



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985 BỘ NỘI VỤ lOMoAR cPSD| 46342985
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHỦ ĐỀ 4:
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY
HỌC PHẦN: LÍ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
HỌ TÊN: NGUYỄN QUỐC HOÀN MÃ SINH VIÊN: 2205TTRA040
CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT CHUYÊN NGÀNH THANH TRA lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các thầy cô khoa Pháp Luật Hành Chính đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp Thanh tra 22A, khoa Pháp Luật Hành
Chính, trường Học viện Hành chính Quốc gia đã hợp tác, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2024
Người thực hiện lOMoAR cPSD| 46342985 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin giới thiệu với giảng viên và mọi người đề tài ”Xu hướng phát triển của quyền
con người hiện nay”. Tôi chọn đề tài này vì nó thiết thực và bổ ích cho các bạn sinh viên.
Trong quá trình thực hiện đề tài này còn có nhiều thiếu sót do kiến thức còn sơ sài
nhưng những nội dung trình bày đều đã thể hiện hết khả năng và kiến thức hiện có.
Tôi xin cam đoan rằng: Những nội dung trình bày trong bài nghiên cứu khoa học
không phải là bản sao chép từ bất kì bài nghiên cứu nào có trước. Nếu không đúng sự
thật, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2024 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN lOMoAR cPSD| 46342985 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Tình hình nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4.2. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Khái niệm quyền con người
2. Các thế hệ quyền con người
3. Nguồn gốc phát triển quyền con người
4. Bảo vệ và thúc đầy quyền con người
5. Thách thức và triển vọng
CHƯƠNG II: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY
1. Sự gia tăng nhận thức và cam kết quốc tế
2. Tăng cường vai trò của công nghệ và truyền thông
3. Chú trọng quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
4. Bảo vệ quyền của các nhóm yếu thế
5. Liên kết giữa quyền con người và phát triển bền vững
6. Vai trò của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ và xã hội dân sự trong việc phát
triển của quyền con người
CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY
1. Hạn chế về tự do ngôn luận và chính trị
2. Hạn chế trong việc thực thi luật pháp
3. Vấn đề bất công xã hội và kinh tế 4. Phụ nữ và trẻ em
5. Thách thức từ môi trường và biến đổi khí hậu
6. Thiếu hụt trong giáo dục và nhận thức
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG TƯƠNG LAI lOMoAR cPSD| 46342985
1. Cải thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật
2. Nâng cao nhận thức và giáo dục về quyền con người
3. Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự
4. Xây dựng xã hội công bằng và bền vững
5. Đối phó với thách thức từ biến đổi khí hậu và môi trường
6. Gắn kết quốc tế và hợp tác khu vực KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO lOMoAR cPSD| 46342985 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu xu hướng phát triển của quyền con người hiện nay là một hoạt động thiết
yếu trong việc đảm bảo và nâng cao các quyền lợi cơ bản của con người trên toàn cầu.
Việc tiến hành nghiên cứu này không chỉ mang tính định hướng mà còn cung cấp những
phân tích sâu sắc về những thách thức và cơ hội mà quyền con người đang đối diện
trong thời đại hiện đại.
Một trong những lý do hàng đầu để nghiên cứu xu hướng phát triển của quyền con
người là để phát hiện và hiểu rõ những xu hướng mới nổi đang diễn ra. Quyền con
người không ngừng thay đổi và tiến triển theo thời gian, đặc biệt là trong bối cảnh sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ và các thay đổi xã hội. Ví dụ, quyền riêng tư trực
tuyến đang trở thành một vấn đề nóng bỏng với sự gia tăng của mạng xã hội và khối
lượng lớn dữ liệu cá nhân được thu thập. Nghiên cứu sẽ giúp xác định rõ hơn về những
mối đe dọa mới này và cách thức để bảo vệ quyền lợi của người dân trước các rủi ro liên quan.
Đồng thời, nghiên cứu xu hướng cũng giúp đánh giá tác động của các chính sách và
biện pháp hiện tại đối với quyền con người. Việc có một cơ sở dữ liệu rõ ràng và khoa
học về các thực tiễn, thực trạng trong thực tế giúp cho các nhà quản lý chính sách có thể
điều chỉnh và cải tiến những chính sách hiện tại một cách hợp lý và hiệu quả. Chẳng
hạn, việc đánh giá tác động của các chương trình giáo dục quyền con người hoặc các
chiến dịch nhằm ngăn chặn bạo lực gia đình sẽ cung cấp thông tin quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
Một khía cạnh quan trọng khác của nghiên cứu xu hướng là nó giúp đáp ứng các thách
thức mới và khai thác cơ hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và biến đổi xã hội nhanh
chóng, việc phản ứng kịp thời và hiệu quả đối với những thay đổi này là cực kỳ quan
trọng. Nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị cụ thể để các quốc gia có thể khai thác các
cơ hội mới, như sử dụng công nghệ để nâng cao giám sát và bảo vệ quyền con người,
đồng thời phản ứng kịp thời với các thách thức như vi phạm quyền con người trong bối
cảnh mới của môi trường số.
Hơn nữa, nghiên cứu xu hướng phát triển của quyền con người cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao nhận thức và giáo dục. Những kiến thức được thu thập từ
nghiên cứu sẽ giúp tăng cường nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về quyền lợi và lOMoAR cPSD| 46342985
nghĩa vụ của họ. Điều này sẽ thúc đẩy sự tham gia và ủng hộ từ phía công chúng, đồng
thời xây dựng một nền tảng vững chắc cho việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người
một cách bền vững và toàn diện.
Cuối cùng, nghiên cứu này còn đóng góp vào việc cải thiện trách nhiệm giải trình và
minh bạch. Các cơ quan chính phủ và tổ chức có thể dễ dàng hơn trong việc minh bạch
và giải trình các hành động và quyết định của mình trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền
con người. Điều này làm tăng cường sự tin cậy và sự hỗ trợ từ phía cộng đồng, đồng
thời đẩy mạnh những nỗ lực chung để xây dựng một xã hội công bằng và bền vững.
Tóm lại, nghiên cứu xu hướng phát triển của quyền con người không chỉ là một hoạt
động lý thuyết mà còn có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thực tiễn và cải thiện chất
lượng cuộc sống. Những thông tin và kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở chắc
chắn cho các quyết định chính sách và hành động cụ thể, đồng thời hướng đến một tương lai mà quyền
con người được tôn trọng và thực thi một cách toàn diện và công bằng hơn. 2. Tình hình nghiên cứu
Đề tài: -Bảo đảm quyền văn hóa trong điều kiện phát huy đa dạng văn hóa ở Việt
Nam hiện nay (5/2013-10/2015) - TS Hoàng Văn Nghĩa
- Bảo đảm quyền con người trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
(2018 – 2019) - PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hải
- Tác động của suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đến đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay (3 năm 2018-2020) - PGS.TS Tường Duy Kiên
- Bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt
Nam hiện nay (2017 – 2018) - TS. Đỗ Thị Thơm
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Từ đề tài nghiên cứu này, ta phân tích và đánh giá các xu hướng phát
triển quyền con người hiện nay tại Việt Nam, từ các quy định pháp luật đến thực thi
và thực tế trong đời sống. Qua đó, đưa ra các giải pháp và phương hướng để phát triển quyền con người. - Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nghiên cứu xu hướng phát triển của quyền con người hiện nay
• Nghiên cứu các khó khăn, thách thức đối với việc phát triển quyền con người
• Nghiên cứu các giải pháp, phương hướng nhằm phát triển quyền con người lOMoAR cPSD| 46342985
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Quyền con người
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Xu hướng phát triển của quyền con người ở Việt Nam và thế giới
5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phân tích số liệu, luận PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Khái niệm quyền con người
- Là một khái niệm rộng lớn cho nên quyền con người cũng được nhiều tổ chức,
quốc gia định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên đến nay, định nghĩa của Văn phòng
Cao ủy Liên hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu, theo đó
quyền con người được định nghĩa như sau: “Quyền con người là những bảo đảm
pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những
hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, tự do cơ bản của con người”.
-Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận dành
cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ
không phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Đây là những quyền tự nhiên,
thiêng liêng và bất khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền
sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc, những quyền tối thiểu của con người mà
bất kỳ chính phủ nào cũng phải bảo vệ.
2. Các thế hệ quyền con người
-Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể chia quyền con người thành những
nhóm khác nhau. Theo quan niệm chung (lý thuyết về thế hệ quyền), quyền con
người được chia thành ba thế hệ gắn liền với sự phát triển của xã hội. Sự phân chia
quyền con người theo các thế hệ này được đề xuất vào năm 1977 bởi luật gia người
Séc, ông Karel Vasak. Ý tưởng về ba “thế hệ nhân quyền” (generations of human
rights) được ông đưa ra nhằm phân tích lịch sử phát triển của quyền con người. Ba
thế hệ quyền này tương ứng với ba nguyên tắc của Cách mạng Pháp, đó là tự do,
bình đẳng và bác ái. Ba thế hệ quyền con người bao gồm:
•Thế hệ thứ nhất, các quyền con người trong lĩnh vực dân sự - chính trị. Thế hệ này
bao gồm các quyền cá nhân trong lĩnh vực dân sự, chính trị, các quyền bình đẳng lOMoAR cPSD| 46342985
và tự do cá nhân. Chúng giải quyết những vấn đề liên quan đến tự do và sự tham
gia vào đời sống chính trị của cá nhân. Thế hệ quyền này mang đậm chủ nghĩa cá
nhân và được xây dựng để hạn chế, ngăn chặn sự lạm quyền và sự tùy tiện xâm hại
đến cuộc sống tự do của cá nhân con người từ phía các quan chức và cơ quan nhà
nước. Thế hê quyền con ngườị này hướng vào hai vấn đề chính, đó là tự do và sự
tham gia vào đời sống chính trị của các cá nhân
•Thế hệ thứ hai, các quyền con người trong lĩnh vực kinh tế - xã hội - văn hóa.
Thế hệ này được thiết kế nhằm bảo đảm bình đẳng về điều kiện và đối xử đối với
con người. Cá nhân không trực tiếp sở hữu quyền mà nội dung của quyền là những
bổn phận tích cực mà Nhà nước phải tôn trọng và thực hiện (ví dụ, người dân có
quyền được tiếp cận giáo dục, quyền này được thực hiện thông qua việc Nhà nước
xây dựng các cơ sở giáo dục và tạo điều kiện để người dân tiếp cận chúng).
•Thế hệ thứ ba, các quyền tập thể - phát triển.
Thế hệ này bao gồm các quyền tiêu biểu như quyền tự quyết dân; quyền phát triển;
quyền với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; quyền được sống trong hòa bình;
quyền được sống trong môi trường trong… Danh mục các quyền thuộc thế hệ
quyền này vẫn đang được bổ sung, trong đó những quyền được đề cập gần đây bao
gồm: Quyền được thông tin và các quyền về thông tin; quyền được hưởng thụ các
giá trị văn hóa… Những văn kiện cơ bản phản ánh thế hệ quyền này bao gồm:
Tuyên bố trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa năm 1960[18]; Công
ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (Điều 1) và Công ước quốc
tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 (Điều 1); Tuyên bố về quyền
của các dân tộc đối với hòa bình năm 1984[19]; Tuyên bố về quyền phát triển năm
1986[20]. Cơ sở hình thành thế hệ quyền con người thứ ba là sự liên đới, những
quyền này bao quát quyền tập thể của một xã hội hoặc một dân tộc, như quyền phát
triển bền vững, quyền sống trong hòa bình hoặc một môi trường trong lành.
3. Nguồn gốc phát triển quyền con người
• Lịch sử: Khái niệm về quyền con người đã tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại,
nhưng đã được phát triển và hệ thống hóa rõ ràng trong thế kỷ 20, đặc biệt sau
Chiến tranh Thế giới thứ hai.
• Các văn bản quốc tế quan trọng: Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế (1948), Công
ước Quốc tế về Các quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR, 1966), và Công ước
Quốc tế về Các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR, 1966) là những văn
bản quốc tế nền tảng trong việc bảo vệ quyền con người.
• Quyền con người được hình thành từ hai nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội. Xét về mặt lịch sử, quyền con người được nhận thức và được
thúc đẩy do thực tiễn bị áp bức, bóc lột và bị tước đoạt về quyền trong các xã lOMoAR cPSD| 46342985
hội có giai cấp. Theo nghĩa này, quyền con người chỉ tồn tại trong xã hội có giai
cấp và chỉ mất đi khi các giai cấp và điều kiện tồn tại giai cấp không còn; do đó,
quyền con người là một phạm trù lịch sử. Theo nghĩa rộng, quyền con người bắt
nguồn từ phẩm giá vốn có của con người. Chính phẩm giá con người làm nảy
sinh những nhu cầu về quyền. Nhưng chỉ khi nào những nhu cầu về quyền này
được xã hội thừa nhận và bảo vệ mới trở thành quyền.Với cách hiểu này, quyền
con người sẽ tồn tại mãi mãi, gắn liền với sự tồn tại của con người và phát triển
cùng với tiến trình văn minh nhân loại.
4. Bảo vệ và thúc đầy quyền con người
-Tôn trọng, bảo đảm quyền con người là quan điểm, chủ trương nhất quán của
Đảng và Nhà nước ta; được quy định trong Hiến pháp và pháp luật Việt Nam qua
các thời kỳ; được cụ thể hóa trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; được thực hiện tích cực, có
trách nhiệm trong quá trình triển khai các nghĩa vụ và cam kết quốc tế về quyền con người.
-Bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta cũng khẳng định: “Công dân Việt Nam có
quyền: Tự do ngôn luận; Tự do xuất bản; Tự do tổ chức và hội họp; Tự do tín
ngưỡng; Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”2. Kể từ đó đến nay, với
nhận thức “quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại”3, Việt Nam đã
phê chuẩn, gia nhập 7/9 công ước quốc tế cơ bản về quyền con người4 cùng nhiều
công ước quốc tế khác liên quan đến việc bảo vệ quyền con người và luật nhân đạo
quốc tế; phê chuẩn, gia nhập 25 công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),
trong đó có 7/8 công ước cơ bản về lao động. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã nỗ lực
nội luật hóa các nguyên tắc, tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người và hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về quyền con người nhằm bảo đảm sự tương thích
của hệ thống pháp luật quốc gia với các điều ước quốc tế, phù hợp với điều kiện
đặc thù của Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 là đỉnh cao của hoạt động lập hiến về
quyền con người khi dành tới 36/120 điều để quy định quyền con người, quyền và
nghĩa vụ của công dân; là cơ sở để điều chỉnh, bổ sung, ban hành các luật, bộ luật
trên các lĩnh vực nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người và quyền công dân ở Việt Nam ngày càng tốt hơn.
-Ngoài ra trên quan hệ quốc tế, Việt Nam rất tích cực trong việc bảo đảm và phát
triển quyền con người. Có thể kể đến quan hệ Đối tác Hợp tác Toàn diện Việt Nam
– EU đang phát triển hết sức tốt đẹp. Việt Nam sẵn sàng trao đổi, hợp tác với EU
trong vấn đề quyền con người trên tinh thần thẳng thắn, cởi mở và tôn trọng nhằm
tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thông qua cơ chế đối thoại thường niên và các khuôn
khổ trao đổi song phương khác. Chúng tôi cho rằng việc tăng cường trao đổi, đối lOMoAR cPSD| 46342985
thoại thông qua các cơ chế hiện có sẽ giúp EU có đầy đủ thông tin khách quan và
hiểu đúng hơn tình hình thực tế về thúc đẩy và bảo đảm quyền con người ở Việt
Nam, qua đó góp phần thúc đẩy quan hệ Việt Nam – EU. Hay Với tư cách là thành
viên tích cực, có trách nhiệm của Hội đồng Nhân quyền, trong nhiệm kỳ 2014 -
2016, Việt Nam đã có nhiều đóng góp, làm cầu nối thúc đẩy hợp tác và đối thoại
giữa các nước, các nhóm nước nhằm thúc đẩy cách tiếp cận cân bằng, tiến bộ,
hướng tới con người; là đồng tác giả, đồng bảo trợ hàng chục nghị quyết, hoặc trực
tiếp là tác giả một số nghị quyết được Hội đồng Nhân quyền thông qua bằng đồng
thuận; Với tư cách là thành viên của Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2023 - 2025,
Việt Nam đã chứng tỏ ngay vai trò của mình trong lĩnh vực quyền con người trên
phạm vi toàn cầu khi hỗ trợ khẩn cấp Thổ Nhĩ Kỳ và Syria sau thảm họa động đất diễn ra ngày 06/02/2023.
5. Thách thức và triển vọng
• Thách thức: Quyền con người đối mặt với nhiều thách thức như xung đột vũ
trang, bất bình đẳng kinh tế, biến đổi khí hậu, và sự vi phạm quyền con người tại nhiều quốc gia.
• Triển vọng: Với sự phát triển của xã hội và tăng cường hợp tác quốc tế, quyền
con người ngày càng được tôn trọng và bảo vệ tốt hơn, mở ra triển vọng cho
một thế giới công bằng và nhân đạo hơn.
CHƯƠNG II: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY
1. Sự gia tăng nhận thức và cam kết quốc tế
Quyền con người là giá trị chung của nhân loại, là thành quả cuộc đấu tranh của
loài người qua hàng nghìn năm lịch sử. Ngày nay, bảo đảm quyền con người đã
trở thành mục tiêu phấn đấu chung của cộng đồng quốc tế, được phản ánh trong
chính sách của các quốc gia cũng như trong chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế.
• Việt Nam luôn coi trọng hợp tác quốc tế về quyền con người:
Chủ trương nhất quán của Việt Nam là không ngừng nỗ lực để bảo đảm sự
thụ hưởng đầy đủ các quyền và tự do cơ bản của mọi người dân. Thực hiện
chủ trương này, Việt Nam coi trọng thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
quyền con người trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau. Bước
vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, hợp tác quốc tế về quyền
con người giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế đang ngày càng được mở rộng.
Việt Nam hiện có Cơ chế Đối thoại nhân quyền chính thức với lOMoAR cPSD| 46342985
5 nước/đối tác, bao gồm: Mỹ, Liên minh châu Âu, Thụy Sĩ, Na Uy
và Ô-xtrây-li-a, cùng với nhiều kênh trao đổi không chính thức về
các vấn đề quyền con người. Đặc biệt, Việt Nam đang ngày càng chủ
động và tích cực hơn tại các diễn đàn đa phương về quyền con người
(đặc biệt với vai trò thành viên Hội đồng Nhân quyền).
• Việt Nam nỗ lực tham gia và thực hiện các điều ước, cam kết quốc tế
Việt Nam đã tham gia hầu hết các điều ước quốc tế cơ bản về quyền
con người (7/9 công ước), trong đó chúng ta là quốc gia thứ hai trên
thế giới và là nước châu Á đầu tiên tham gia Công ước về quyền trẻ
em. Đầu năm nay, Việt Nam vừa phê chuẩn Công ước về quyền của
người khuyết tật và Công ước chống tra tấn. Việt Nam cũng tham gia
20 công ước về quyền lao động của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), trong đó có 5/8 công ước cơ bản của ILO. Đây là mức độ cam
kết rất cao, kể cả so với nhiều quốc gia phát triển, thể hiện nỗ lực rất
lớn của Việt Nam trong điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó khăn.
Nỗ lực của Việt Nam không chỉ thể hiện qua số lượng các công ước
quốc tế về quyền con người đã tham gia, mà còn ở tinh thần nghiêm
túc trong thực thi trách nhiệm, nghĩa vụ của một quốc gia thành viên
công ước. Việt Nam tích cực thực hiện các cam kết quốc tế khác về
quyền con người, nổi bật là Cơ chế Rà soát định kỳ phổ quát (UPR)
của Hội đồng Nhân quyền. Việt Nam lần đầu tiên thực hiện Cơ chế
Rà soát định kỳ phổ quát vào tháng 5-2009, chấp nhận 96/123
khuyến nghị. Tại phiên Rà soát định kỳ phổ quát lần thứ hai vào
tháng 02-2014, Việt Nam chấp nhận 182/227 khuyến nghị. Việt Nam
có thái độ tích cực, nghiêm túc trong việc chuẩn bị báo cáo, tham gia
đối thoại, và tỷ lệ chấp nhận các khuyến nghị như vậy là ở mức cao.
Điều quan trọng hơn là Việt Nam hết sức nghiêm túc trong thực hiện
các khuyến nghị đã chấp nhận.
Việt Nam đóng góp tích cực vào việc xây dựng giá trị về quyền con người
Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế về quyền con người, Việt
Nam ngày càng thể hiện vai trò và đóng góp tích cực vào việc xây
dựng giá trị về quyền con người nói chung trên phạm vi khu vực và
quốc tế. Đóng góp của Việt Nam thể hiện ở cách tiếp cận đề cao đối
thoại, hợp tác xây dựng để thu hẹp khác biệt, tránh đối đầu trong vấn
đề quyền con người; đồng thời ủng hộ cách tiếp cận toàn diện, cân
bằng giữa các quyền, hài hòa quyền cá nhân với các quyền tập thể. lOMoAR cPSD| 46342985
Cách tiếp cận này thể hiện rõ trong sự tham gia của Việt Nam ở các
cơ chế đa phương về nhân quyền của Liên hợp quốc và trong khuôn khổ ASEAN.
Nỗ lực và đóng góp của Việt Nam được các nước ghi nhận và đánh
giá tích cực. Các nước hoan nghênh nỗ lực của Việt Nam trong việc
tham gia và thực hiện nghiêm túc các điều ước quốc tế và các
khuyến nghị rà soát định kỳ phổ quát cũng như sự nghiêm túc của
Việt Nam trong xây dựng và trình bày các báo cáo quốc gia. Một số
nước đang phát triển mong muốn tìm hiểu kinh nghiệm của Việt
Nam. Việt Nam cũng được nhiều nước tin tưởng, tham vấn trong giải
quyết những vấn đề phức tạp, nhạy cảm về quyền con người.
2. Tăng cường vai trò của công nghệ và truyền thông
• Truyền thông có vai trò rất quan trọng trong công tác bảo vệ và nâng cao
nhận thức của toàn xã hội về quyền con người. Một trong những chức năng
đó là đấu tranh phê phán những quan điểm, luận điệu sai trái về quyền con
người, nhất là trong bối cảnh các thế lực thù địch, cá nhân, tổ chức cực
đoan, thiếu thiện chí không ngừng xuyên tạc, bôi đen, hạ thấp thành tựu về
quyền con người ở Việt Nam.
• Việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, lưu trữ, truyền dẫn thông
tin, xử lý, khai thác thông tin cung cấp cho người dân, cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội một cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém hơn các hình
thức tuyên truyền truyền thống khác, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Bên
cạnh đó là sự phát triển của ngành truyền thông, hiện nay các hoạt động
báo chí, xuất bản đã có bước chuyển mới. Hiện nay, bên cạnh báo nói, báo
in, báo hình còn có báo điện tử. Các loại hình báo chí phát triển, các ban,
ngành, cơ quan, tổ chức đều có trang thông tin điện tử của mình. Đây là
một thuận lợi lớn trong việc tuyên truyền, giáo dục, thúc đẩy quyền con
người ở Việt Nam hiện nay, chúng ta cần triệt để khai thác, sử dụng các
tiện ích của mạng internet và các phương tiện truyền thông đại chúng đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục, thúc đẩy về quyền con người.
• Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam đặt ra yêu cầu cấp
bách phải tăng cường công tác giáo dục quyền con người. Cùng với giáo
dục pháp luật và các dạng giáo dục khác, truyền thông và giáo dục về
quyền con người trực tiếp góp phần tạo ra các nội dung, giá trị của Nhà
nước pháp quyền, đảm bảo cho Nhà nước pháp quyền Việt Nam hình thành
trong thực tiễn. Thực hiện tốt giáo dục quyền con người còn giúp cho quá lOMoAR cPSD| 46342985
trình này được rút ngắn và đi đúng hướng, tránh được những lệch lạc,
phiến diện trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Bên cạnh
đó, yếu tố lịch sử - văn hoá cũng tác động không nhỏ đến truyền thông và
giáo dục quyền con người ở Việt Nam. Các phong tục, tập quán lạc hậu,
những quan niệm về đạo đức, lễ giáo phong kiến còn mang đậm dấu ấn và
ảnh hưởng lâu dài trong đời sống của nhân dân Việt Nam, có tác động sâu
sắc đến nhận thức về quyền con người và giáo dục về quyền con người,
trong đó có truyền thông, giáo dục về tư tưởng bình quyền, bình đẳng giới.
3. Chú trọng quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
• Trong xu hướng phát triển quyền con người hiện nay, quyền kinh tế, xã hội
và văn hóa (quyền Kinh tế - Xã hội - Văn hóa) đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Các quyền này không chỉ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của
một quốc gia, mà còn đảm bảo rằng mỗi cá nhân có điều kiện sống tốt hơn
và cơ hội phát triển toàn diện. • Quyền kinh tế:
Việc làm và thu nhập: Đảm bảo quyền có việc làm và thu nhập ổn
định là yếu tố then chốt để mỗi cá nhân có thể tự nuôi sống bản thân
và gia đình, thoát khỏi đói nghèo và đảm bảo đời sống kinh tế bền vững.
Điều kiện làm việc: Bảo vệ người lao động khỏi điều kiện làm việc
nguy hiểm, đảm bảo quyền được làm việc trong môi trường an toàn
và nhận được mức lương công bằng. Quyền xã hội:
Giáo dục: Mọi người đều có quyền được tiếp cận giáo dục, đây là
nền tảng để phát triển kỹ năng, kiến thức và góp phần vào sự phát triển xã hội.
Y tế: Quyền được chăm sóc sức khỏe đảm bảo rằng mọi người đều
có thể tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản và điều trị bệnh tật.
An sinh xã hội: Đảm bảo mạng lưới an sinh xã hội mạnh mẽ, hỗ trợ
những người có hoàn cảnh khó khăn, người già, trẻ em và những
người dễ bị tổn thương. • Quyền văn hóa:
Bảo tồn văn hóa: Đảm bảo quyền tham gia vào đời sống văn hóa,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp cận các
hoạt động văn hóa nghệ thuật. lOMoAR cPSD| 46342985
Đa dạng văn hóa: Tôn trọng và thúc đẩy sự đa dạng văn hóa, tạo môi
trường để các nhóm dân tộc thiểu số duy trì và phát triển bản sắc văn hóa của mình.
4. Bảo vệ quyền của các nhóm yếu thế
• Trong xu hướng phát triển quyền con người hiện nay, việc bảo vệ quyền của
các nhóm yếu thế, bao gồm phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi,
và các dân tộc thiểu số, là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng. • Phụ nữ:
Bình đẳng giới: Thực hiện các chính sách và chương trình nhằm thúc
đẩy bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực, từ giáo dục, lao động, đến
chính trị và xã hội. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không
ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có
chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy
vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Chống bạo lực gia đình: Tăng cường các biện pháp phòng ngừa và
xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình, cung cấp hỗ trợ và bảo vệ
cho các nạn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 khẳng định
nguyên tắc vợ, chồng bình đẳng. Nhà nước, xã hội và gia đình có
trách nhiệm giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của
mình; vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đình; có nghĩa vụ sống chung với nhau,…
Kinh tế và việc làm: Đảm bảo phụ nữ có quyền bình đẳng trong tiếp
cận việc làm và các cơ hội kinh tế, cung cấp đào tạo nghề và hỗ trợ
khởi nghiệp cho phụ nữ. Chính sách về bảo hiểm xã hội, về lao động
đã có những quy định để đảm bảo quyền của người phụ nữ như phụ
nữ được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội về chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất
nghiệp, mất sức lao động,... • Trẻ em:
Giáo dục: Đảm bảo mọi trẻ em đều có quyền được tiếp cận giáo dục
chất lượng cao, đặc biệt là các em ở vùng sâu, vùng xa và các khu vực khó khăn. lOMoAR cPSD| 46342985
Bảo vệ trẻ em: Thực thi các biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực,
lạm dụng, và bóc lột lao động, cung cấp các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
tâm lý cho trẻ em bị tổn thương.
Sức khỏe: Cải thiện hệ thống y tế để mọi trẻ em đều có thể tiếp cận
dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng, bao gồm tiêm chủng và điều trị bệnh. • Người khuyết tật:
Tiếp cận dịch vụ: Đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận các dịch
vụ công cộng, giáo dục, y tế, và các cơ hội việc làm.
Công nghệ hỗ trợ: Khuyến khích và phát triển các công nghệ hỗ trợ
người khuyết tật, giúp họ tham gia vào cuộc sống xã hội và lao động một cách độc lập.
Chống kỳ thị: Tăng cường nhận thức và giảm thiểu kỳ thị đối với
người khuyết tật thông qua các chương trình giáo dục cộng đồng. • Người cao tuổi:
Chăm sóc sức khỏe: Cải thiện các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi, đảm bảo họ nhận được sự chăm sóc tốt nhất.
An sinh xã hội: Đảm bảo các chương trình an sinh xã hội hỗ trợ
người cao tuổi, đặc biệt là những người không có nguồn thu nhập ổn định.
Tham gia xã hội: Tạo điều kiện để người cao tuổi có thể tham gia
các hoạt động xã hội, văn hóa, và giải trí, giúp họ duy trì cuộc sống
tích cực và năng động. • Dân tộc thiểu số:
Bảo tồn văn hóa: Hỗ trợ các cộng đồng dân tộc thiểu số bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của họ.
Phát triển kinh tế: Đảm bảo các chính sách phát triển kinh tế bao
trùm, giúp các cộng đồng dân tộc thiểu số có cơ hội tham gia và
hưởng lợi từ quá trình phát triển kinh tế.
Giáo dục và y tế: Đầu tư vào hệ thống giáo dục và y tế ở các vùng
dân tộc thiểu số, đảm bảo mọi người đều có quyền tiếp cận các dịch vụ cơ bản này.
5. Liên kết giữa quyền con người và phát triển bền vững
• Con người là trung tâm của mọi sự phát triển. Nếu như trước đây, người ta chỉ
đặt ra vấn đề về quyền được phát triển hay phát triển dựa trên quyền, thì hiện
nay vấn đề quyền con người và phát triển bền vững lại được nhắc đến nhiều lOMoAR cPSD| 46342985
trong các diễn đàn về quyền con người. Sự phát triển bền vững trên các lĩnh
vực của đời sống là tiền đề cho sự phát triển về quyền con người, đồng thời,
bảo đảm quyền con người cũng là tiền đề quan trọng để phát triển bền vững mọi mặt.
• Mục tiêu phát triển bền vững
Tại Hội nghị Thượng đỉnh của Liên hợp quốc diễn ra từ ngày
25-27/9/2015 tại New York, Hoa Kỳ, Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững (CTNS 2030) đã được các nước thành viên
Liên hợp quốc đồng thuận thông qua. Lãnh đạo cấp cao Nhà nước
Việt Nam tham dự Hội nghị đã khẳng định Việt Nam ủng hộ và cam
kết sẽ tập trung mọi nguồn lực cần thiết, huy động tất cả các bộ,
ngành, địa phương, các tổ chức, cộng đồng và người dân để thực
hiện thành công CTNS 2030 và tất cả các mục tiêu phát triển bền vững.
• Con người là trung tâm của phát triển
Việt Nam luôn xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự nghiệp xây dựng đất nước. Nhà nước Việt Nam khẳng định
con người là trung tâm của các chính sách kinh tếxã hội, thúc đẩy và
bảo vệ quyền con người là nhân tố quan trọng cho phát triển bền
vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam đều
nhằm phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”, tất cả vì con người và cho con người.
Ở Việt Nam, vị trí trung tâm của con người được khẳng định thông
qua việc phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân; phát huy tối
đa nhân tố con người với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là
mục tiêu của phát triển bền vững. Bảo đảm quyền con người, quyền
công dân và các điều kiện để mọi người được phát triển toàn diện.
• Thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam
Thực hiện cam kết quốc tế, Việt Nam đã có những bước đi chủ động
để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5
năm 2017 về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (KHHĐQG 2030).
KHHĐQG 2030 đã đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và phân công
trách nhiệm cụ thể cho các bộ, ngành, cơ quan và các tỉnh, thành phố lOMoAR cPSD| 46342985
trực thuộc Trung ương. Thông qua Kế hoạch hành động, 17 mục tiêu
chung và 169 mục tiêu cụ thể của CTNS 2030 đã được quốc gia hóa
thành 17 mục tiêu chung và 115 mục tiêu cụ thể của Việt Nam, phản
ánh 150/169 mục tiêu cụ thể toàn cầu.
6. Vai trò của các chính phủ, tổ chức phi chính phủ và xã hội dân sự trong việc phát
triển của quyền con người
• Phát triển và bảo vệ quyền con người là nhiệm vụ quan trọng và cần sự hợp
tác của nhiều bên liên quan, bao gồm các chính phủ, tổ chức phi chính phủ
(NGO), và xã hội dân sự. Mỗi bên đều có vai trò và trách nhiệm riêng biệt
nhưng cùng hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo và thúc đẩy quyền con người.
• Vai trò của chính phủ: Chính phủ có trách nhiệm chính trong việc bảo vệ và
thúc đẩy quyền con người thông qua việc xây dựng và thực thi các chính sách,
luật pháp và chương trình cụ thể.
Xây dựng khung pháp lý: Chính phủ cần xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền con người. Điều này bao gồm việc
thông qua các luật pháp quốc gia phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người.
Thực thi luật pháp: Chính phủ phải đảm bảo rằng các quy định pháp
luật được thực thi một cách nghiêm túc và hiệu quả. Điều này bao gồm
việc giám sát, điều tra và xử lý các vi phạm về quyền con người.
Chính sách và chương trình: Phát triển và triển khai các chính sách và
chương trình cụ thể để bảo vệ các nhóm yếu thế, như phụ nữ, trẻ em,
người khuyết tật và các dân tộc thiểu số. Chính phủ cần đầu tư vào y
tế, giáo dục, an sinh xã hội và môi trường để đảm bảo các quyền cơ bản của người dân.
Hợp tác quốc tế: Chính phủ cần tham gia tích cực vào các cơ chế quốc
tế về quyền con người, ký kết và tuân thủ các công ước quốc tế, và lOMoAR cPSD| 46342985
hợp tác với các tổ chức quốc tế để học hỏi và áp dụng các kinh nghiệm tốt.
• Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Các tổ chức phi chính phủ đóng
vai trò quan trọng trong việc giám sát, hỗ trợ và thúc đẩy quyền con người ở
nhiều cấp độ khác nhau.
Giám sát và báo cáo: NGO có thể theo dõi và giám sát tình hình thực
hiện quyền con người, thu thập dữ liệu, và báo cáo các vi phạm tới các
cơ quan có thẩm quyền và cộng đồng quốc tế.
Vận động và tư vấn chính sách: Các NGO có thể tham gia vào quá
trình vận động chính sách, đưa ra các khuyến nghị và tư vấn cho chính
phủ về các biện pháp cần thiết để cải thiện tình hình quyền con người.
Hỗ trợ và bảo vệ: Cung cấp hỗ trợ trực tiếp cho những người bị vi
phạm quyền, bao gồm cung cấp dịch vụ pháp lý, tâm lý và y tế. NGO
cũng có thể tổ chức các chiến dịch nâng cao nhận thức về quyền con
người trong cộng đồng.
Hợp tác và liên kết: Làm việc cùng với các tổ chức quốc tế, các tổ
chức xã hội dân sự khác và chính phủ để thực hiện các dự án và
chương trình bảo vệ quyền con người.
• Vai trò của xã hội dân sự: Xã hội dân sự, bao gồm các tổ chức cộng đồng,
các nhóm dân cư, các hội đoàn, và cá nhân, đóng vai trò then chốt trong
việc xây dựng một môi trường tôn trọng quyền con người.
Nâng cao nhận thức: Xã hội dân sự có vai trò quan trọng trong việc
giáo dục và nâng cao nhận thức về quyền con người cho mọi tầng lớp
nhân dân. Điều này giúp tạo ra một xã hội biết và hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của mình.
Tham gia và giám sát: Thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các
quá trình ra quyết định liên quan đến quyền con người. Xã hội dân sự lOMoAR cPSD| 46342985
cũng giám sát việc thực thi các quyền này và cung cấp phản hồi cho
chính phủ và các tổ chức liên quan.
Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng: Các tổ chức xã hội dân sự thường cung
cấp sự hỗ trợ trực tiếp cho những người bị vi phạm quyền, đồng thời
tổ chức các hoạt động bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong cộng đồng.
Thúc đẩy đối thoại và hòa giải: Xã hội dân sự đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy đối thoại và hòa giải trong các xung đột xã hội, từ
đó giúp giảm bớt các căng thẳng và bảo vệ quyền con người.
CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN QUYỀN CON NGƯỜI HIỆN NAY
1. Hạn chế về tự do ngôn luận và chính trị
• Quyền tự do ngôn luận và biểu đạt đầu tiên được ghi nhận trong Điều 19
Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế (UDHR). Theo Điều này, mọi người đều
có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến; kể cả tự do bảo lưu quan điểm
mà không bị can thiệp; cũng như tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các
ý tưởng và thông tin bằng bất kỳ phương tiện truyền thông nào và không có
giới hạn về biên giới.
• Thách thức về tự do ngôn luận và chính trị đối với quyền con người là một
vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia đang phát
triển và sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đây không chỉ ảnh hưởng đến
các cá nhân mà còn đưa ra thách thức lớn đối với các chính phủ và cộng
đồng quốc tế trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Tự do ngôn
luận và chính trị là những giá trị cốt lõi của xã hội dân sự và phát triển dân
chủ. Tuy nhiên, trong nhiều quốc gia trên thế giới, các quyền này đang phải
đối mặt với những thách thức nghiêm trọng, từ các hạn chế pháp lý đến các
hành vi kỳ thị và kiểm soát thông tin
Bạo lực và đe dọa đối với nhà báo và người hoạt động: Các nhà báo,
nhà hoạt động xã hội và những người lên tiếng phản đối thường bị
đe dọa, tấn công, bắt giữ hoặc thậm chí bị sát hại. Điều này tạo ra
một môi trường sợ hãi, hạn chế khả năng tự do ngôn luận.