lOMoARcPSD| 58097008
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Chuyên đề cập nhật
Hà Nội
- 20
24
lOMoARcPSD| 58097008
LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận của tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Nhà nước
Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia đã tận tâm tổ chức, giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức tốt nhất cho sinh viên chúng tôi trong quá trình
học tập và rèn luyện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn
thiện bài tiểu luận kết thúc học phần này.
Với tất cả sự chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
Ngọc Hưng đã truyền đạt những kiến thức hữu ích, tâm huyết, tận tình hướng
dẫn chi tiết trong quá trình học tập để em có đủ kiến thức hoàn thành bài tiểu
luận kết thúc học phần.
lOMoARcPSD| 58097008
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58097008
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ ............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN ........ 4
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền thế giới và Việt Nam .................... 4
1.1.1. Thế giới ........................................................................................... 4
1.1.2. Việt Nam ........................................................................................ 5
1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền ......................... 5
1.3. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia ................... 6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG BẢN XÂY DỰNG HOÀN
THIỆNNHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM ............................................................................................................... 6
2.1. Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam .............................................................................................. 6
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền .................... 6
2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ........................................................................... 9
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ...................................................................................... 10
2.2. Tình hình xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa ViệtNam
hiện nay ........................................................................................................ 15
2.2.1. Một số thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ............................................................... 15
lOMoARcPSD| 58097008
2.2.2. Những hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ............................................................... 17
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................ 18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ
NGHĨAVIỆT NAM ..................................................................................... 19
3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng ..................................... 19
3.2. Một số quan điểm của nhân trong việc góp phần xây dựng hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................ 24
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 26
lOMoARcPSD| 58097008
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan
tất yếu đối với các quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng
không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Tuy nhiên, xét về cả phương diện luận
lẫn thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa việt nam hiện
nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần nghiện cứu giải quyết. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ xây
dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
một trong những nhiệm vụ tính chiến ợc trong quá trình thực hiện các
mục tiêu phát triển Kinh tế - hội. Sự xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN trong báo cáo chính trị của Đại hội IX không chỉ là khẳng định quyết
tâm chính trị của Đảng trong việc đẩy mạnh cải cách tổ chức hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế còn sự đánh dấu
một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng Nhà nước kiểu mới, một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Chủ nghĩa xã hội thành công không chỉ cần
một lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động cao hơn hẳn chủ
nghĩa bản còn cần một hthống chính trị được đổi mới, một nhà
nước đủ sức quản hội thích ứng với sự phát triển. hình nhà nước
pháp chế hội chủ nghĩa trước đây không còn phù hợp với sự phát triển kinh
tế thị trường, không đáp ứng được yêu cầu của sự mở cửa giao lưu ngày càng
rộng rãi. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải nhà nước kế thừa
được những giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền tư sản, đồng thời phải
những nét đặc thù thể hiện tính ưu việt của một chế độ hội tiến bộ
hơn, một nền dân chủ hoàn thiện hơn.
lOMoARcPSD| 58097008
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích
Tiểu luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề trong việc xây dựng
hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, các
quan điểm của Đảng về Nnước pháp quyền, những kết quả đã đạt được,
những hạn chế. Từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp về việc y
dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
đạt được những mục tiêu, hiệu quả cao hơn. b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề về nhà nước pháp quyền nói chung nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng
Đánh giá những kết quả thành tựu đã đạt được, hạn chế nguyên nhân
của những hạn chế đó trong việc xây dựng hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Phương hướng, quan điểm của Đảng hiện nay về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ
Tiểu luận nghiên cứu sâu về những quan điểm, định hướng, phương
hướng, quan điểm của Đảng hiện nay về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng c phương pháp phân tích tổng hợp , trong đó
chú trọng các phương pháp kết hợp giữa luận thực tiễn, phương pháp
lịch sử cụ thể.
5. Ý nghĩa
Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ về mặt lý luận nguồn gốc, đặc trưng, bản
chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài này góp phần chỉ ra nội dung và định hướng
xây dựng nnước pháp quyền XHCN Việt Nam, kết quả đạt được
lOMoARcPSD| 58097008
những vấn đcòn hạn chế, bất cập còn tồn tại. Qua đó cũng phần nào giúp
các nhà lãnh đạo i chung cũng như nhà nước những giải pháp chính sách
phù hợp để nâng cao chất lượng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam.
6. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận nhà nước pháp quyền
Chương 2: Nội dung bản xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp, quan điểm xây dựng hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
lOMoARcPSD| 58097008
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền thế giới và Việt Nam
1.1.1. Thế giới
tưởng về Nhà nước pháp quyền xuất hiện rất sớm trong lịch sử
tưởng nhân loại, ngay từ khi xuất hiện Nhà nước cổ đại và được tiếp tục phát
triển, nhất trong thời kỳ cách mạng tư sản, phản ánh khát vọng của nhân
dân về một Nhà nước bảo đảm tự do, dân chủ, nhân quyền, đối lập với sự độc
đoán, độc tài của Nhà nước chủ chế độ chuyên chế khắc của Nhà
nước phong kiến.
Nhà nước pháp quyền theo quan điểm của các nhà tư tưởng trong lịch
sử nhân loại Nhà nước bảo đảm tính tối thượng của pháp luật trong đời
sống xã hội, trong đó pháp luật phải phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của
nhân dân; thực hiện và bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân; chịu trách
nhiệm trước công dân vnhững hoạt động của mình yêu cầu công dân thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước hội; có hình thức tổ chức quyền lực
Nhà nước thích hợp bảo đảm chủ quyền thuộc vnhân dân, tổ chức thực hiện
có hiệu quả quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; ngăn chặn được sự tùy tiện,
lạm quyền từ phía Nhà nước, xử nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật, kể cả vi phạm pháp luật của các cơ quan và công chức nhà nước.
Theo đó, Nhà nước pháp quyền là mô hình nhà nước đề cao pháp luật,
được thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý mọi vấn đề liên quan đến kinh
tế hội của quốc gia đều bằng pháp luật. Tại các nhà nước pháp quyền này
thì pháp luật trở thành công cụ điều chỉnh hữu hiệu và quan trọng nhất để duy
trì phát triển đất nước. Mỗi nhân, tổ chức trong quốc gia đó đều phải
phục tùng pháp luật một cách tuyệt đối. Các quyền nghĩa vcủa mỗi
nhân đều đã được ghi nhận và được đảm bảo thực hiện bởi hthống tòa án.
Hay nói cách khác, nhà nước pháp quyền chính là nhà nước của dân, do dân
và vì dân.
lOMoARcPSD| 58097008
1.1.2. Việt Nam
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa quá trình đúc kết, kế thừa, vận dụng tưởng vNhà nước pháp
quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, quan điểm của chủ nghĩa MácLênin,
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật kiểu mới thực tiễn xây dựng
Nhà nước kiểu mới ở nước ta, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước, pháp luật kiểu mới vận dụng phù hợp với thực tiễn xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nước ta, trên quan điểm này có thể
khái quát “nhà nước pháp quyền hội ch nghĩa nước ta nhà nước
hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản hội theo pháp
luật nhằm phục vụ lợi ích hạnh phúc của nhân dân, do Đảng tiên phong
của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân
và sự giám sát của nhân dân”.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.
Nhà ớc pháp quyền tôn trọng, đề cao đảm bảo quyền con người
trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Đối với quan nhà nước chỉ được làm những luật cho phép; đối
với công dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm.
Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực
hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền
lực. Tính chất cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau, nhưng đều có
điểm chung quyền lực nhà nước không thể tập trung o một người, vào
một quan, phải được phân công (phân chia) giữa các quan nhà nước
lOMoARcPSD| 58097008
trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành phápvà quyền pháp. Đồng
thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soátchặt chẽ với các
chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên
ngoài bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với một chế bảo vệ Hiến pháp
pháp luật phù hợp.
Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn
trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
1.3. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia
Nhà nước pháp quyền ngoài các giá trị phổ biến còn bao hàm các giá
trị đặc thù của mỗi một quốc gia, dân tộc. Tính đặc thù của nhà nước pháp
quyền được xác định bởi hàng loạt yếu tố. Các yếu tố này về thực chất là rất
đa dạng, phong phú và phức tạp, được xác định bởi các điều kiện về lịch sử,
truyền thống - văn hoá, tâm lý xã hội của mỗi một dân tộc, các chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, văn hoá môi trường địa lý. Các yếu tố này không chỉ
tạo ra các đặc sắc, tính riêng biệt của mỗi một dân tộc trong quá trình dựng
nước, giữ nước và phát triển của mình mà còn quyết định mức độ tiếp thu và
dung nạp các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG BẢN XÂY DỰNG HOÀN THIỆN
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề Nhà nước pháp luật giữ một vtrí
đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, củng cố
một nnước kiểu mới của dân, do dân, dân. Các tưởng Hồ Chủ Tịch
về Nhà nước thật sự to lớn, sâu sắc không chỉ được thể hiện trong các bài viết,
các bài phát biểu, trong cácvăn kiện quan trọng do Người trực tiếp chỉ đạo
lOMoARcPSD| 58097008
xây dựng ban hành mà cả trong hành động thực tiễn của Người trên cương
vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
dân thể hiện trình độ kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin với việc kế thừa, tiếp thu chọn lọc kho tàng tri thức, kinh nghiệm
của nhân loại, vận dụng sáng tạo vào điều kin hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
Việt Nam.
Thứ nhất, nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân “Tất cả quyền bính
trong nước của toàn thể nhân dân Việt Nam” - đó là tưởng nhất quán của
Chủ tịch Hồ Chí Minh Người khẳng định: “Tổng tuyển cử một dịp cho toàn
thể quốc dân tự do lựa chọn những người tài, đức để gánh vác công việc
nước nhà. Trong cuộc Tổng tuyển cử, hnhững người muốn lo việc nước
thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì quyền đi bầu cử… Do Tổng
tuyển cử mà toàn dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội scử ra Chính phủ. Chính
phủ đó thật Chính phủ của toàn dân” . Quyền lực nhà nước quyền lực
của nhân dân, do nhân dân ủy thác cho các cơ quan trong bmáy nhà nước.
vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng nhân dân quyền kiểm soát đại biểu
mà mình đã bầu ra. Người viết: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc
hội đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát
của nhân dân đối với đại biểu của mình” .
Thứ hai, nhà nước hợp hiến, hợp pháp, quản xã hội bằng pháp luật,
kết hợp với giáo dục đạo đức
Một nét đặc sắc trong tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần
nhuyễn pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước và xã hội. là một người
Á Đông vốn thấu hiểu bản chất và những giới hạn vốn của pháp trị cũng
như thấu hiểu sự trường tồn và vai trò của đức trị nên Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã không tuyệt đối hmột trong hai ng cụ quản lý nhà nước ấy. Theo
Người, đạo đức gốc của pháp luật, còn pháp luật chính đạo đức chuẩn
lOMoARcPSD| 58097008
mực trong xã hội. Chính vậy, cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa tấm
gương sáng ngời về tinh thần đề cao, tôn trọng pháp luật song song với việc
kiên trì và bền bỉ trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng.
Thứ ba, nhà nước tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người không chỉ dừng lại ở quyền
bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc Người
còn bàn tới quyền làm chủ, quyền được pháp luật bảo vệ, quyền đi lại, trú,
quyền làm công dân, quyền hôn nhân và xây dựng gia đình, quyền sở hữu tài
sản, quyền tự do tưởng, tín ngưỡng tôn giáo… thể nói, quyền con
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm phát triển cả bề rộng lẫn
chiều sâu trên các phương diện quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá,
hội...
Thứ tư, nhà nước có hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện ý chí, lợi ích
của nhân dân
Tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện ở chỗ nội dung các đạo
luật ghi nhận quyền và lợi ích của nhân dân mà còn thể hiện ở chỗ nhân dân
trực tiếp tham gia xây dựng các đạo luật. Việc xây dựng pháp luật phải xuất
phát từ sáng kiến của nhân dân, stham gia đóng góp ý kiến của các
quan đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân. Để đảm bảo pháp luật thực sự của
nhân dân, trong qtrình xây dựng Hiến pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu
cầu: “Bản Hiến pháp chúng ta đã thảo ra… phải tiêu biểu được các nguyện
vọng của nhân dân... Sau khi thảo xong chúng ta cần phải trưng cầu ý kiến
của nhân dân cả nước một cách thật rộng rãi. Có như thế bản Hiến pháp của
chúng ta mới thật sự là bản Hiến pháp của chế độ dân chủ” .
Thứ năm, nhà nước trách nhiệm chịu trách nhiệm trước nhân dân,
công dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội
Nhà nước công nhận tạo điều kiện đnhân dân thực hiện quyền tự
do, dân chủ của mình, còn công dân phải làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà
lOMoARcPSD| 58097008
nước hội, đặc biệt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
Sau Cách mạng Tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời. Đó một nhà nước kiểu mới, nhà nước công nông đầu tiên Đông
Nam Á. “Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã
đánh tan xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đã đưa chính quyền lại cho
nhân dân, đã xây dựng nền tảng cho nước Việt Nam dân chủ cộng hoà độc
lập, tự do, hạnh phúc. Đó một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử
nước nhà…”. Đảng ta khẳng định, nhiệm vụ lịch sử của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà “bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn kiến thiến
quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
các quan điểm của Đảng về Nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước đã được thể
chế hoá trong bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp 1946.
Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976) đã xác định: “Nhà nước XHCN là
Nhà nước chuyên chính vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó
Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển xã hội…”.
Quan điểm của Đảng về Nhà nước chuyên chính vô sản đã được thể chế hoá
trong Hiến pháp 1980 “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam nhà nước
chuyên chính sản. Sứ mệnh lịch sử của Nhà nước đó thực hiện quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, động viên tổ chức nhân dân tiến
hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tưởng văn hoá, trong đó cách mạng
khoa học kỹ thuật then chốt, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, đập tan
mọi sự chống đối của bọn phản cách mạng trong nước, mọi hành động xâm
lược và phá hoại của kẻ thù bên ngoài, xây dựng thành công XHCN, tiến tới
lOMoARcPSD| 58097008
chủnghĩa cộng sản; góp phần củng cố hoà bình đẩy mạnh sự nghiệp cách
mạng của nhân dân thế giới”.
Phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chuyên chính sản
trong thời kỳ quá độ lên chủ chủ nghĩa xã hội, Đảng ta xác định “quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công nông, thực
hiện bằng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng tiên phong của giai cấp công
nhân, đó là chuyên chính vô sản.
Nhà nước ta, vậy, nhà nước chuyên chính sản”. Nhà nước
mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. chế biện phápkiểm
soát, ngăn ngừa trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, trách
nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản nhànước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền
lực, có sự phân công.
Ngày 09/11/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) đã ban
hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là nội dung
quan trọng hàm chứa các quan điểm, mục tiêu cùng các nhiệm vụ giải pháp
nhằm xây dựng Nhà nước ta trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu cách
mạng trong giai đoạn mới, nên cần được quán triệt sâu sắc tổ chức thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả trong thực tiễn.
2.1.3. Những đặc trưng bản của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam do Ðảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng chỉ thị, nghị quyết, đề ra chủ trương,
đường lối định hướng xây dựng tổ chức bmáy, luật pháp, chính sách của
Nhà nước; giới thiệu đảng viên của mình để nhân dân bầu vào các vị trí lãnh
đạo các cơ quan nhà nước nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng
lOMoARcPSD| 58097008
thành luật pháp, chính sách tổ chức thực hiện để chủ trương, đường lối của
Đảng đi vào cuộc sống, đem lại những kết quả và bằng việc kiểm tra tổ chức
đảng, đảng viên trong các quan nhà nước về việc thực hiện chỉ thị, nghị
quyết, chủ trương, đường lối của Đảng. Đồng thời, Đảng lãnh đạo các tổ chức
chính trị, hội tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ, bảo vNhà nước,
tích cực tham gia thực hiện luật pháp và giám sát các cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thực hiện luật pháp,
chính sách.
Thứ hai, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đặc trưng này sở pháp được hiến định tại Điều 2 Hiến pháp
năm 2013, thể hiện được bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa, giúp phân biệt Nhà nước pháp quyền xã hội chnghĩa Việt Nam
ta với các Nhà nước khác trên thế giới. Đúng như tinh thần của các bản Hiến
pháp trước đó, Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa và thể hiện sâu sắc, nhất quán
vấn đề chủ quyền nhân dân trong nội dung của Hiến pháp; khẳng định rõ
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân chủ thể tối cao của quyền
lực nhà nước. Nhân n được phép thực hiện quyền làm chủ của mình dưới
hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước. Nhà nước
theo đó phải bảo đảm được trách nhiệm tôn trọng và thúc đẩy quyền làm chủ
của nhân dân, đặt nhân dân ở vị trí trung tâm, mọi chính sách đặt ra cũng đều
nhằm mục tiêu xây dựng thực thi một nền dân chủ thực sự, đồng nghĩa với
việc thực hiện tốt cả dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện, bám sát phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Thứ ba, quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng,
bảo đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.
Đặc trưng này cósở pháp lý được hiến định tại Điều 14 Hiến pháp
năm 2013. Công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân vừa bản chất, vừa mục tiêu của Nhà nước pháp quyền hội
lOMoARcPSD| 58097008
chủ nghĩa Việt Nam. Các quyền cơ bản, thiêng liêng của mỗi con người, mỗi
công dân như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc,…
đều được Nhà nước công nhận, ghi nhận trong Hiến pháp được bảo đảm
thực hiện thông qua các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nhà nước
trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện thụ hưởng đầy
đủ các quyền của mình theo đúng các quy định của pháp luật, bất cứ chủ thể
nào có hành vi xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân đều sẽ bị xử
theo quy định của pháp luật. Suy cho cùng, tất cả đều nhằm bảo đảm
mục tiêu lấy con người làm trung tâm của nguồn lực phát triển xã hội, vì một
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, “lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục
tiêu phấn đấu”.
Thứ tư, Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
Đặc trưng này sở pháp được hiến định tại Điều 8 Hiến pháp
năm 2013, đặc trưng mang tính phổ biến, xuyên suốt bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp trong tổ chức hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:
Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được tchức hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc mọi cơ quan nhà
nước, mọi tổ chức, cá nhân dưới chế độ của Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa đều phải thực hiện nghĩa vụ tuân thủ, thi hành, sử dụng pháp luật, chỉ
được phép hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Thứ năm, quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công rành
mạch, phối hợp chặt chẽ kiểm soát hiệu quả giữa các quan nhà nước
trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Đặc trưng này sở pháp được hiến định tại khoản 3 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013, thể hiện tính đặc thù về nguyên tắc phân chia quyền lực của
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong chế độ dân chủ
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước là thống nhất nơi dân, tất
lOMoARcPSD| 58097008
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tuy nhiên, quyền lực nhà nước
không phải quyền lực tự có quyền lực được nhân dân ủy quyền. Vì
thế, khi xây dựng Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền
lực nhà nước cần phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng, rành mạch nhằm
phòng ngừa sự tập trung chuyên chế, độc tài cũng như tất yếu nảy sinh đòi
hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm soát quyền lực nhà nước, phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp
cận, được thực hiện nghiêm minh và nhất quán.
Đặc trưng này vừa thể hiện được nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa,
thể hiện được vai trò quan trọng của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu về mức độ hoàn thiện đối với hệ
thống pháp luật trong công cuộc xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Theo đó, hệ thống pháp luật phải đáp ứng cả tiêu chí
về nội dung và hình thức. Về nội dung, c quy định của pháp luật cần phải
được xây dựng dựa trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, bám sát mục tiêu công bằng, nhân đạo, nội dung không
được trái với thuần phong mỹ tục cũng như đi ngược lại các quy phạm đạo
đức hội thừa nhận. Về hình thức, hệ thống pháp luật của Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về
hình thức bao gồm tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công
khai, minh bạch, ổn định, tđó giúp mọi người dân dưới chế độ hội chủ
nghĩa đều có thể tiếp cận, hiểu thực hiện đúng các quy định pháp luật, góp
phần hiện thực hóa hệ thống pháp luật của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa một cách nghiêm minh, nhất quán.
Thứ bảy, độc lập của Tòa án theo thẩm quyền xét xử, thẩm phán, hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
lOMoARcPSD| 58097008
Đây một đặc trưng mới được đề cập đến khi bàn về đặc trưng của
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, đặc trưng lần đầu tiên được ghi nhận
trong Nghị quyết số 27-NQ/TW. Đặc trưng này xuất phát từ yêu cầu “tiếp tục
xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân” được đặt ra trong
Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Đồng thời cũng chính là một nguyên
tắc hiến định được quy định tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013 nhằm bảo đảm
việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Khi t xử, thẩm phán
hội thẩm hoàn toàn độc lập, phải dựa vào các quy định của pháp luật để giải
quyết vụ án, tuyệt đối không được tùy tiện, chủ quan trong việc áp dụng pháp
luật. Không một ai, không một cơ quan, tổ chức nào quyền can thiệp vào
hoạt động xét xử của thẩm phán hội thẩm. Sự độc lập của thẩm phán
hội thẩm khi xét xử còn được thể hiện trong quan hệ giữa các cấp xét xử, Tòa
án cấp trên không được quyết định hoặc gợi ý cho Tòa án cấp dưới trước khi
xét xử một vụ án cụ thể. Khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, thẩm phán
cũng không bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của Tòa án cấp
dưới.
Thứ tám, tôn trọng bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia - dân tộc trên sở các nguyên tắc bản của Hiến chương Liên
Hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Đây cũng là một đặc trưng mới được đề cập khi bàn về Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa. Đặc trưng này phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Việt Nam trong thời kmở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, theo đó,
việc tham gia vào nhiều điều ước quốc tế nhằm mở rộng hội phát triển,
nâng tầm vị thế quốc gia trên trường quốc tế là điều cần thiết. Đặc trưng này
nhấn mạnh rằng, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam luôn tôn
trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế đã kết theo phương châm
bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Chuyên đề cập nhật
Mã phách: ..................................
Hà Nội - 20 24 lOMoAR cPSD| 58097008 LỜI CẢM ƠN
Bài tiểu luận của tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa Nhà nước
và Pháp luật, Học viện Hành chính quốc gia đã tận tâm tổ chức, giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức tốt nhất cho sinh viên chúng tôi trong quá trình
học tập và rèn luyện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn
thiện bài tiểu luận kết thúc học phần này.
Với tất cả sự chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê
Ngọc Hưng đã truyền đạt những kiến thức hữu ích, tâm huyết, tận tình hướng
dẫn chi tiết trong quá trình học tập để em có đủ kiến thức hoàn thành bài tiểu
luận kết thúc học phần. lOMoAR cPSD| 58097008
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ XHCN Xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58097008 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ ............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN ........ 4
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền thế giới và Việt Nam .................... 4
1.1.1. Thế giới ........................................................................................... 4
1.1.2. Việt Nam ........................................................................................ 5
1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền ......................... 5
1.3. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia ................... 6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN XÂY DỰNG VÀ HOÀN
THIỆNNHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................... 6

2.1. Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam .............................................................................................. 6
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền .................... 6
2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ........................................................................... 9
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ...................................................................................... 10
2.2. Tình hình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ViệtNam
hiện nay ........................................................................................................ 15
2.2.1. Một số thành tựu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ............................................................... 15 lOMoAR cPSD| 58097008
2.2.2. Những hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay ............................................................... 17
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................ 18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ
HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨAVIỆT NAM ..................................................................................... 19

3.1. Những quan điểm và định hướng của Đảng ..................................... 19
3.2. Một số quan điểm của cá nhân trong việc góp phần xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................ 24
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 26 lOMoAR cPSD| 58097008 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan
tất yếu đối với các quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng
không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Tuy nhiên, xét về cả phương diện lý luận
lẫn thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện
nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần nghiện cứu và giải quyết. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là
một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình thực hiện các
mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội. Sự xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN trong báo cáo chính trị của Đại hội IX không chỉ là khẳng định quyết
tâm chính trị của Đảng trong việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu
một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây dựng Nhà nước kiểu mới, một
nhà nước của dân, do dân, vì dân. Chủ nghĩa xã hội thành công không chỉ cần
có một lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động cao hơn hẳn chủ
nghĩa tư bản mà còn cần có một hệ thống chính trị được đổi mới, một nhà
nước đủ sức quản lý xã hội thích ứng với sự phát triển. Mô hình nhà nước
pháp chế xã hội chủ nghĩa trước đây không còn phù hợp với sự phát triển kinh
tế thị trường, không đáp ứng được yêu cầu của sự mở cửa giao lưu ngày càng
rộng rãi. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải là nhà nước kế thừa
được những giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền tư sản, đồng thời phải
có những nét đặc thù thể hiện rõ tính ưu việt của một chế độ xã hội tiến bộ
hơn, một nền dân chủ hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 58097008
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích
Tiểu luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề trong việc xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, các
quan điểm của Đảng về Nhà nước pháp quyền, những kết quả đã đạt được,
những hạn chế. Từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp về việc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
đạt được những mục tiêu, hiệu quả cao hơn. b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề về nhà nước pháp quyền nói chung và nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng
Đánh giá những kết quả thành tựu đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó trong việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Phương hướng, quan điểm của Đảng hiện nay về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ
Tiểu luận nghiên cứu sâu về những quan điểm, định hướng, phương
hướng, quan điểm của Đảng hiện nay về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp , trong đó
chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp lịch sử cụ thể. 5. Ý nghĩa
Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ về mặt lý luận nguồn gốc, đặc trưng, bản
chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài này góp phần chỉ ra nội dung và định hướng
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, kết quả đạt được và lOMoAR cPSD| 58097008
những vấn đề còn hạn chế, bất cập còn tồn tại. Qua đó cũng phần nào giúp
các nhà lãnh đạo nói chung cũng như nhà nước có những giải pháp chính sách
phù hợp để nâng cao chất lượng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
6. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận nhà nước pháp quyền
Chương 2: Nội dung cơ bản xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp, quan điểm xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam lOMoAR cPSD| 58097008 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1.1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền thế giới và Việt Nam 1.1.1. Thế giới
Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền xuất hiện rất sớm trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, ngay từ khi xuất hiện Nhà nước cổ đại và được tiếp tục phát
triển, nhất là trong thời kỳ cách mạng tư sản, phản ánh khát vọng của nhân
dân về một Nhà nước bảo đảm tự do, dân chủ, nhân quyền, đối lập với sự độc
đoán, độc tài của Nhà nước chủ nô và chế độ chuyên chế hà khắc của Nhà nước phong kiến.
Nhà nước pháp quyền theo quan điểm của các nhà tư tưởng trong lịch
sử nhân loại là Nhà nước bảo đảm tính tối thượng của pháp luật trong đời
sống xã hội, trong đó pháp luật phải phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của
nhân dân; thực hiện và bảo vệ quyền tự do, dân chủ của nhân dân; chịu trách
nhiệm trước công dân về những hoạt động của mình và yêu cầu công dân thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; có hình thức tổ chức quyền lực
Nhà nước thích hợp bảo đảm chủ quyền thuộc về nhân dân, tổ chức thực hiện
có hiệu quả quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; ngăn chặn được sự tùy tiện,
lạm quyền từ phía Nhà nước, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật, kể cả vi phạm pháp luật của các cơ quan và công chức nhà nước.
Theo đó, Nhà nước pháp quyền là mô hình nhà nước đề cao pháp luật,
được thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý mọi vấn đề liên quan đến kinh
tế – xã hội của quốc gia đều bằng pháp luật. Tại các nhà nước pháp quyền này
thì pháp luật trở thành công cụ điều chỉnh hữu hiệu và quan trọng nhất để duy
trì và phát triển đất nước. Mỗi cá nhân, tổ chức trong quốc gia đó đều phải
phục tùng pháp luật một cách tuyệt đối. Các quyền và nghĩa vụ của mỗi cá
nhân đều đã được ghi nhận và được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống tòa án.
Hay nói cách khác, nhà nước pháp quyền chính là nhà nước của dân, do dân và vì dân. lOMoAR cPSD| 58097008 1.1.2. Việt Nam
Quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa là quá trình đúc kết, kế thừa, vận dụng tư tưởng về Nhà nước pháp
quyền trong lịch sử tư tưởng nhân loại, quan điểm của chủ nghĩa MácLênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật kiểu mới và thực tiễn xây dựng
Nhà nước kiểu mới ở nước ta, nhất là trong những năm đổi mới vừa qua.
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước, pháp luật kiểu mới và vận dụng phù hợp với thực tiễn xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta, trên quan điểm này có thể
khái quát “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nhà nước xã
hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân, vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân; bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp, quản lý xã hội theo pháp
luật nhằm phục vụ lợi ích và hạnh phúc của nhân dân, do Đảng tiên phong
của giai cấp công nhân lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm trước nhân dân
và sự giám sát của nhân dân”.
1.2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người
trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Đối với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối
với công dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm.
Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực
hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền
lực. Tính chất và cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa
dạng, tuỳ thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau, nhưng đều có
điểm chung là quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào
một cơ quan, mà phải được phân công (phân chia) giữa các cơ quan nhà nước lOMoAR cPSD| 58097008
trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành phápvà quyền tư pháp. Đồng
thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soátchặt chẽ với các
cơ chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên
ngoài bộ máy nhà nước.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp.
Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn
trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
1.3. Tính đặc thù của Nhà nước pháp quyền ở mỗi quốc gia
Nhà nước pháp quyền ngoài các giá trị phổ biến còn bao hàm các giá
trị đặc thù của mỗi một quốc gia, dân tộc. Tính đặc thù của nhà nước pháp
quyền được xác định bởi hàng loạt yếu tố. Các yếu tố này về thực chất là rất
đa dạng, phong phú và phức tạp, được xác định bởi các điều kiện về lịch sử,
truyền thống - văn hoá, tâm lý xã hội của mỗi một dân tộc, các chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, văn hoá và môi trường địa lý. Các yếu tố này không chỉ
tạo ra các đặc sắc, tính riêng biệt của mỗi một dân tộc trong quá trình dựng
nước, giữ nước và phát triển của mình mà còn quyết định mức độ tiếp thu và
dung nạp các giá trị phổ biến của nhà nước pháp quyền.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Quá trình nhận thức và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
Tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề Nhà nước và pháp luật giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng, củng cố
một nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Các tư tưởng Hồ Chủ Tịch
về Nhà nước thật sự to lớn, sâu sắc không chỉ được thể hiện trong các bài viết,
các bài phát biểu, trong cácvăn kiện quan trọng do Người trực tiếp chỉ đạo lOMoAR cPSD| 58097008
xây dựng và ban hành mà cả trong hành động thực tiễn của Người trên cương
vị là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân thể hiện trình độ kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin với việc kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kho tàng tri thức, kinh nghiệm
của nhân loại, vận dụng sáng tạo vào điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam.
Thứ nhất, nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân “Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam” - đó là tư tưởng nhất quán của
Chủ tịch Hồ Chí Minh Người khẳng định: “Tổng tuyển cử là một dịp cho toàn
thể quốc dân tự do lựa chọn những người có tài, có đức để gánh vác công việc
nước nhà. Trong cuộc Tổng tuyển cử, hễ là những người muốn lo việc nước
thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì có quyền đi bầu cử… Do Tổng
tuyển cử mà toàn dân bầu ra Quốc hội. Quốc hội sẽ cử ra Chính phủ. Chính
phủ đó thật là Chính phủ của toàn dân” . Quyền lực nhà nước là quyền lực
của nhân dân, do nhân dân ủy thác cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Vì vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng nhân dân có quyền kiểm soát đại biểu
mà mình đã bầu ra. Người viết: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát
của nhân dân đối với đại biểu của mình” .
Thứ hai, nhà nước hợp hiến, hợp pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật,
kết hợp với giáo dục đạo đức
Một nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần
nhuyễn pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà nước và xã hội. là một người
Á Đông vốn thấu hiểu bản chất và những giới hạn vốn có của pháp trị cũng
như thấu hiểu sự trường tồn và vai trò của đức trị nên Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã không tuyệt đối hoá một trong hai công cụ quản lý nhà nước ấy. Theo
Người, đạo đức là gốc của pháp luật, còn pháp luật chính là đạo đức chuẩn lOMoAR cPSD| 58097008
mực trong xã hội. Chính vì vậy, cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là tấm
gương sáng ngời về tinh thần đề cao, tôn trọng pháp luật song song với việc
kiên trì và bền bỉ trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng.
Thứ ba, nhà nước tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người không chỉ dừng lại ở quyền
bình đẳng, quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc mà Người
còn bàn tới quyền làm chủ, quyền được pháp luật bảo vệ, quyền đi lại, cư trú,
quyền làm công dân, quyền hôn nhân và xây dựng gia đình, quyền sở hữu tài
sản, quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo… Có thể nói, quyền con
người trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm phát triển cả bề rộng lẫn
chiều sâu trên các phương diện quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
Thứ tư, nhà nước có hệ thống pháp luật dân chủ, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân
Tính dân chủ của pháp luật không chỉ thể hiện ở chỗ nội dung các đạo
luật ghi nhận quyền và lợi ích của nhân dân mà còn thể hiện ở chỗ nhân dân
trực tiếp tham gia xây dựng các đạo luật. Việc xây dựng pháp luật phải xuất
phát từ sáng kiến của nhân dân, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cơ
quan đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân. Để đảm bảo pháp luật thực sự của
nhân dân, trong quá trình xây dựng Hiến pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu
cầu: “Bản Hiến pháp mà chúng ta đã thảo ra… phải tiêu biểu được các nguyện
vọng của nhân dân... Sau khi thảo xong chúng ta cần phải trưng cầu ý kiến
của nhân dân cả nước một cách thật rộng rãi. Có như thế bản Hiến pháp của
chúng ta mới thật sự là bản Hiến pháp của chế độ dân chủ” .
Thứ năm, nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhân dân,
công dân phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội
Nhà nước công nhận và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền tự
do, dân chủ của mình, còn công dân phải làm tròn các nghĩa vụ đối với nhà lOMoAR cPSD| 58097008
nước và xã hội, đặc biệt là nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc và
nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Sau Cách mạng Tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời. Đó là một nhà nước kiểu mới, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông
Nam Á. “Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã
đánh tan xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đã đưa chính quyền lại cho
nhân dân, đã xây dựng nền tảng cho nước Việt Nam dân chủ cộng hoà độc
lập, tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử
nước nhà…”. Đảng ta khẳng định, nhiệm vụ lịch sử của Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà là “bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiến
quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
các quan điểm của Đảng về Nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước đã được thể
chế hoá trong bản Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp 1946.
Đại hội lần thứ IV của Đảng (1976) đã xác định: “Nhà nước XHCN là
Nhà nước chuyên chính vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó
Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển xã hội…”.
Quan điểm của Đảng về Nhà nước chuyên chính vô sản đã được thể chế hoá
trong Hiến pháp 1980 “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước
chuyên chính vô sản. Sứ mệnh lịch sử của Nhà nước đó là thực hiện quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, động viên và tổ chức nhân dân tiến
hành đồng thời ba cuộc cách mạng: Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách
mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng
khoa học kỹ thuật là then chốt, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, đập tan
mọi sự chống đối của bọn phản cách mạng trong nước, mọi hành động xâm
lược và phá hoại của kẻ thù bên ngoài, xây dựng thành công XHCN, tiến tới lOMoAR cPSD| 58097008
chủnghĩa cộng sản; góp phần củng cố hoà bình và đẩy mạnh sự nghiệp cách
mạng của nhân dân thế giới”.
Phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chuyên chính vô sản
trong thời kỳ quá độ lên chủ chủ nghĩa xã hội, Đảng ta xác định “quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công nông, thực
hiện bằng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng tiên phong của giai cấp công
nhân, đó là chuyên chính vô sản.
Nhà nước ta, vì vậy, là nhà nước chuyên chính vô sản”. Nhà nước có
mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế và biện phápkiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách
nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản lý nhànước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có sự phân công.
Ngày 09/11/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) đã ban
hành Nghị quyết số 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Đây là nội dung
quan trọng hàm chứa các quan điểm, mục tiêu cùng các nhiệm vụ và giải pháp
nhằm xây dựng Nhà nước ta trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu cách
mạng trong giai đoạn mới, nên cần được quán triệt sâu sắc và tổ chức thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả trong thực tiễn.
2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Ðảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng chỉ thị, nghị quyết, đề ra chủ trương,
đường lối định hướng xây dựng tổ chức bộ máy, luật pháp, chính sách của
Nhà nước; giới thiệu đảng viên của mình để nhân dân bầu vào các vị trí lãnh
đạo các cơ quan nhà nước nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng lOMoAR cPSD| 58097008
thành luật pháp, chính sách và tổ chức thực hiện để chủ trương, đường lối của
Đảng đi vào cuộc sống, đem lại những kết quả và bằng việc kiểm tra tổ chức
đảng, đảng viên trong các cơ quan nhà nước về việc thực hiện chỉ thị, nghị
quyết, chủ trương, đường lối của Đảng. Đồng thời, Đảng lãnh đạo các tổ chức
chính trị, xã hội tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ, bảo vệ Nhà nước,
tích cực tham gia thực hiện luật pháp và giám sát các cơ quan nhà nước, cán
bộ, công chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thực hiện luật pháp, chính sách.
Thứ hai, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đặc trưng này có cơ sở pháp lý được hiến định tại Điều 2 Hiến pháp
năm 2013, thể hiện được bản chất dân chủ của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, giúp phân biệt Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ta với các Nhà nước khác trên thế giới. Đúng như tinh thần của các bản Hiến
pháp trước đó, Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa và thể hiện sâu sắc, nhất quán
vấn đề chủ quyền nhân dân trong nội dung của Hiến pháp; khẳng định rõ
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền
lực nhà nước. Nhân dân được phép thực hiện quyền làm chủ của mình dưới
hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và các cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước. Nhà nước
theo đó phải bảo đảm được trách nhiệm tôn trọng và thúc đẩy quyền làm chủ
của nhân dân, đặt nhân dân ở vị trí trung tâm, mọi chính sách đặt ra cũng đều
nhằm mục tiêu xây dựng và thực thi một nền dân chủ thực sự, đồng nghĩa với
việc thực hiện tốt cả dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, bám sát phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
Thứ ba, quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng,
bảo đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.
Đặc trưng này có cơ sở pháp lý được hiến định tại Điều 14 Hiến pháp
năm 2013. Công nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân vừa là bản chất, vừa là mục tiêu của Nhà nước pháp quyền xã hội lOMoAR cPSD| 58097008
chủ nghĩa Việt Nam. Các quyền cơ bản, thiêng liêng của mỗi con người, mỗi
công dân như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc,…
đều được Nhà nước công nhận, ghi nhận trong Hiến pháp và được bảo đảm
thực hiện thông qua các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nhà nước
có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện và thụ hưởng đầy
đủ các quyền của mình theo đúng các quy định của pháp luật, bất cứ chủ thể
nào có hành vi xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân đều sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật. Suy cho cùng, tất cả đều là nhằm bảo đảm
mục tiêu lấy con người làm trung tâm của nguồn lực phát triển xã hội, vì một
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, “lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”.
Thứ tư, Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật.
Đặc trưng này có cơ sở pháp lý được hiến định tại Điều 8 Hiến pháp
năm 2013, là đặc trưng mang tính phổ biến, xuyên suốt bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể:
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc mọi cơ quan nhà
nước, mọi tổ chức, cá nhân dưới chế độ của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đều phải thực hiện nghĩa vụ tuân thủ, thi hành, sử dụng pháp luật, chỉ
được phép hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Thứ năm, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành
mạch, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước
trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Đặc trưng này có cơ sở pháp lý được hiến định tại khoản 3 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013, thể hiện tính đặc thù về nguyên tắc phân chia quyền lực của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong chế độ dân chủ và
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền lực nhà nước là thống nhất ở nơi dân, tất lOMoAR cPSD| 58097008
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Tuy nhiên, quyền lực nhà nước
không phải là quyền lực tự có mà là quyền lực được nhân dân ủy quyền. Vì
thế, khi xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền
lực nhà nước cần phải được phân công, phân nhiệm rõ ràng, rành mạch nhằm
phòng ngừa sự tập trung chuyên chế, độc tài cũng như tất yếu nảy sinh đòi
hỏi chính đáng và tự nhiên phải kiểm soát quyền lực nhà nước, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thứ sáu, hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp
cận, được thực hiện nghiêm minh và nhất quán.
Đặc trưng này vừa thể hiện được nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa,
thể hiện được vai trò quan trọng của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu về mức độ hoàn thiện đối với hệ
thống pháp luật trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Theo đó, hệ thống pháp luật phải đáp ứng cả tiêu chí
về nội dung và hình thức. Về nội dung, các quy định của pháp luật cần phải
được xây dựng dựa trên nền tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, bám sát mục tiêu công bằng, nhân đạo, nội dung không
được trái với thuần phong mỹ tục cũng như đi ngược lại các quy phạm đạo
đức mà xã hội thừa nhận. Về hình thức, hệ thống pháp luật của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về
hình thức bao gồm tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công
khai, minh bạch, ổn định, từ đó giúp mọi người dân dưới chế độ xã hội chủ
nghĩa đều có thể tiếp cận, hiểu và thực hiện đúng các quy định pháp luật, góp
phần hiện thực hóa hệ thống pháp luật của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa một cách nghiêm minh, nhất quán.
Thứ bảy, độc lập của Tòa án theo thẩm quyền xét xử, thẩm phán, hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. lOMoAR cPSD| 58097008
Đây là một đặc trưng mới được đề cập đến khi bàn về đặc trưng của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc trưng lần đầu tiên được ghi nhận
trong Nghị quyết số 27-NQ/TW. Đặc trưng này xuất phát từ yêu cầu “tiếp tục
xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân” được đặt ra trong
Văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Đồng thời cũng chính là một nguyên
tắc hiến định được quy định tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013 nhằm bảo đảm
việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Khi xét xử, thẩm phán và
hội thẩm hoàn toàn độc lập, phải dựa vào các quy định của pháp luật để giải
quyết vụ án, tuyệt đối không được tùy tiện, chủ quan trong việc áp dụng pháp
luật. Không một ai, không một cơ quan, tổ chức nào có quyền can thiệp vào
hoạt động xét xử của thẩm phán và hội thẩm. Sự độc lập của thẩm phán và
hội thẩm khi xét xử còn được thể hiện trong quan hệ giữa các cấp xét xử, Tòa
án cấp trên không được quyết định hoặc gợi ý cho Tòa án cấp dưới trước khi
xét xử một vụ án cụ thể. Khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, thẩm phán
cũng không bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của Tòa án cấp dưới.
Thứ tám, tôn trọng và bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm cao nhất lợi ích
quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên
Hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Đây cũng là một đặc trưng mới được đề cập khi bàn về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này phù hợp với điều kiện thực tiễn của
Việt Nam trong thời kỳ mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, theo đó,
việc tham gia vào nhiều điều ước quốc tế nhằm mở rộng cơ hội phát triển,
nâng tầm vị thế quốc gia trên trường quốc tế là điều cần thiết. Đặc trưng này
nhấn mạnh rằng, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn tôn
trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế đã ký kết theo phương châm
bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản