hơn để
đáp ứng mọi nhu cầu sức khỏe người dân.
Sứ mệnh: Mang tới sức khỏe ngày một tốt hơn cho mọi người dân để thật khỏe
mạnh do thiếu hay thừa chất dinh dưỡng.
Cơ cấu tổ chức:
2. Thực trạng vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh sản phẩm ít calo cho công ty TNHH CaloCare
2.1. Cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh sản phẩm ít calo
Theo một thống kê khác tại Việt Nam, thì tỷ lệ thừa cân và béo phì ở người lớn tăng hơn
10 lần trong vòng 22 năm. Như vậy, có thể thấy rằng Tỷ lệ mắc béo phì của Việt Nam
không quá cao so với khu vực nhưng tốc độ gia tăng đang nhanh nhất trong các nước khu
vực Đông Nam Á, ở mức 38% đây là một con số đáng báo động.
Theo các bác sĩ nhận định chế độ ăn truyền thống của người Việt Nam ta vốn đã rất lành
mạnh với nhiều rau củ và ít thịt cá. Tuy nhiên, chế độ ăn đó đang ngày càng thay đổi theo
hướng tăng nguy cơ thừa cân, béo phì với làn sóng đồ ăn nhanh, ăn hàng quán nhiều hơn
tự nấu, cách chế biến chiên, xào, nướng, áp chảo nhiều hơn kho, hấp, luộc. Người dân chọn
thực phẩm đông lạnh, đóng hộp hơn thực phẩm tươi sống, uống nhiều rượu, bia, nước giải khát có đường...
Các nghiên cứu cũng ghi nhận 70% người Việt Nam trưởng thành không đạt mức vận động
thể lực được khuyến cáo, với số bước chân trung bình một ngày là 3.600 (khuyến cáo là
10.000 bước mỗi ngày). Lối sống ít vận động cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thừa cân, béo phì.
Thừa cân béo phì là nỗi "ám ảnh" không của riêng ai. Béo phì có tác động bất lợi lên tất cả
các vấn đề sức khỏe, làm giảm tuổi thọ, gây nhiều bệnh lý mạn tính không lây như tim
mạch, tiểu đường, đột quỵ, trầm cảm, ung thư, nhồi máu cơ tim. Ước tính khoảng 13 loại
ung thư liên quan béo phì như vú, tử cung, buồng trứng, gan, mật, tụy, tuyến giáp, đau tủy.
Ở phụ nữ, béo phì khiến tỷ lệ đậu thai thấp, tăng huyết áp thai kỳ, tăng nguy cơ tiền sản
giật, tăng nguy cơ đái tháo đường thai kỳ, dễ sinh non, thai lưu, thai to, trẻ sinh ra có thể chất kém.
Chính vì những nguyên nhân trên “Eat Clean” đang dần trở thành những xu hướng ăn uống
được nhiều người quan tâm và yêu thích bởi họ cho rằng chế độ ăn này sẽ giúp họ có một
cơ thể khỏe mạnh mà còn có thể kiểm soát cân nặng, lượng cơ và mỡ trong cơ thể. Từ đó
cải thiện được vóc dáng và hình thành một lối sống lành mạnh và bền vững.
“Eat clean” là một mô hình dinh dưỡng tập trung vào những thực phẩm “clean” – sạch và
tươi sống. Với thành phần các chất dinh dưỡng hợp lý, cân bằng tránh dư thừa các chất
dinh dưỡng không cần thiết làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, để có thể theo đuổi
được chế độ “Eat Clean” đòi hỏi người tham gia phải tuân thủ theo một chế độ ăn nghiêm
ngặt kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định.
Một bữa ăn Eat Clean nên sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, thực phẩm tự nấu tại nhà.
Không dùng các chất phụ gia vào thực phẩm, thay vào đó sử dụng thực phẩm cung cấp
protein nạc như gà không da, thịt heo không mỡ, … Không ăn các thực phẩm chế biến sẵn
và hạn chế tối đa: đường, rượu, mật ong, siro, ... Nhưng để có thể chuẩn bị và làm ra được
một bữa ăn đúng và chuẩn Eat Clean, đòi hỏi cần rất nhiều thời gian, công sức. Tuy nhiên,
không phải ai cũng có đủ thời gian để có thể tự chuẩn bị cho mình một bữa ăn Eat Clean
vừa nhanh gọn nhưng vẫn đủ những dưỡng chất cần thiết cho cả ngày.
Từ những lý do đó, Chúng tôi đã dày công nghiên cứu và nhận thấy rằng các loại hạt không
chỉ ngon, đầy đủ các chất dinh dưỡng, có nhiều khoáng chất và yếu tố vi lượng mà còn vừa
có thể đáp ứng được các tiêu chí nhanh gọn, dễ dàng mang đi và phù hợp với chế độ Eat
Clean. Từ đó chúng tôi đã cho ra mắt các dòng sản phẩm Granola siêu hạt, Thanh gạo lứt,
Biscotti với nhiều hương vị khác nhau cho khách hàng lựa chọn như vị socola, vị matcha,
vị dừa, … Ngoài các dòng sản phẩm trên, chúng tôi cũng đã cho ra mắt thêm các loại trà
thảo mộc giúp khách hàng có thể thải độc, thanh lọc cơ thể, ngủ ngon giấc hơn. Được thiết
kế dưới dạng túi lọc, khách hàng có thể dễ dàng tự tay pha cho mình một cốc trà thơm
ngon, tốt cho sức khỏe. Ngoài ra còn có thể sử dụng thay cho các loại đồ uống hằng ngày.
2.2. Mục tiêu kinh doanh
- Mục tiêu ngắn hạn
Qua nghiên cứu và đánh giá thị trường. Nhận thấy trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng các
sản phẩm ít calo sẽ tăng lên. Bên cạnh đó tỷ lệ khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm
còn chưa cao; tỷ lệ sản phẩm lỗi còn nhiều. Do đó, doanh nghiệp cần có các chiến lược cụ
thể để giải quyết vấn đề này . Từ đó doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu ngắn hạn cụ thể như sau:
+ Tăng sản lượng sản phẩm bán ra lên 10% sau mỗi quý.
+ Tỷ lệ khách hàng quay trở lại sử dụng sản phẩm dịch vụ đạt 75%
+ Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi từ 10% xuống 5%
+ Tỷ lệ chuyển đổi trên các sàn thương mại điện tử đạt 60%
- Mục tiêu dài hạn
Dựa vào chiến lược dài hạn của mình. CaloCare đã đề ra một số mục tiêu dài hạn như sau
+ Đặt mục tiêu đến năm 2026 sẽ xuất khẩu các dòng sản phẩm chính sang các thị trường mới
như Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, …
+ Nghiên cứu và phát triển, từ đó tung ra thị trường thêm các dòng sản phẩm mới
+ Hướng tới sử dụng bao bì thân thiện với môi trường
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh
2.3.1. Môi trường bên ngoài
Yếu tố kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc chiến Nga – Ukraine,
giá năng lượng tăng vọt, người dân một số nước châu u phải cúp điện luân phiên; người
dân Mỹ chứng kiến lạm phát cao kỷ lục, giá cả các mặt hàng leo thang. Tỷ giá tiền đồng
so với đồng đô la Mỹ cũng có biến động nhưng không quá nhiều so với các đồng tiền
khác trong khu vực. Tuy nhiên vẫn có tác động phần nào đến các doanh nghiệp trong
nước. Sự chênh lệch tỷ giá giữa đô la Mỹ và đồng Việt Nam đã khiến giá cả của nguyên
vật liệu đầu vào tăng lên đáng kể. Điều này kéo theo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng tăng theo.
Chính phủ liên tục rút dòng tiền ra khỏi thị trường thông qua việc tăng lãi suất. Có thể
thấy rõ nhất khi lãi suất tiền gửi của các Ngân hàng thương mại trong đầu năm 2023 đã
đạt mức 12%/năm. Đây là mức lãi kỷ lục trong 10 năm trở lại đây, điều này đã khiến
cho người dân ào ạt đi gửi tiết kiệm. Việc rút dòng tiền ra khỏi thị trường nhằm mục
đích kiểm soát lạm phát và bảo đảm giá trị của đồng tiền. Điều này dẫn đến thị trường
ảm đạm, người dân có xu hướng tiêu dùng tiết kiệm và dè dặt hơn. Ngược lại việc lãi
suất tăng cao khiến doanh nghiệp phải đối mặt với việc áp lực phải trả lãi, khó tiếp cận
hơn đối với các nguồn vốn vay và thu hẹp lại quy mô sản xuất thay vì mở rộng
Yếu tố Chính trị, luật pháp:
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư và phát triển. Bên cạnh đó đi kèm với
các chính sách ưu đãi về thuế giúp các doanh nghiệp yên tâm phát triển
Theo Nghị định 44/2024 Chính phủ ban hành, giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8%.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện này thì đây là một tín hiệu đáng mừng.
Nó không chỉ giúp người dân tiết kiệm được chi phí, kích cầu tiêu dùng mà còn thúc
đẩy đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế 2023.
Hệ thống luật pháp của Việt Nam ngày càng được siết chặt đồng nghĩa với việc khó
khăn của doanh nghiệp ngày càng nhiều. Đối với các doanh nghiệp sản xuất trong
ngành thực phẩm đòi hỏi rất cao từ giấy chứng nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ, … Ngoài ra còn đi kèm với nhiều luật khác. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, quyền lợi của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm, quảng
cáo trung thực và có văn hóa, …
Yếu tố về công nghệ
Nhờ chuyển đổi kỹ thuật số, ngành công nghiệp thực phẩm đang chuyển sang tự động
hóa nhiều hơn. Ngoài ra, chuyển đổi kỹ thuật số cũng đã thúc đẩy hoạt động bán lẻ tự
động và cũng giúp giảm chi phí vận hành. Chuyển đổi số cũng giúp quá trình truy xuất
nguồn gốc thực phẩm được thực hiện, giúp người tiêu dùng biết được chính xác nguồn
gốc sản phẩm. Với công nghệ được áp dụng trong việc truy nguyên nguồn gốc còn góp
phần minh bạch thông tin về nguồn gốc sản phẩm theo chuỗi, từ đó gây dựng và tạo
niềm tin với người tiêu dùng, nâng cao vai trò quản lý thương hiệu
Các ứng dụng công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm chủ yếu nằm ở quy trình sản
xuất và cải tiến bao bì sản phẩm, xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài…
Có thể kể đến như : xây dựng mô hình quy trình sản xuất khép kín đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm; tự động hóa tối đa quy trình sản xuất nhằm tối ưu chi phí lao động cho
doanh nghiệp; Sử dụng bao bì có chất liệu dễ phân hủy và thân thiện với môi trường …
Yếu tố về văn hóa xã hội
Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số. Vào năm 2019, chỉ số già
hóa của nước ta chỉ là 48,8%. Tuy nhiên đến cuối thời kỳ dự đoán (năm 2069), chỉ số
già hóa có thể tăng gấp 3 lần vào khoảng 154,3%. Theo đó, Việt Nam bắt đầu bước vào
thời kỳ dân số già từ năm 2039. Từ đó có thể nhận thấy rằng, các nhu cầu về sức khỏe sẽ tăng lên
Người Việt Nam khi mua hàng bao giờ cũng bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa mang
bản sắc dân tộc tác động đến giá trị lựa chọn. Người làm marketing cần quan tâm đến
các yếu tố này khi thiết kế chiến lược marketing hay các thông điệp quảng cáo, màu
sắc và kiểu dáng sản phẩm hay thái độ của nhân viên bán hàng
Theo kết quả khảo sát của TNS, có đến 85% trên tổng số 1200 người được khảo sát cho
rằng đối với họ sức khỏe quan trọng hơn sự giàu có. Điều này có thể chứng minh rằng
người tiêu dùng Việt Nam ngày càng chú trọng đến sức khỏe của mình và quan tâm
đến các sản phẩm tốt cho sức khỏe nhiều hơn. Với những thay đổi đó thì các doanh
nghiệp trong ngành cần có các chính sách đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng nhiều hơn.
Yếu tố về tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới có gió mùa, có ánh nắng
chan hoà, lượng mưa dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi
cao có tính chất khí hậu ôn đới. Nhiệt độ trung bình năm từ 22℃ ℃ - 27 tạo điều kiện
cho cây trồng phát triển tốt và cho ra được năng suất cao. Điều này cũng giúp cho nguồn
cung nguyên vật liệu trong nước của CaloCare được ổn định và không bị gián đoạn.
Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây biến đổi khí hậu đang diễn ra hết phức tạp và
khó lường trước. Đây không chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam chúng ta mà còn là vấn
đề chung trên toàn thế giới. Tình trạng hạn hán, lũ lụt, mưa bão,... kéo dài đã làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Điều này cũng tác động không hề nhỏ đến doanh
nghiệp làm ảnh hưởng đến nguồn cung đầu vào. Bên cạnh đó, cũng tác động trực tiếp
đến việc làm và thu nhập của người dân làm ảnh hưởng đên sức mua và khả năng tiêu
thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Nhà máy sản xuất của CaloCare hiện đang được đặt tại khu vực ngoại thành của Hà
Nội với vị trí đắc địa nằm trên trục đường lớn Thị trấn Vân Đình, huyện Ứng Hòa .
Điều này giúp cho việc phân phối các sản phẩm từ nhà máy đến các cửa hàng và xuất
đi các tỉnh thành khác được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
2.3.2. Môi trường ngành
Phân tích môi trường ngành theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại của CaloCare có thể kể đến một vài thương hiệu như: Wise
Food của tiktoker Ngọc Khánh; Tây Nguyên Food; Quê Việt; … Đây đều là những
thương hiệu hiện tại đang chiếm lĩnh thị phần trong ngành sản phẩm eat clean.
Ngành sản phẩm tốt cho sức khỏe là ngành phân tán. Các doanh nghiệp trong ngành
đều có quy mô vừa và nhỏ, hoạt động riêng lẻ, độc lập với nhau và trong đó không có
một doanh nghiệp nào giữ vai trò chi phối toàn ngành.
Nhu cầu của người tiêu dùng về các dòng sản phẩm Eat Clean và tốt cho sức khỏe ngày
càng lớn dẫn đến tình trạng ngành cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Đây vừa
là cơ hội cho CaloCare có thể mở rộng và phát triển quy mô nhưng cũng là thách thức
đòi hỏi CaloCare phải liên tục đổi mới và phát triển sản phẩm để không bị bỏ lại phía sau.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của CaloCare là những doanh nghiệp hiện đang kinh doanh
trong những lĩnh vực rất gần với lĩnh vực kinh doanh của CaloCare. Điển hình có thể
kể đến các Công ty trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,... Họ có thể nhảy vào thị trường bất cứ lúc nào.
Ngoài ra cũng không loại trừ việc xuất hiện các công ty mới, Các công ty ở các lĩnh
vực khác tham gia vào thị trường. Điều này, đòi hỏi Calocare phải có những chiến lược
dài hạn phù hợp để có thể thích ứng được với sự thay đổi của thị trường và phòng ngừa
được các rủi ro không đáng có trong tương lai.
Rào cản gia nhập ngành tương đối cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầy đủ điều kiện,
các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật mới có thể tiến hành sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là:
+ Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
+ Bản cam kết an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm
+ Giấy tờ về công bố chất lượng sản phẩm thực phẩm
+ Quy trình sản xuất bảo quản tại đơn vị kinh doanh
+ Giấy chứng nhận sức khỏe của chủ kinh doanh và các nhân viên làm việc chế biến tại cơ sở
Đây cũng chính là cơ hội cho CaloCare và các doanh nghiệp hiện tại trong ngành có
thể kinh doanh và phát triển khi các đối thủ ngoài ngành khó có thể gia nhập và cạnh
tranh được với các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
- Sức ép từ nhà cung ứng:
Nguyên vật liệu đầu vào của CaloCare hiện tại 80% là được nhập từ người nông dân thông
qua các hợp tác xã nông nghiệp và 20% còn lại là từ nhà cung cấp ở Trung Quốc Chính
vì thế, CaloCare ít bị gây sức ép từ nhà cung ứng. Để có thể làm được điều đó, CaloCare
đã ký hợp đồng lâu dài với các hợp tác xã nông nghiệp bao thu mua toàn bộ sản phẩm
của họ. Nhược điểm là sản lượng có tính mùa vụ, do đó sẽ có lúc bị thiếu hụt hoặc tồn kho.
Nguyên vật liệu có nguồn gốc từ Việt Nam tuy có chất lượng cao sản lượng lại không
được nhiều và giá thành cũng cao hơn đáng kể so với các nguyên vật liệu có nguồn gốc
từ Trung Quốc. Ngược lại các nguyên vật liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc có giá thành
rất rẻ nhưng chất lượng lại được tốt, không đủ điều kiện đầu vào của CaloCare. Để giải
quyết bài toán này, CaloCare cũng đã nghiên cứu và trồng thử nghiệm các giống cây
có năng suất cao và có thể chịu được thời tiết khắc nghiệt để có thể đảm bảo không bị
đứt gãy chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. - Khách hàng:
Khách hàng cuối cùng có khả năng gây áp lực cho CaloCare về chất lượng sản phẩm.
Sự cạnh tranh trong ngành đồ ăn healthy tương đối cao nên giá cả trên thị trường cũng
không quá chênh lệch. Điều này làm cho chi phí chuyển đổi giữa các sản phẩm của
CaloCare so với các thương hiệu khác tương đối thấp.
Chính vì vậy, khách hàng có thể lựa chọn sử dụng nhiều thương hiệu khác nhau khi có
nhu cầu thay đổi hương vị hoặc muốn thử một thương hiệu khác. Hơn nữa, người tiêu
dùng hiện nay cũng trở nên thông thái hơn khi dễ dàng tìm kiếm đầy đủ những thông
tin trên Internet về sản phẩm và so sánh chúng để đưa ra lựa chọn phù hợp. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến tổng doanh thu của Calocare vì sự cân nhắc của khách hàng.
Khả năng thương lượng của khách hàng khi mua tại các cửa hàng của CaloCare sẽ
không ảnh hưởng quá nhiều đến giá bán ra. Thay vào đó, các khách hàng là đại lý phân
phối, mua hàng với số lượng lớn sẽ có quyền thương lượng giá thành với CaloCare. Vì
chính những đại lý có thể tác động trực tiếp đến quyết định mua sản phẩm sữa của
khách hàng mua lẻ hoặc cuối cùng thông qua cách tư vấn, giới thiệu sản phẩm. Ngoài
ra, Các sản phẩm của CaloCare đang được bày bán trên các sàn thương mại điện tử như
TikTok, Shopee, … thường xuyên được trợ giá hoặc khuyến mãi do đó dẫn đến tình
trạng chênh lệch giá giữa các cửa hàng vật lý và cửa hàng online. Điều này cũng ảnh
hưởng đến tâm lý và quyết định mua của người tiêu dùng cuối cùng.
- Sản phẩm thay thế:
Nhằm đáp ứng mong muốn ngày càng cao của người tiêu dùng, thị trường thực phẩm
luôn có những biến đổi không ngừng trong việc đa dạng hóa sản phẩm. Đứng trước
tình hình này, CaloCare cũng chịu áp lực rất lớn từ các sản phẩm thay thế. Sản phẩm
dễ dàng thay thế là các sản phẩm đồ ăn Healthy nhưng vẫn bổ sung đầy đủ chất dinh
dưỡng như các chế phẩm từ sữa, Hoa quả sấy, ngũ cốc, … Những sản phẩm này hình
thành từ nhu cầu của người tiêu dùng với mong muốn có những sản phẩm có thể tiết
kiệm được thời gian nhưng vẫn đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nguy cơ đến từ các
sản phẩm thay thế có thể làm giảm thị phần của CaloCare. Tuy nhiên, tác động này còn
yếu do các sản phẩm thay thế có độ dinh dưỡng không cao, chỉ phù hợp với một nhóm khách hàng nhất định.
Tuy nhiên để có thể giảm thiểu tối đa hóa rủi ro trong tương lai, đòi hỏi CaloCare phải
liên tục đổi mới các sản phẩm của mình để có thể phù hợp với nhu cầu của người tiêu
2.3.3. Môi trường nội bộ
Đối với CaloCare năng lực cốt lõi chính là nằm ở sản phẩm. Công thức để có thể sản
xuất ra các sản phẩm có hương vị đặc trưng như của CaloCare luôn là một ẩn số. Khách
hàng sẽ cảm thấy ngạc nhiên khi mà những sản phẩm tưởng như đơn giản và bình
thường lại có thể đem lại một cảm xúc khó diễn tả khi lần đầu được tiếp xúc bằng khứu
giác và thị giác. Rất nhiều các công ty lớn trong và ngoài nước đã rất nhiều lần đề cập
với CaloCare về vấn đề mua lại công thức sản xuất. Nó là thứ các công ty khác rất khó
có thể bắt chước được. Sản phẩm của CaloCare không những phù hợp với khẩu vị của
người tiêu dùng trong nước mà cả người nước ngoài. Minh chứng cho điều đó là các
khách du lịch nước ngoài khi đến Việt Nam đều đến các cửa hàng của CaloCare để mua
về như một món quà. Do đó CaloCare tin rằng trong tương lai khi các sản phẩm được
xuất khẩu sang các thị trường mới đều sẽ được đón nhận một cách tích cực.
Ngoài ra, CaloCare sở hữu một mô hình sản xuất khép kín với dây chuyền sản xuất
hiện đại, tỷ lệ tự động hóa gần 80%. Với dây chuyền sản xuất quy mô lớn, CaloCare
có thể tối ưu hóa được chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm. Đây chính là lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác trên thị trường
Không những vậy, hoạt động sau bán hàng tại CaloCare cũng có thể được coi là một
lợi thế mà các đối thủ khác ít thực hiện được. Nhân viên bán hàng được training cẩn
thận, kỹ lưỡng; Hỗ trợ khách hàng đổi trả sản phẩm trong vòng 7 ngày nếu không ưng
ý; Đội ngũ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, tận tâm, luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía khách hàng.
Khách hàng khi mua các sản phẩm của CaloCare thông qua các sàn thương mại điện tử
sẽ có thể nhận được sản phẩm chỉ trong vòng 1-2 ngày. Để có thể làm được điều đó,
CaloCare đã kết hợp với các ông lớn trong ngành Last miles Delivery như Shopee
Express, Lazada Logistics, Giao Hàng Nhanh, Giao Hàng Tiết Kiệm. Yếu tố này không
những làm tăng hiệu quả hoạt động cho công ty mà còn giúp gia tăng trải nghiệm của
khách hàng, mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.
2.3.4. Phân tích SWOT
Strengths (Điểm mạnh):
CaloCare là một doanh nghiệp đã tồn tại và kinh doanh trong ngành hơn 3 năm. Tuy
đây không phải là con số quá lớn nhưng cũng đã phần nào khẳng định được vị thế và
thương hiệu trên thị trường. Khi nghĩ về các sản phẩm Eat Clean, người tiêu dùng sẽ
nghĩ ngay đến thương hiệu CaloCare với nhiều dòng sản phẩm, mẫu mã đa dạng, chất
lượng đảm bảo và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
CaloCare sở hữu dây chuyền sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn của Châu âu. Bên cạnh
đó các máy móc phục vụ cho quy trình sản xuất đều được nhập khẩu trực tiếp từ Đức
như máy sấy, máy khử trùng, … Với quy trình sản xuất khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001: 2015 và
HACCP đều được áp dụng để kiểm soát hệ thống sản xuất. Với quy mô sản xuất lớn đã
giúp CaloCare tiết kiệm được chi phí và có thể cạnh tranh được với các đối thủ về giá.
Hơn hết là người tiêu dùng có thể tiếp cận những sản phẩm chất lượng cao nhưng giá