Xin chứng thực bản sao chứng minh nhân dân
đâu?
1. Cấp bản sao chứng minh nhân dân đâu?
Luật vấn:
Trước tiên khái niệm “Chứng thực bản sao từ bản chính” được hiểu như sau:
“Chứng thực bản sao từ bản chính” việc quan, tổ chức thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính đ chứng thực bản sao
đúng với bản chính. (Khoản 2 điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Thẩm quyền chứng thực bản sao t bản chính được quy định tại Điều 5 Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao t bản chính, chứng thực chữ chứng thực hợp đồng, giao
dịch như sau:
"Điều 5. Thẩm quyền trách nhiệm chứng thực
1. Phòng pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung Phòng pháp) thẩm quyền trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do
quan, t chức thẩm quyền của Việt Nam; quan, tổ chức
thẩm quyền của nước ngoài; quan, tổ chức thẩm quyền
của Việt Nam liên kết với quan, tổ chức thẩm quyền của
nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ của người dịch trong các giấy tờ, văn bản
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động
sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng pháp thực hiện chứng
thực các việc quy định tại Khoản này, chứng thực đóng
dấu của Phòng pháp.
2. Ủy ban nhân n xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
Ủy ban nhân dân cấp ) thẩm quyền trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do
quan thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng
thực chữ người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến i sản động
sản;
b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà theo quy định của
Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản mà di sản tài sản quy định tại các Điểm c, d
đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch y ban nhân dân cấp thực hiện
chứng thực đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. quan đại diện ngoại giao, quan đại diện lãnh sự
quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt
Nam nước ngoài (sau đây gọi chung quan đại diện)
thẩm quyền trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các
Điểm a, b c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự chứng thực đóng dấu của quan đại diện.
4. Công chứng viên thẩm quyền trách nhiệm chứng thực
các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này,
chứng thực đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng
công chứng (sau đây gọi chung tổ chức hành nghề công
chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký,
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản động
sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc
vào nơi trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền
của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
nơi đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên
quan đến nhà được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp nơi
nhà."
2. Thắc mắc khi cấp mới hoặc đổi chứng minh nhân dân?
Luật phân tích:
Thông 04/1999/TT-BCA/C13 quy định:
"Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
- Đơn trình bầy do đổi CMND hoặc cấp lại, xác nhận
của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng h khẩu thường
trú, ảnh dán vào đơn đóng dấu giáp lai;
- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ h khẩu gia đình hoặc giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể). những địa phương chưa cấp
hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn
cứ vào sổ đăng hộ khẩu, chứng nhận đăng h khẩu
thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
- Đối với những trường hợp thay đổi họ n, chữ đệm, ngày,
tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của
quan thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
- khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
- Vân tay hai ngón trỏ thể in o tờ khai theo mẫu hoặc
quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động
để in vào tờ khai CMND;
- Nộp lệ phí;
- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết
định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có),
CMND đã hết hạn sử dụng, hỏng hoặc thay đổi nội dung
cho quan công an ngay khi làm th tục đổi để lưu chung với
hồ .
Những trường hợp mất hồ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt
các trường hợp bất khả kháng, quan công an phải thông báo
khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ
tục cấp mới cho những đối ợng này."
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ n cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ sở dữ liệu
quốc gia về dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công
dân; trường hợp ng dân chưa thông tin trong sở dữ liệu quốc gia về
dân thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ
khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất
trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp
kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ quan quản căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay
của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ quan quản căn cước ng dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước
công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn địa điểm trong giấy hẹn theo
quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân yêu cầu trả th tại
địa điểm khác thì quan quản căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm
theo yêu cầu của công dân công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải người đại
diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Thưa luật sư, xin hỏi: Gần đây em bị mất mất toàn bộ
giấy tờ bao gồm CMT, giấy phép lái xe, giấy tờ xe các giấy
tờ liên quan khác, vậy em hỏi thủ tục làm lại chi tiết của các
giấy tờ kể trên thời gian hoàn thiện cũng như chi phí cho
giấy tờ mới như nào ạ? Em đang sống HP nhưng hộ khẩu
em HD, vậy em làm lại giấy tờ tại quan nào của huyện
NG- HD ạ?
=> Đối với CMT thì bạn phải về nơi bạn đăng hộ khẩu thường trú
quan công an cấp của huyện NG - tỉnh HD để xin cấp lại CMND - hiện nay
xin cấp thẻ căn cước công dân theo như Luật căn cước ng dân quy định.
Đối với Giấy phép lái xe Giấy đăng xe thì thoog 59/2020 quy định:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng xe, biển
số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng xe: Xe
cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải
đã được đăng cấp biển nền màu trắng, chữ số màu đen;
gia hạn giấy chứng nhận đăng xe; giấy chứng nhận đăng
xe bị mờ, rách t hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của
chủ xe (tên ch xe, địa chỉ) hoặc chủ xe nhu cầu đổi giấy
chứng nhận đăng xe lấy giấy chứng nhận đăng xe theo
quy định của Thông này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy,
hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe nhu cầu đổi biển số 3, 4 số
sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được
đăng cấp biển số nền màu trắng, chữ số màu đen đổi
sang biển số nền màu vàng, chữ số màu đen.
3. Thủ tục h đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng xe,
biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9
Thông này, giấy chứng nhận đăng xe (trường hợp đổi giấy
chứng nhận đăng xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển
số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành
khung thì phải thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định,
giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy
định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bạn chuẩn bị hồ nộp tại quan công an cấp huyện nơi trước đây bạn
đã làm thủ tục đăng xe.
bạn chuẩn bị hồ để xin cấp lại Giây phép lái xe:
Hồ đề nghị cấp lại gồm:
- Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
- Bản chính hồ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu còn);
- Giấy chứng nhận sức khỏe do sở y tế thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ cấp lại giấy phép lái xe bạn mang theo giấy chứng minh
nhân dân đ đối chiếu.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em quê HT lấy chồng về HN đã cắt
khẩu .cmt của em bị mờ số giờ em muốn làm lại nhưng lại
khác số không tiện trong giấy tờ nhất bảo hiểm .vậy em
muốn về HT làm thì được không ạ?
=> Bạn đã chuyển hộ khẩu thường trú về HN thì bây gi nếu muốn làm lại
CMND bạn phải m tại quan công an cấp HN, bạn không thể làm thủ
tục cấp lại CMND HT được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Giờ em muốn đổi lại CMT thì CMT của
em bao nhiêu số ?
Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định:
"Điều 13. Cấu trúc số định danh nhân
Số định danh nhân dãy số tự nhiên gồm 12 số, cấu trúc
gồm 6 số thế kỷ sinh, giới tính, năm sinh của công
dân, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quốc
gia nơi công dân đăng khai sinh 6 số khoảng số ngẫu
nhiên."
Thì thẻ n cước công dân hiện nay thấy thế cho CMND 12 chữ số.
Thưa luật sư, xin hỏi: Hôm nay em đi làm lại CMT CMT
trước của em sai nguyên quán. Em đã đầy đủ vào tờ khai
nộp lại cho công an cả CMT . Lúc họ gọi tên để nộp lệ
phí hẹn chiều lấy nộp xong em lại về luôn. Tự ng nhớ ra
chưa lăn vân tay. Cho em hỏi làm lại chỉ sửa nguyên
quán cần lăn tay không ạ?
=> Trường hợp bạn làm lại Chứng minh nhân dân hay bạn làm lại thẻ căn
cước công dân bạn cũng đều cần thực hiện thủ tục thu thập dấu vân tay.
vậy bạn cần phải tiến nh làm lại.
Thưa luật sư, xin hỏi: Con tôi sinh năm 2013 chưa làm giấy
khai sinh, giờ muốn làm, giấy chứng sinh của bệnh viện,
muốn họ của con mang họ Bố ( Bố ly thân 5 năm chưa ly hôn
vợ cũ), do điều kiện xa, người bố gửi hộ chiếu, CMT photo ,
sổ tạm trú vậy đủ điều kiện để tôi đi làm giấy khai sinh cho
con không ạ? cần người bố mặt không?
=> Khi đi làm Giấy khai sinh cho con người đăng khai sinh chỉ cần mang
đầy đ giấy tờ, không bắt buộc phải mặt cả bố mẹ.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em làm thẻ căn cước công dân. Khi khai
tên đệm Văn. Hộ khẩu cũng Văn nhưng chứng minh tên
đệm Viết. Khi đến thời hạn lấy thẻ. Công an không giải
quyết khai tên đệm sai với CMT cũ. Vậy em phải làm thế
nào ạ. nếu em huyện nhưng em thể lên tỉnh để làm
thẻ căn cước không
3. Th tc cp Chng minh nhân dân theo quy định?
Em kính chào anh chị! Em xin hỏi b em trước kia một chứng minh 9 số
mang hai tên Khắc H tên thường gọi khác cũng ghi chứng minh y
V. sổ hộ tịch nhà e cấp năm 1993 cũng ghi b em hai tên n vậy
nhưng đến bây gi khi chứng minh nhân dân của bố em đã hết hạn muốn đổi
sang CMND 12 số nhưng công an Quận trả lời không làm được 2 tên như
chứng minh cũ.
Cho em hởi các anh chị n thế đúng không ạ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về
Chứng minh nhân dân như sau:
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng
53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh
trắng nhạt. giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của
người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; giá trị
đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ);
số; họ tên khai sinh; họ tên gọi khác; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau: Trên cùng vạch 2 chiều. Bên trái, 2 ô: ô trên,
vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ
trên xuống: đặc điểm nhân dạng; họ tên cha; họ tên mẹ;
ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người
cấp; tên đóng dấu.”.
Căn cứ theo quy định trên, mặt trước giấy khai sinh bao gồm cả học tên
giấy khai sinh; họ tên gọi khác. Do đó việc b bạn hai tên cả tên khai
sinh tên thường gọi đều được thể hiện trên chứng minh nhân dân. Do đó
trường hợp bị quan t chối thì bạn thể trích dẫn điều luật trên để chỉ ra
rằng việc cấp chứng minh nhân dân của bạn hoàn toàn hợp pháp.
-Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của
Chính phủ về chứng minh nhân dân, những công dân đã được cấp chứng
minh nhân dân được đổi lại chứng minh nhân dân trong trường hợp:
"Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh
nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục
cấp lại."
Theo Điểm 5 mục II Thông 04 của Bộ ng an ngày 29-4-1999 quy định
làm thủ tục cấp chứng minh t Công dân thuộc diện được cấp CMND
hiện đăng hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp
huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.
Như vậy, nếu hộ khẩu thường trú của bạn vẫn Bến Tre thì bạn phải về đó
làm lại chứng minh thư nhân dân n nếu bạn đã chuyển được hộ khẩu lên
TP.Hồ Chí Minh thì bạn th làm chứng minh nhân dân công an quận nơi
bạn đăng hộ khẩu thường trú.
-Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân gồm:
+ Đơn trình bày do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, c nhận
của Công an xã, phường , thị trấn nơi đăng hộ khẩu thường trú, ảnh dán
vào đơn đóng dấu giáp lai.
+Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng minh nhân
dân tập thể). những địa phương chưa cấp hai loại sổ h khẩu trên. Công
an nơi làm th tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng hộ khẩu,
chứng nhận đăng hộ khẩu thường trú của Công an , phường, thi trấn.
+ Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh,
đổi lại CMND phải xuất trình quyết định của quan thẩm quyền cho phép
thay đổi các nội dung trên đây.
+ Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới).
+ khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.
+ Vân tay hai ngón trỏ thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc quan Công an
thu vân tay hai ngón qua máy lấy n tay tự động để in vào t khai CMND.
+ Nộp lệ phí.
+ Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số
143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn
sử dụng, hỏng hoặc thay đổi nội dung cho quan Công an ngay khi
làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Thưa luật sư, xin hỏi: Mình đã đóng Bảo hiểm được 4 năm!
minh đóng 2 năm liên tục nghỉ 1 năm năm sau đóng lại
được 1 năm nữa! cùng 1 công ty. nhưng khi minh nghĩ thì bị
mất chứng minh nhân dân...! t Bắc vào Nam lập nghiệp
nên mình ko sắp xếp dc về Bắc làm lại chứng minh...! bây
giờ mình muốn được rút tiền bảo hiểm vậy được không?
xin cảm ơn
=> Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luât bảo hiểm hội 2014:
Điều 109. Hồ hưởng bảo hiểm hội một lần
1. Sổ bảo hiểm hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm hội một lần của người lao
động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định phải nộp thêm bản
sao giấy xác nhận của quan thẩm quyền về việc thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc
công chứng một trong các giấy t sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của quan nước ngoài thẩm quyền cấp xác
nhận việc cho phép nhập cảnh với do định nước ngoài;
c) Giấy tờ c nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch
nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, trú thời
hạn từ 05 năm trở lên của quan nước ngoài thẩm quyền
cấp.
4. Trích sao hồ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 60 điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 khoản 5 Điều
77 của Luật này thì hồ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều này.
Căn cứ theo quy định trên h hưởng bảo hiềm bao gồm:
-Sổ bảo hiểm hội;
-Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm hội một lần của người lao động;
- Đối với người ra nước ngoài để định phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của quan thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản
dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau
đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của quan nước ngoài thẩm quyền cấp xác nhận việc cho
phép nhập cảnh với do định nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch ớc ngoài; giấy
tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, trú thời hạn từ 05 năm trở lên của
quan ớc ngoài thẩm quyền cấp.
-Trích sao hồ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
60 điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật bảo hiểm hội.
- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 khoản 5 Điều 77 của Luật
này thì hồ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản
2 khoản 3 Điều này.
Khi rút sổ bảo hiểm hội bạn phải xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu hoặc hộ chiếu đối với trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân.
Thưa luật sư, xin hỏi: Nếu n ko chứng minh nhân dân
khi b công an phường bắt giam người nhà lên bảo lãnh
nhưng bảo lãnh không được người n chuyển lên thành
phố hồ chí minh sinh sống đã làm mất sổ hộ khẩu giấy
tờ khác thì người không chứng từ được không?
=> Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định:
Điều 92. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ
vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội nhân
thân của bị can, bị cáo, quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thể quyết
định cho họ được bảo lĩnh.
2. nhân thể nhận bảo lĩnh cho bị can, b cáo người thân thích của họ.
Trong trường hợp này thì ít nhất phải hai người. Tổ chức thể nhận bảo
lĩnh cho bị can, bị o thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh,
nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không đ bị can, bị cáo tiếp tục
phạm tội bảo đảm sự mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, nhân
hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án
liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán
được phân công chủ toạ phiên toà quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.
4. nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải người cách, phẩm
chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải xác nhận
của chính quyền địa phương nơi người đó trú hoặc quan, tổ chức nơi
người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh t việc bảo lĩnh phải xác
nhận của người đứng đầu tổ chức.
5. nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan trong trường hợp này b can, bị
cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Căn cứ theo quy định trên t nhân bảo lĩnh cho bị can, bị o người
thân thích của họ, trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân, hay sổ hộ
khẩu thì bạn chỉ cần làm đơn xin cam đoan việc bạn người bảo lĩnh cho
bạn quan hệ thân thích với nhau xác nhận của quan Nhà nước
thẩm quyền thì bạn vẫn được bảo lĩnh.
Xin chào luật minh khuê, luật cho tôi được hỏi: Điạ chỉ
trong sổ đỏ của tôi không trùng với sổ hộ khẩu (do tôi mới
chuyển chỗ vẫn trong huyện ) trùng tên với chứng minh
nhân dân. Giờ tôi phải làm như thế nào để đúng pháp để
thể làm thủ tục chuyển nhựơng .
=> Luật t 2006 sửa đổi quy định:
Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc nhân đã đăng thường trú
g trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hỏng t được đổi, bị mất t được cấp lại.
3. B ng an phát hành mẫu sổ hộ khẩu hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi,
sử dụng, quản sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Căn cứ theo quy định trên thì sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình nhân đã
đăng thường t giá truh xác định nơi thường t của công dân. Việc
đất nhà bạn không địa chỉ trùng với chứng minh nhân dân sổ hộ khẩu
đã đăng không ảnh hưởng tới việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó,
miễn sao mảnh đất bạn chuyển nhượng đáp ứng đủ các quy định về điều
kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Thưa luật sư, chứng minh nhân dân lần 1 của mình cấp tại
thanh hóa. khi lập gia đình phú thọ t mình chuyển hộ khẩu
về phú thọ nhưng chưa đổi chứng minh nhân n về phú thọ.
hiện tại mình đang nh sống tại nội. Nhưng hộ khẩu vẫn
phú thọ theo n chồng chứng minh thư vẫn để thanh hóa
(do ko biết luật quy định.) mình xin hỏi: sắp tới gia đình mình
muốn chuyển hộ khẩu về nội. vậy theo luật mình nên
làm thế nào cho hợp trong trường hợp này. hiện tại các giấy
tờ liên quan tới chứng minh t của mình thì sẽ thế nào.
mình rất mong được sự vấn của luật sư. mình xin chân
thành cảm ơn.
=> Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về Đổi,cấp lại Chứng
minh nhân dân như sau :
"1.Những trường hợp sau đây phải làm th tục đổi Chứng minh nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại."
vậy, sau khi nhập hộ khẩu về Nội thì bạn hoàn toàn thể làm lại
chứng minh mới Nội
Theo quy định tại Thông số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về
mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu
mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 ch số
như mẫu chứng minh nhân dân đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2
Điều 8 Thông số 27/2012/TT-BCA cũng quy định rõ: “Chứng minh nhân
dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày
10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử
dụng trong công tác quản hành chính về trật tự hội còn thời hạn thì vẫn
giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban nh kèm theo Thông
này t thực hiện theo Thông này”.
Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên
chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân
cũ. Số chứng minh nhân dân được cấp mới sẽ số duy nhất không thay
đổi, kể cả khi công dân thay đổi hộ khẩu trú. Các giấy tờ, bằng cấp
liên quan đến số chứng minh nhân dân vẫn gái trị sử dụng. Khi các
giao dịch cần thiết liên quan đến chứng minh thư thì bạn thể yêu cầu
quan Công an xác nhận về số chứng minh thư .
4. Th tc làm giy chng minh nhân n phi làm như thế
nào?
Em tên thanh. Năm nay được 20 tuổi nhưng do hồi nhỏ quê hậu giang
gia đình quá khó khăn nên lên thành phố làm lụng kiếm sống. Nên từ sinh ra
đến lớn chưa làm giấy chứng sinh hay bất cứ giấy tờ o bây giờ đây
em đã đủ tuổi vị thành niên chưa giấy tùy thân nào. Tại ba mẹ em
chưa hiểu biết về luật pháp nên không làm.
Nếu như vậy em ch o để làm giấy cmnd không cần giấy khai sinh
được không ?
Em nhờ luật giải đáp giùm emem xin chân thành cảm ơn.
- Bạch Duy Thanh
Luật trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị
định về Chứng minh nhân dân do B Công an ban hành
Đ
i
u 3.
Đố
i t
ượ
ng
đượ
c c
p Ch
ng minh nhân dân
1. Công dân Vi
t Nam t
đ
14 tu
i tr
lên,
đ
ang c
ư
trú
trên lãnh th
Vi
t Nam (sau
đ
ây g
i t
t công dân)
ngh
ĩ
a v
đế
n c
ơ
quan Công an n
ơ
i
đă
ng h
kh
u th
ườ
ng
trú làm th
t
c c
p Ch
ng minh nhân dân theo quy
đ
nh c
a Ngh
đị
nh này.
2. M
i công dân ch
đư
c c
p m
t Ch
ng minh nhân dân
m
t s
ch
ng minh nhân dân riêng.
Theo quy định tại Ngh định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ Về chứng
minh nhân dân Nghị định 170/2007/NĐ-CP người được cấp chứng minh
thư nhân dân phải đáp ng các yêu cầu sau:
a) Công dân Vit Nam t đ 14 tui tr lên, cơ s đ
tính tu
i theo ngày, tháng, n
ă
m sinh ghi trong h
kh
u
ho
c gi
y khai sinh
b) Công dân Vit Nam đang cư trú trên lãnh th Vit Nam:
đưc hiu công dân đó đang sinh sng, làm vic, hc
t
p... t
i m
t
đị
a ch
xác
đị
nh trên lãnh th
Vi
t Nam
c) Không thu
c di
n
đ
i t
ư
ng t
m th
i ch
ư
a
đư
c c
p
Chng minh nhân dân bao gm:
- Đang chp hành lnh tm giam ti tri giam, nhà tm gi
.
-
Đ
ang thi hành án ph
t t
i tr
i giam, phân tr
i qu
n
phm nhân thuc tri tm giam.
- Đang chp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡ
ng, c
ơ
s
giáo d
c, c
ơ
s
ch
a b
nh.
- Nh
ng ng
ư
i
đ
ang m
c b
nh tâm th
n ho
c b
nh khác
không kh năng điu khin đưc năng lc hành vi ca
bn thân h bao gm ngưi b bnh đang điu tr tp
trung t
i các b
nh vi
n tâm th
n, c
ơ
s
y t
ế
khác. Nh
ng ngưi tuy không điu tr tp trung nhưng xác nhn
ca cơ quan y tế thm quyn chng nhn h b bnh
không
đ
i
u khi
n
đượ
c n
ă
ng l
c hành vi thì c
ũ
ng t
m th
i ch
ư
a
đượ
c c
p Ch
ng minh nhân dân.
d) Chưa đưc cp Chng minh nhân dân theo Ngh đnh s
05/1999/NĐ-CP ca Chính ph giy Chng minh nhân dân
theo Quy
ế
t
đ
nh s
143/CP ngày 09/8/1976 c
a H
i
đ
ng
Chính ph
.
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Đến nộp hồ tại trụ sở Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
* Cán bộ tiếp nhận hồ kiểm tra tính pháp nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ đã đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn làm các công việc sau
viết giấy biên nhận trao cho người nộp:
+ khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân (theo mẫu).
+ Chụp ảnh in vân tay 10 ngón vào ch bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc
quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ
bản Chứng minh nhân dân.
- Trường hợp hồ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ
hướng dẫn đ người đến nộp hồ làm lại cho kịp thời.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) hoặc theo lịch cụ th của Công
an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Bước 3: Nhận Chứng minh nhân dân Người nhận đưa giấy biên nhận, cán bộ
trả kết quả kiểm tra yêu cầu nhận, trả Chứng minh nhân dân cho người
đến nhận kết quả
Về thành phần h sơ:
- Sổ hộ khẩu.
- 2 ảnh 3x4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai,
trùm gáy, nếu phụ nữ không để hở ngực)
- Đơn đề nghị cấp Chứng minh nhân n theo mẫu CM3 ảnh đóng dấu
giáp lai xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.
Như vậy, để làm chúng minh thư nhân dân, bạn bắt buộc phải xuất trình sổ
hộ khẩu hoặc c nhận của quan chính quyền địa phương nơi bạn t .
Do vậy, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ này để được làm chứng minh thư nhân
dân theo quy định pháp luật.
5. được cấp mới chứng minh nhân dân?
Em chào anh chị. Cho em hỏi là chứng minh thư của em bị hỏng em muốn
được m mới cấp lại chứng minh thư mới hoàn toàn. nghĩa em
muốn làm chứng minh thư mới,cấp lại chứng minh thư mới hoàn toàn hủy
bỏ chứng minh thư đi.
Vậy được không ạ?
Em mong anh chị vấn giúp em.
Trả lời:
Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 về Chứng minh nhân
dân quy định như sau:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh
nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục
cấp lại”.
Như vậy, bạn hoàn toàn thể thực hiện th tục đổi chứng minh nhân dân
khi chứng minh nhân dân bị hỏng không sử dụng được. Bạn liên hệ với
quan công an tại địa phương để làm thủ tục này.

Preview text:

Xin chứng thực bản sao chứng minh nhân dân ở đâu?
1. Cấp bản sao chứng minh nhân dân ở đâu? Luật sư tư vấn:
Trước tiên khái niệm “Chứng thực bản sao từ bản chính” được hiểu như sau:
“Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao
là đúng với bản chính. (Khoản 2 điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính được quy định tại Điều 5 Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng
thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:
"Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng
thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng
thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
b) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký
chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ
quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có
thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên
chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này,
ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng
công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký,
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động
sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc
vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền
của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên
quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà."

2. Thắc mắc khi cấp mới hoặc đổi chứng minh nhân dân? Luật sư phân tích:
Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 quy định:
"Thủ tục đổi, cấp lại CMND.
- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận
của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;
- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy
chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp
hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn
cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu
thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày,
tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của
cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;
- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ
quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động
để in vào tờ khai và CMND; - Nộp lệ phí;
- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết
định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có),
CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung
cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và
các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo
khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ
tục cấp mới cho những đối tượng này."
Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công
dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất
trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp
kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay
của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước
công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo
quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại
địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm
theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại
diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này."
Thưa luật sư, xin hỏi: Gần đây em bị mất ví và mất toàn bộ
giấy tờ bao gồm CMT, giấy phép lái xe, giấy tờ xe và các giấy
tờ liên quan khác, vậy em hỏi thủ tục làm lại chi tiết của các
giấy tờ kể trên và thời gian hoàn thiện cũng như chi phí cho
giấy tờ mới là như nào ạ? Em đang sống ở HP nhưng hộ khẩu
em ở HD, vậy em làm lại giấy tờ tại cơ quan nào của huyện NG- HD ạ?
=> Đối với CMT thì bạn phải về nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú là cơ
quan công an cấp xã của huyện NG - tỉnh HD để xin cấp lại CMND - hiện nay
là xin cấp thẻ căn cước công dân theo như Luật căn cước công dân quy định.
Đối với Giấy phép lái xe và Giấy đăng ký xe thì thoog tư 59/2020 quy định:
Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe
cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải
đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen;
gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký
xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của
chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy
chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo
quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy,
hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số
sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được
đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi
sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9
Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy
chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển
số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành
khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định,
giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy
định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Bạn chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan công an cấp huyện nơi trước đây bạn
đã làm thủ tục đăng ký xe.
Và bạn chuẩn bị hồ sơ để xin cấp lại Giây phép lái xe:
Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
- Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
- Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu còn);
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe bạn mang theo giấy chứng minh
nhân dân để đối chiếu.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em quê ở HT lấy chồng về HN và đã cắt
khẩu .cmt của em bị mờ số giờ em muốn làm lại nhưng lại
khác số không tiện trong giấy tờ nhất là bảo hiểm .vậy em
muốn về HT làm thì có được không ạ?
=> Bạn đã chuyển hộ khẩu thường trú về HN thì bây giờ nếu muốn làm lại
CMND bạn phải làm tại cơ quan công an cấp xã ở HN, bạn không thể làm thủ
tục cấp lại CMND ở HT được.
Thưa luật sư, xin hỏi: Giờ em muốn đổi lại CMT thì CMT của em có bao nhiêu số ạ?
Theo quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định:
"Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc
gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công
dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc
gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên."
Thì thẻ căn cước công dân hiện nay thấy thế cho CMND và có 12 chữ số.
Thưa luật sư, xin hỏi: Hôm nay em có đi làm lại CMT vì CMT
trước của em sai nguyên quán. Em đã kê đầy đủ vào tờ khai
và nộp lại cho công an cả CMT cũ. Lúc họ gọi tên để nộp lệ
phí và hẹn chiều lấy nộp xong em lại về luôn. Tự dưng nhớ ra
là chưa lăn vân tay. Cho em hỏi là làm lại chỉ sửa nguyên
quán có cần lăn tay không ạ?
=> Trường hợp bạn làm lại Chứng minh nhân dân hay bạn làm lại thẻ căn
cước công dân bạn cũng đều cần thực hiện thủ tục thu thập dấu vân tay. Vì
vậy bạn cần phải tiến hành làm lại.
Thưa luật sư, xin hỏi: Con tôi sinh năm 2013 chưa làm giấy
khai sinh, giờ muốn làm, có giấy chứng sinh của bệnh viện,
muốn họ của con mang họ Bố ( Bố ly thân 5 năm chưa ly hôn
vợ cũ), do điều kiện xa, người bố gửi hộ chiếu, CMT photo ,
sổ tạm trú vậy có đủ điều kiện để tôi đi làm giấy khai sinh cho
con không ạ? có cần người bố có mặt không?
=> Khi đi làm Giấy khai sinh cho con người đăng ký khai sinh chỉ cần mang
đầy đủ giấy tờ, không bắt buộc phải có mặt cả bố và mẹ.
Thưa luật sư, xin hỏi: Em làm thẻ căn cước công dân. Khi khai
tên đệm là Văn. Hộ khẩu cũng Văn nhưng chứng minh cũ tên
đệm là Viết. Khi đến thời hạn lấy thẻ. Công an không giải
quyết vì khai tên đệm sai với CMT cũ. Vậy em phải làm thế
nào ạ. Và nếu em ở huyện nhưng em có thể lên tỉnh để làm thẻ căn cước không
3. Thtc cp Chng minh nhân dân theo quy định?
Em kính chào anh chị! Em xin hỏi bố em trước kia có một chứng minh cũ 9 số
mang hai tên Lê Khắc H và tên thường gọi khác cũng ghi ở chứng minh ấy là
V. Ở sổ hộ tịch nhà e cấp năm 1993 cũng ghi bố em có hai tên như vậy
nhưng đến bây giờ khi chứng minh nhân dân của bố em đã hết hạn muốn đổi
sang CMND 12 số nhưng công an Quận trả lời là không làm được 2 tên như chứng minh cũ.
Cho em hởi các anh chị như thế có đúng không ạ? Cảm ơn! Trả lời:
Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về
Chứng minh nhân dân như sau:
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng
53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh
trắng nhạt. Có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của
người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị
đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ);
số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên,
vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ
trên xuống: đặc điểm nhân dạng; họ và tên cha; họ và tên mẹ;
ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người
cấp; ký tên và đóng dấu
.”.
Căn cứ theo quy định trên, mặt trước giấy khai sinh bao gồm cả học và tên
giấy khai sinh; họ và tên gọi khác. Do đó việc bố bạn có hai tên cả tên khai
sinh và tên thường gọi đều được thể hiện trên chứng minh nhân dân. Do đó
trường hợp bị cơ quan từ chối thì bạn có thể trích dẫn điều luật trên để chỉ ra
rằng việc cấp chứng minh nhân dân của bạn là hoàn toàn hợp pháp.
-Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của
Chính phủ về chứng minh nhân dân, những công dân đã được cấp chứng
minh nhân dân được đổi lại chứng minh nhân dân trong trường hợp:
"Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
"
Theo Điểm 5 mục II Thông tư 04 của Bộ Công an ngày 29-4-1999 quy định
làm thủ tục cấp chứng minh thư là Công dân thuộc diện được cấp CMND
hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp
huyện nơi đó làm thủ tục cấp CMND.
Như vậy, nếu hộ khẩu thường trú của bạn vẫn ở Bến Tre thì bạn phải về đó
làm lại chứng minh thư nhân dân còn nếu bạn đã chuyển được hộ khẩu lên
TP.Hồ Chí Minh thì bạn có thể làm chứng minh nhân dân ở công an quận nơi
bạn đăng ký hộ khẩu thường trú.
-Thủ tục đổi, cấp lại chứng minh nhân dân gồm:
+ Đơn trình bày rõ lý do đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại, có xác nhận
của Công an xã, phường , thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán
vào đơn và có đóng dấu giáp lai.
+Xuất trình hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu gia đình hoặc chứng minh nhân
dân tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên. Công
an nơi làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu,
chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thi trấn.
+ Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh,
đổi lại CMND phải xuất trình quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép
thay đổi các nội dung trên đây.
+ Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới).
+ Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu.
+ Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an
thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND. + Nộp lệ phí.
+ Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số
143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn
sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan Công an ngay khi
làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.
Thưa luật sư, xin hỏi: Mình đã đóng Bảo hiểm được 4 năm!
minh đóng 2 năm liên tục nghỉ 1 năm và năm sau đóng lại
được 1 năm nữa! cùng 1 công ty. nhưng khi minh nghĩ thì bị
mất chứng minh nhân dân...! vì từ Bắc vào Nam lập nghiệp
nên mình ko sắp xếp dc về Bắc làm lại chứng minh.. ! và bây
giờ mình muốn được rút tiền bảo hiểm vậy có được không? xin cảm ơn
=> Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luât bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản
sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc
công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác
nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch
nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời
hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều
77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Căn cứ theo quy định trên hồ sơ hưởng bảo hiềm bao gồm: -Sổ bảo hiểm xã hội;
-Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động;
- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản
dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho
phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy
tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ
quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
-Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật bảo hiểm xã hội.
- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật
này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Khi rút sổ bảo hiểm xã hội bạn phải xuất trình chứng minh nhân dân, sổ hộ
khẩu hoặc hộ chiếu đối với trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân.
Thưa luật sư, xin hỏi: Nếu như ko có chứng minh nhân dân
khi bị công an phường bắt giam mà người nhà lên bảo lãnh
nhưng bảo lãnh không được vì người nhà chuyển lên thành
phố hồ chí minh sinh sống mà đã làm mất sổ hộ khẩu và giấy
tờ khác thì người không có chứng từ gì được không?
=> Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định: Điều 92. Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ
vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân
thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết
định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ.
Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo
lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh,
cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục
phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân
hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có
liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán
được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.
4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm
chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận
của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác
nhận của người đứng đầu tổ chức.

5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải
chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị
cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người
thân thích của họ, trường hợp bạn bị mất chứng minh nhân dân, hay sổ hộ
khẩu thì bạn chỉ cần làm đơn xin cam đoan việc bạn và người bảo lĩnh cho
bạn có quan hệ thân thích với nhau có xác nhận của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì bạn vẫn được bảo lĩnh.
Xin chào luật minh khuê, luật sư cho tôi được hỏi: Điạ chỉ
trong sổ đỏ của tôi không trùng với sổ hộ khẩu (do tôi mới
chuyển chỗ ở vẫn trong huyện ) và trùng tên với chứng minh
nhân dân. Giờ tôi phải làm như thế nào để đúng pháp lý để có
thể làm thủ tục chuyển nhựơng .
=> Luật cư trú 2006 sửa đổi quy định:
Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú
và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi,
sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Căn cứ theo quy định trên thì sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình cá nhân đã
đăng ký thường trú và có giá truh xác định nơi thường trú của công dân. Việc
đất nhà bạn không có địa chỉ trùng với chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu
đã đăng ký không ảnh hưởng tới việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó,
miễn sao mảnh đất bạn chuyển nhượng đáp ứng đủ các quy định về điều
kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Thưa luật sư, chứng minh nhân dân lần 1 của mình cấp tại
thanh hóa. khi lập gia đình ở phú thọ thì mình chuyển hộ khẩu
về phú thọ nhưng chưa đổi chứng minh nhân dân về phú thọ.
hiện tại mình đang sính sống tại hà nội. Nhưng hộ khẩu vẫn ở
phú thọ theo nhà chồng và chứng minh thư vẫn để thanh hóa
(do ko biết luật quy định.) mình xin hỏi: sắp tới gia đình mình
muốn chuyển hộ khẩu về hà nội. vậy theo luật sư mình nên
làm thế nào cho hợp lý trong trường hợp này. hiện tại các giấy
tờ liên quan tới chứng minh thư cũ của mình thì sẽ thế nào.
mình rất mong được sự tư vấn của luật sư. mình xin chân thành cảm ơn.
=> Theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định về Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân như sau :
"1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại."
Vì vậy, sau khi nhập hộ khẩu về Hà Nội thì bạn hoàn toàn có thể làm lại
chứng minh mới ở Hà Nội
Theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về
mẫu Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu
mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số
như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2
Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA cũng quy định rõ: “Chứng minh nhân
dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày
10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử
dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn
có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
này thì thực hiện theo Thông tư này”.
Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên
chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân
cũ. Số chứng minh nhân dân được cấp mới sẽ là số duy nhất và không thay
đổi, kể cả khi công dân có thay đổi hộ khẩu cư trú. Các giấy tờ, bằng cấp có
liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có gái trị sử dụng. Khi có các
giao dịch cần thiết liên quan đến chứng minh thư cũ thì bạn có thể yêu cầu cơ
quan Công an xác nhận về số chứng minh thư cũ.
4. Thtc làm giy chng minh nhân dân phi làm như thế nào?
Em tên thanh. Năm nay được 20 tuổi nhưng lí do vì hồi nhỏ ở quê hậu giang
gia đình quá khó khăn nên lên thành phố làm lụng kiếm sống. Nên từ sinh ra
đến lớn chưa có làm giấy chứng sinh hay bất cứ giấy tờ nào và bây giờ đây
em đã đủ tuổi vị thành niên mà chưa có giấy tùy thân nào. Tại vì ba mẹ em
chưa hiểu biết về luật pháp nên không làm.
Nếu như vậy em có cách nào để làm giấy cmnd không cần giấy khai sinh được không ?
Em nhờ luật sư giải đáp giùm emem xin chân thành cảm ơn. -BạchDuyThanh
Luật sư trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA hợp nhất Nghị
định về Chứng minh nhân dân do Bộ Công an ban hành
Điu 3. Đối tượng được cp Chng minh nhân dân
1. Công dân Vit Nam từ đủ 14 tui trlên, đang cư trú
trên lãnh thVit Nam (sau đây gi tt là công dân) có
nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hkhu thường
trú làm thtc cp Chng minh nhân dân theo quy định c
a Nghị định này.
2. Mi công dân chỉ được cp mt Chng minh nhân dân và
có mt schng minh nhân dân riêng.
Theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP của Chính phủ Về chứng
minh nhân dân và Nghị định 170/2007/NĐ-CP người được cấp chứng minh
thư nhân dân phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để
tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh
b) Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam:
được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học
tập... tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam
c) Không thuộc diện đối tượng tạm thời chưa được cấp
Chứng minh nhân dân bao gồm:
- Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm gi ữ.
- Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản
lý phạm nhân thuộc trại tạm giam.
- Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡ
ng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
- Nh ững người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của
b ản thân họ bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập
trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác. Nhữ
ng người tuy không điều trị tập trung nhưng có xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh
không điều khiển được năng lực hành vi thì cũng tạm thờ
i chưa được cấp Chứng minh nhân dân.
d) Chưa được cấp Chứng minh nhân dân theo Nghị định số
05/1999/NĐ-CP của Chính phủ và giấy Chứng minh nhân dân
theo Quy ết định số 143/CP ngày 09/8/1976 của Hội đồng Chính phủ.
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Đến nộp hồ sơ tại trụ sở Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn làm các công việc sau
và viết giấy biên nhận trao cho người nộp:
+ Kê khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân (theo mẫu).
+ Chụp ảnh và in vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ
quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ
bản và Chứng minh nhân dân.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ:
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) hoặc theo lịch cụ thể của Công
an các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bước 3: Nhận Chứng minh nhân dân Người nhận đưa giấy biên nhận, cán bộ
trả kết quả kiểm tra và yêu cầu ký nhận, trả Chứng minh nhân dân cho người đến nhận kết quả
Về thành phần hồ sơ: - Sổ hộ khẩu.
- 2 ảnh 3x4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai,
trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực)
- Đơn đề nghị cấp Chứng minh nhân dân theo mẫu CM3 có ảnh đóng dấu
giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.
Như vậy, để làm chúng minh thư nhân dân, bạn bắt buộc phải xuất trình sổ
hộ khẩu hoặc xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi bạn cư trú .
Do vậy, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ này để được làm chứng minh thư nhân
dân theo quy định pháp luật.
5. Có được cấp mới chứng minh nhân dân?
Em chào anh chị. Cho em hỏi là chứng minh thư của em bị hỏng và em muốn
được làm mới và cấp lại chứng minh thư mới hoàn toàn. Có nghĩa là em
muốn làm chứng minh thư mới,cấp lại chứng minh thư mới hoàn toàn và hủy
bỏ chứng minh thư cũ đi. Vậy có được không ạ?
Em mong anh chị tư vấn giúp em. Trả lời:
Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 về Chứng minh nhân dân quy định như sau:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại”.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân
khi chứng minh nhân dân bị hỏng không sử dụng được. Bạn liên hệ với cơ
quan công an tại địa phương để làm thủ tục này.
Document Outline

  • Xin chứng thực bản sao chứng minh nhân dân ở đâu?
    • 1. Cấp bản sao chứng minh nhân dân ở đâu?
    • 2. Thắc mắc khi cấp mới hoặc đổi chứng minh nhân d
    • 3. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định?
    • 4. Thủ tục làm giấy chứng minh nhân dân phải làm n
    • 5. Có được cấp mới chứng minh nhân dân?